Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 2
download
Bài viết Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức trình bày việc phân loại típ mô bệnh học theo WHO năm 2013, nhận xét đặc điểm diện cắt phẫu thuật và mối liên quan với độ mô học của sarcôm mô mềm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức
- chọn mẫu; ngoài ra, số lượng các trường hợp Green's fractures in adults, Lippincott Williams & gãy mắt cá sau đo đạc được trong nghiên cứu Wilkins, pp. của chúng tôi khá ít (20 trường hợp) và chỉ có 2 2. Elsoe R, Ostgaard S E, Larsen P J F, trường hợp trong nhóm SXN. Surgery A (2018), "Population-based Trong nghiên cứu có 1 trường hợp gãy mắt epidemiology of 9767 ankle fractures", 24 (1), cá sau đơn thuần, mảnh gãy nằm cực sau dưới pp. 34-39. của trần chày, kích thước khá nhỏ (chiếm 3. Gardner M J, Streubel P N, McCormick 1,4%). Đây là một kiểu gãy rất hiếm gặp, đã J J, et al (2011), "Surgeon practices regarding từng được mô tả trong một số nghiên cứu trước operative treatment of posterior malleolus đây. fractures", 32 (4), pp. 385-393. KẾT LUẬN 4. Miller A N, Carroll E A, Parker R J, et al Tỉ lệ gãy mắt cá sau trên CT scan cao hơn (2010), "Posterior malleolar stabilization of trên X quang. syndesmotic injuries is equivalent to screw Tỉ lệ gãy mắt cá sau thuộc nhóm gãy ngửa - fixation", 468 (4), pp. 1129-1135. xoay ngoài theo phân loại Lauge Hansen chiếm 5. Kumar A, Mishra P, Tandon A, et al phần lớn, nhóm sấp - khép hoặc sấp - xoay (2018), "Effect of CT on management plan in ngoài chiếm tỉ lệ nhỏ và không có trường hợp malleolar ankle fractures", 39 (1), pp. 59-66. nào thuộc nhóm ngửa - khép và nhóm sấp - gập 6. Bartoníček J, Rammelt S, Kostlivý K, et mu bàn chân. al (2015), "Anatomy and classification of the Các trường hợp gãy mắt cá sau đo đạc được posterior tibial fragment in ankle fractures", 135 chỉ nằm trong hai nhóm ngửa – xoay ngoài và (4), pp. 505-516 sấp – khép hoặc sấp – xoay ngoài theo phân 7. Yi Y, Chun D-I, Won S H, et al (2018), loại Lauge Hansen. "Morphological characteristics of the posterior TÀI LIỆU THAM KHẢO malleolar fragment according to ankle fracture 1. Heckman J D, McKee M, McQueen M M, patterns: a computed tomography-based study", Ricci W, Tornetta III P (2014), Rockwood and 19 (1), pp. 1-7. ĐẶC ĐIỂM TÍP MÔ BỆNH HỌC VÀ DIỆN CẮT PHẪU THUẬT CỦA SARCÔM MÔ MỀM TRÊN 363 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC HỒ ĐỨC THƯỞNG1, LÊ ĐÌNH ROANH2 1 Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Việt Đức 2 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại típ mô bệnh học theo sau: nguyên bào xơ/nguyên bào xơ cơ 29,2%; WHO năm 2013, nhận xét đặc điểm diện cắt mỡ 26,7%; nguồn gốc không chắc chắn 14,9%; phẫu thuật và mối liên quan với độ mô học của sarcôm cơ trơn 8,3%; nhóm không biệt sarcôm mô mềm. hóa/không xếp loại 6,1%; sarcôm cơ vân 6,1%, Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang UVTKNVAT 4,7%, GIST ngoài tiêu hóa 2,2%, 363 ca sarcôm mô mềm theo phân loại của mạch máu 1,4%; xương - sụn ngoài xương WHO 2013 tại Bệnh viện Việt Đức từ 2016 đến 0,3%; mô bào 0,3%; không gặp ca nào thuộc 2020. nhóm quanh mạch. Tỷ lệ diên cắt ÂT trên vi thể Kết quả: Phân loại típ MBH của sarcôm mô là 28,7% (104/363), diện cắt DT là 71,3% mềm (WHO 2013) theo nhóm nguồn gốc như (259/363). ĐMH theo FNCLCC và ĐMH theo Ki67 càng cao càng làm tăng tỷ lệ diện cắt PT dương tính với p < 0,05. Chịu trách nhiệm: Hồ Đức Thưởng Kết luận: Có thể áp dụng phân loại của Email: hoducthuong@gmail.com TCYTTG năm 2013 trong thực hành chẩn đoán Ngày nhận: 04/01/2022 MBH các SMM trên các bệnh phẩm PT. Diện cắt Ngày phản biện: 17/02/2022 phẫu thuật có ý tiên lượng quan trọng và có mối Ngày duyệt bài: 10/3/2022 liên quan tỷ lệ thuận với độ mô học. 48 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- Từ khóa: Sarcôm mô mềm, mô bệnh học, R, tái phát và sống thêm [4]. Vì những lý do trên, đề độ mô học. tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: SUMMARY 1. Phân loại típ mô bệnh học của sarcôm mô Objectives: Classification of histopathological mềm theo WHO năm 2013. types according to WHO in 2013, commenting 2. Nhận xét đặc điểm diện cắt phẫu thuật và on the characteristics of surgical resection and mối liên quan với độ mô học của sarcôm mô the relationship with histological grade of soft mềm. tissue sarcomas. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Subjects and research methods: cross - 1. Đối tượng nghiên cứu sectional descriptive study on 363 cases of - Nghiên cứu được thực hiện trên những diagnosed soft tissue sarcomas (WHO 2013) at trường hợp SMM theo phân loại của WHO năm Viet Duc hospital from 2016 to 2019. 2013, tại Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Việt Results: The study classifies Đức, trong thời gian từ 01/01/2016 đến histopathological types on 363 cases of STS 31/12/2020. with 11/12 groups of origin, of which malignant - Tiêu chuẩn lựa chọn: fibroblastic and myofibroblastic tumours has the BN phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: highest proportion (29,2%), followed by + Các SMM nguyên phát ở đầu mặt cổ, tứ liposarcoma (26.7%), sarcomas of uncertain chi, thân mình, sau phúc mạc - trong ổ bụng, differentiation (14.9%); EGIST (2.2%)…; there màng phổi - trung thất. are no cases of malignant pericytic tumours. The + Loại bệnh phẩm: Bệnh phẩm phẫu thuật. percentage of R0 is 28.7% (104/363), R1-2 is + Còn tiêu bản và khối nến lưu trữ. 71.3% (259/363); The higher the histological + Mẫu mô đủ khai thác, còn tính kháng grading according to the FNCLCC and the Ki-67 nguyên (dựa vào nhuộm chứng âm và chứng index is the higher the rate of positive surgical dương), mẫu mô u còn đủ nhuộm HMMD. resection margin (R1-R2) is (p < 0.05). - Tiêu chuẩn loại trừ: Conclusions: The 2013 WHO classification + Các u từ xương, các tạng hoặc ống tiêu can be applied in the practice of hóa xâm lấn mô mềm. histopathological diagnosis of STS on surgical + Bệnh phẩm sinh thiết kim. specimens. The surgical resection margin has + Bệnh phẩm hoại tử không đủ tiêu chuẩn để important prognostic significance and is directly chẩn đoán MBH, HMMD hoặc phân tích gen. related to histological grade. + Không còn khối nến hoặc khối nến kém chất Keywords: Soft tissue sarcomas, lượng. histopathological, R, Grade. 2. Phương pháp nghiên cứu ĐẶT VẤN ĐỀ - Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu Sarcôm mô mềm (SMM) là ung thư tương theo phương pháp mô tả cắt ngang. đối hiếm gặp của mô liên kết ngoài xương, tuy - Cỡ mẫu nghiên cứu: Lựa chọn được 363 nhiên, đây là nhóm ung thư có hình thái mô học trường hợp (TH) phù hợp với đối tượng nghiên rất đa dạng, phức tạp, dễ gây nhầm lẫn trong cứu. chẩn đoán [1]. Việc xác định chính xác típ mô - Cách chọn mẫu nghiên cứu: Toàn bộ các bệnh học (MBH) của SMM có ý nghĩa quan trường hợp SMM thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trọng, quyết định thái độ điều trị và dự đoán tiên và tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào mẫu lượng bệnh [2]. Ngày nay, nhờ sự trợ giúp của nghiên cứu. các kỹ thuật hiện đại như hóa mô miễn dịch 3. Nội dung nghiên cứu (HMMD) và sinh học phân tử (SHPT) nên đã - Thu thập các thông tin về tuổi, giới, vị trí u, cải thiện đáng kể việc chẩn đoán xác định típ kích thước u, tình trạng lan tràn của bệnh dựa MBH của các SMM và nâng cao tính chính xác trên phiếu yêu cầu xét nghiệm (của bác sĩ mổ), của chẩn đoán, đây cũng là cơ sở để ra đời hồ sơ bệnh án, chẩn đoán hình ảnh. các phân loại mới về SMM của tổ chức y tế thế - Thu thập các bệnh phẩm và/hoặc các tiêu giới (WHO) [2,3]. Phân loại lần thứ tư về SMM bản, các khối nến bệnh phẩm đã được chuyển năm 2013 đã nêu bật vai trò của HMMD và đúc trong paraffin ở kho lưu trữ. SHPT trong phân loại típ MBH các SMM [2]. Có - Xử lý bệnh phẩm đại thể, thực hiện các kỹ nhiều yếu tố mang ý nghĩa tiên lượng trong thuật xét nghiệm MBH và HMMD. SMM, trong đó diện cắt phẫu thuật (PT) và độ - Với các TH khó, hiếm gặp, gửi bệnh phẩm mô học (ĐMH) là các yếu tố cực kỳ quan trọng, khối nến hội chẩn thêm ở Bệnh viện K hoặc ở được chứng minh có ảnh hưởng trực tiếp đến Mỹ và làm thêm các dấu ấn HMMD khác hoặc TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 49
- SHPT. Sarcôm nguồn gốc 54 14,9 - Dựa vào đặc điểm trên MBH thường quy, không chắc chắn HMMD và SHPT phân loại típ MBH theo WHO Sarcôm hông biệt hóa 22 6,1 2013. /không xếp loại - Xác định diện cắt phẫu thuật (R1, R2, R3) Tổng 363 100 theo AJCC. Nhận xét: SMM có nguồn gốc nguyên bào xơ - Xác định ĐMH theo FNCLCC và theo Ki67 cơ chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,2%, tiếp đến là Bảng 1. Một số thông tin chung về kỹ thuật nguồn gốc mỡ chiếm 26,7%, nhóm nguồn gốc trong chẩn đoán không chắc chắn 14,9%. Nhóm nguồn gốc mô bào và xương - sụn đều gặp 1 TH (chiếm 0,3%). Số ca hội chẩn ở Mỹ 126/363 (34,7%) Không gặp TH nào thuộc nhóm quanh mạch. Số ca làm SHPT (FISH, làm ở 4/363 (1,1%) 2. Diện cắt phẫu thuật và mối liên quan Mỹ) với độ mô học của sarcôm mô mềm Số ca nhuộm HMMD 292/363 (80,4%) 2.1. Diện cắt phẫu thuật Số ca không nhuộm HMMD 71/363 (19,6%) Tỷ lệ diện cắt ÂT trên vi thể là 28,7% Tổng số loại KT sử dụng 86 (104/363); diện cắt DT (R1-2) là 71,3% Số lượng KT sử dụng tối thiểu/ 1 (2 TH) (259/363), trong đó DT trên vi thể (R1) là 50,6%. một ca 2.2. Độ mô học theo FNCLCC Số lượng KT sử dụng nhiều 19 (1 TH) - Trên 355 trường hợp SMM (trừ 08 trường nhất/một ca hợp EGIST), ĐMH III chiếm tỷ lệ cao nhất 46,5% Số KT sử dụng trung bình/một ca 5,19 (165/355), tiếp đến là ĐMH II 30,1% (107/255) và Tổng số lượng tiêu bản HMMD 1879 ĐMH I là 23,4% (83/355). Bảng 2. Mối liên quan giữa ĐMH theo 4. Xử lý số liệu FNCLCC với diện cắt Các số liệu và kết quả thu được được xử lý bằng máy vi tính, sử dụng phần mềm thống kê ĐMH theo R0 R1-2 Tỷ lệ % R1-2 SPSS 16.0. Thực hiện phân tích và trình bày số FNCLCC liệu theo mục tiêu đề tài. Độ I 40 43 51,8 - Các biến số định tính: Tính theo tỷ lệ phần Độ II 29 78 72,9 trăm (%). Độ III 30 135 81,8 - Các biến liên tục phân phối chuẩn: Phân Tổng số 99 256 72,1 tích mối liên quan giữa các biến sử dụng test p < 0,0001 kiểm định χ2 (trường hợp mẫu kỳ vọng dưới 5 Nhận xét: ĐMH theo FNCLCC càng cao thì tỷ sẽ dùng phương pháp kiểm định chính xác lệ diện cắt PT còn u càng cao với p < 0,0001. (Exact Probability Test: Fisher và Phi and 4. Dấu ấn tăng sinh tế bào Ki-67 Cramer’s...). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Bảng 3. Mối liên quan của ĐMH theo Ki-67 khi p < 0,05. với diện cắt KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phân loại típ mô bệnh học theo WHO ĐMH theo Ki-67 R0 R1-2 Tỷ lệ % R1-2 2013 Độ I 12 12 50 Bảng 1. Phân nhóm sarcôm mô mềm theo Độ II 15 46 75,4 nguồn gốc Độ III 7 48 87,3 Tổng số 34 106 75,7 Nhóm nguồn gốc SMM Số lượng Tỷ lệ p = 0,002 (n) (%) Nhận xét: Trên 140 trường hợp SMM được Sarcôm mỡ 97 26,7 nhuộm Ki-67 thấy ĐMH theo Ki-67 càng cao thì U nhóm nguyên bào xơ cơ 106 29,2 tỷ lệ diện cắt PT còn u càng cao với p = 0,002. ác tính BÀN LUẬN U nhóm mô bào ác tính 1 0,3 1. Về phân loại típ mô học Sarcôm cơ trơn 30 8,3 Kết quả từ bảng 1 trong nghiên cứu của Sarcôm cơ vân 22 6,1 chúng tôi về tỷ lệ các nhóm nguồn gốc mô học U thần kinh ngoại vi ác tính 17 4,7 U mạch máu ác tính 5 1,4 của SMM cũng khá giống với một số nghiên cứu Sarcôm sụn ngoài xương 1 0,3 trước đây là các u thuộc nhóm nguyên bào xơ/ EGIST 8 2,2 nguyên bào xơ cơ và sarcôm mỡ (SM) là U nhóm quanh mạch ác tính 0 0 thường gặp nhất [5]. Một số nghiên cứu khác cho 50 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- tỷ lệ giữa các nhóm thay đổi. Nghiên cứu của hiện các gen mới, các nhà khoa học cũng cố Coindre (1994), SM chiếm 13,7% xếp thứ hai gắng tìm kiếm và tạo ra các dấu ấn HMMD có ý sau u mô bào xơ ác tính (UMBXAT) [6]. Nghiên nghĩa tương đương về mặt phân tử để dễ dàng cứu của Yusuf và cộng sự trên 264 SMM nói hơn trong chẩn đoán hàng ngày, thay thế các xét chung cho thấy sarcôm cơ vân gặp nhiều nhất nghiệm gen đắt tiền, đây là xu hướng nghiên (20,5%), tiếp đến là sarcôm xơ bì lồi (DFSP) cứu của hiện tại và tương lai. (19,7%), SM xếp thứ 3 (12%) [7]. Nhìn chung, có 2. Diện cắt phẫu thuật sự khác biệt lớn về tỷ lệ các típ MBH giữa các Để tránh tái phát tại chỗ và di căn xa, diện tác giả, kể cả trong và ngoài nước. Sự khác cắt PT phải đảm bảo “sạch” nghĩa là không có tế nhau trong kết quả nghiên cứu của các tác giả bào u và cách mô lành ít nhất 1 mm. Diện cắt thể hiện tính phức tạp, đa dạng về hình thái PT âm tính sau mổ có tỷ lệ tái phát tại chỗ thấp MBH và sự thiếu thống nhất trong tiêu chuẩn (9%) mặc dù không được xạ trị bổ trợ [10]. Diện chẩn đoán giữa các nhà bệnh học. U ở các vị trí cắt PT dương tính là yếu tố tiên lượng xấu cho u khác nhau có hình ảnh MBH khác nhau, cả tái phát và sống thêm [11]. Trong nghiên cứu nghiên cứu của Nguyễn Đại Bình [8] và Bùi Thị này tỷ lệ diện cắt ÂT trên vi thể rất thấp 28,7% Mỹ Hạnh [4] trên các SMM ở ngoại vi, SM chỉ (104/363); tỷ lệ diện cắt DT cao 71,3% đứng thứ 6 do 2 nghiên cứu này không lấy các (259/363) (trong đó DT trên vi thể (R1) là 50,6% SMM ở trong ổ bụng và sau phúc mạc nơi gặp (184/363). Các nghiên cứu phân tích yếu tố tiên nhiều SM nhất. Mặt khác, sự khác nhau giữa lượng của SMM ở sâu và sau phúc mạc cho các kết quả nghiên cứu của các tác giả là do thấy yếu tố tiên lượng có ý nghĩa trong sống các nghiên cứu được thực hiện trong những thêm không di căn là kiểm soát bệnh tại chỗ. thời điểm khác nhau, sử dụng các phân loại Sống thêm 5 năm không di căn là 73% với SMM khác nhau. Các nghiên cứu trước đây, còn “lạm kiểm soát bệnh tại chỗ trong khi tỷ lệ này là 19% dụng” thuật ngữ UMBXAT trong chẩn đoán ở các SMM tái phát tại chỗ trong 5 năm những sarcôm có nguồn gốc mô bào và xơ, sau (p=0,0013) [12]. khi có sự điều chỉnh tỷ lệ típ mô học này giảm ● Liên quan với độ mô học dần, còn khoảng 12,6% [4] và 5% [9]. Phân loại Theo thời gian, có rất nhiều bảng xếp ĐMH của WHO năm 2013 không tồn tại thuật ngữ đã được đề xuất, tuy nhiên hiện nay hệ thống UMBXAT, những u có hình thái giống loại này của Pháp (FNCLCC) được áp dụng rộng rãi được xếp vào nhóm sarcôm đa hình không biệt nhất và đã được WHO khuyến cáo sử dụng hóa. Hơn nữa, sự phát triển không ngừng của trong các phân loại mới về SMM. Hệ thống này khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong y học được định nghĩa chính xác hơn, rõ ràng hơn và đã mang lại những hiểu biết sâu sắc hơn về là hệ thống có tiềm năng lặp lại hơn trong thực bệnh học của u mô mềm, áp dụng trong chẩn hành của các nhà bệnh học. Xếp ĐMH các SMM đoán và điều trị, đặc biệt là những phát hiện mới theo FNCLCC dựa trên sự hoại tử, chỉ số phân trong di tuyền tế bào và phân tử làm thu hẹp bào và mức độ biệt hoá của u (đánh giá trên KHV dần nhóm u không xếp loại/không biệt hóa [2]. quang học) [13]. Khi xếp ĐMH theo FNCLCC trên HMMD không những có vai trò trong chẩn 355 SMM, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã đoán phân biệt giữa SMM với các tổn thương cho thấy, độ III là hay gặp nhất (46,5%), tiếp theo lành tính giả sarcôm hoặc các u ác tính không là độ II (30,1%) và thấp nhất là độ I (23,4%). Kết phải sarcôm (u lymphô, u hắc tố ác tính, ung thư quả này khá tương đồng với kết quả của Bùi Thị biểu mô kém biệt hóa), mà còn có giá trị trong Mỹ Hạnh (2010): SMM độ III là hay gặp nhất phân loại các sarcôm theo nguồn gốc khác (43,1%), tiếp theo là độ II (39,4%) và thấp nhất là nhau[2]. Tuy nhiên, mặc dù đã làm nhiều dấu ấn độ I (17,5%)[4] nhưng lại khác nhiều với nghiên HMMD ở trong và ngoài nước, trong nghiên cứu cứu của Nguyễn Đại Bình (2003) cũng xếp độ của chúng tôi vẫn còn 22 TH (6,1%) ở nhóm các SMM ở ngoại vi theo hệ thống Pháp thì độ I không biệt hóa/không xếp loại. lại thường gặp nhất (44%) và thấp nhất là độ III Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là (15,7%). Nghiên cứu mối liên quan giữa ĐMH SHPT trong ung thư nói chung và SMM nói riêng theo FNCLCC và diện cắt PT trên 355 bệnh nhân đã giúp phát hiện ra nhiều gen mới, giúp chẩn (trừ GIST) thấy ĐMH I có tỷ lệ diện cắt DT là đoán xác định bệnh, đồng thời giúp phân loại 51,8%, tỷ lệ này tăng cao ở nhóm ĐMH II là bệnh, tiên lượng và điều trị. Chính nhờ sự phát 72,9% và ĐMH III là 81,8%. Như vậy ĐMH càng triển của SHPT đã giúp ra đời các bản phân loại cao thì tỷ lệ diện cắt PT còn u càng cao với mới của TCYTTG năm 2013 và 2020[2,3]. Khi phát p
- tố tiên lượng xấu đến khả năng sống còn không các sacôm mô mềm ngoại tại Bệnh viện K. di căn và sống không bệnh của bệnh nhân. Published online 2010. ● Liên quan với ĐMH theo Ki-67 5. Coindre JM, Terrier P, Bui NB, et al. Phân ĐMH dựa trên chỉ số MIB-1 là một nỗ Prognostic factors in adult patients with locally lực mới dựa trên mức độ bộc lộ của Ki-67 (hệ controlled soft tissue sarcoma. A study of 546 thống MIB-1). Mức độ bộc lộ Ki-67 được đánh patients from the French Federation of Cancer giá trên thang điểm ba nhóm (< 10%, 10–29% Centers Sarcoma Group. J Clin Oncol. và ≥ 30%). Áp dụng trên cơ sở của hệ thống 1996;14(3):869-877. FNCLCC, ĐMH I – II – III sẽ được tính tổng doi:10.1200/JCO.1996.14.3.869 điểm cho ba thông số (độ hóa biệt khối u, mức 6. Coindre JM. [Histologic classification of độ hoại tử và chỉ số Ki-67). Nhiều nghiên cứu soft tissue tumors (WHO, 1994)]. Ann Pathol. cho rằng, có mối tương quan đáng kể được ghi 1994;14(6):426-427. nhận giữa phân ĐMH theo FNCLCC thông 7. Yusuf I, Mohammed AZ, Iliyasu Y. thường và ĐMH theo chỉ số Ki-67. Vì vậy, có thể Histopathological study of soft tissue sarcomas nhuộm HMMD với Ki-67 để phân loại chính xác seen in a teaching hospital in Kano, Nigeria. ĐMH các SMM, để từ đó giúp ích cho việc quản Nigerian Journal of Basic and Clinical Sciences. lý, theo dõi và điều trị bệnh nhân [14]. Kết quả 2013;10(2):70. doi:10.4103/0331-8540.122762 bảng 3 cho thấy, tỷ lệ diện cắt phẫu thuật R1-2 8. Nguyễn Đại Bình. Nghiên cứu sinh thiết ở các nhóm ĐMH theo Ki-67 có độ I là 50%, kim lớn, xếp độ mô học và một số yếu tố tiên tăng lên ở độ II là 75,4% và độ III là 87,3%; lượng của sacôm mô mềm. Published online ĐMH theo Ki-67 càng cao thì tỷ lệ diện cắt PT 2003. còn u càng cao với p = 0,002. Với các trường 9. Fletcher CDM. Soft Tissue Tumors. In: hợp khó đánh giá chỉ số nhân chia, đặc biệt trên Diagnostic Histophathology of Tumors. 1nd các bệnh phẩm sinh thiết nhỏ, có thể sử dụng Edition.; 1995:1043-1264. Ki-67 để tiên lượng bệnh. 10. Zagars GK, Ballo MT, Pisters PWT, KẾT LUẬN Pollock RE, Patel SR, Benjamin RS. Surgical Trên 363 trường hợp SMM, phân loại MBH margins and reresection in the management of theo nhóm nguồn gốc của WHO 2013 như sau: patients with soft tissue sarcoma using nguồn gốc thuộc nhóm nguyên bào xơ/nguyên conservative surgery and radiation therapy. bào xơ cơ 29,2%; nguồn gốc mỡ 26,7%; nhóm Cancer. 2003;97(10):2544-2553. nguồn gốc không chắc chắn 14,9%; sarcôm cơ doi:10.1002/cncr.11367 trơn 8,3%; nhóm không biệt hóa/không xếp loại 11. Van Geel AN, Eggermont AMM, 6,1%; sarcôm cơ vân 6,1%, UVTKNVAT 4,7%, Hanssens PEJ, Schmitz PIM. Factors GIST ngoài tiêu hóa 2,2%, nguồn gốc mạch Influencing Prognosis After Initial Inadequate máu 1,4%; nguồn gốc xương - sụn 0,3%; nguồn Excision (IIE) for Soft Tissue Sarcoma. gốc mô bào 0,3%. Không gặp trường hợp nào Sarcoma. 2003;7(3-4):159-165. thuộc nhóm quanh mạch. doi:10.1080/13577140310001650321 Tỷ lệ diên cắt ÂT trên vi thể là 28,7% 12. Eilber FC, Brennan MF, Riedel E, (104/363), diện cắt DT là 71,3% (259/363). Alektiar KM, Antonescu CR, Singer S. ĐMH theo FNCLCC và ĐMH theo Ki67 càng Prognostic factors for survival in patients with cao càng làm tăng tỷ lệ diện cắt PT dương tính locally recurrent extremity soft tissue sarcomas. với p < 0,05. Ann Surg Oncol. 2005;12(3):228-236. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:10.1245/ASO.2005.03.045 1. Kemson R.L; Fletcher C.D.M; Evan H.L; 13. Deyrup AT, Weiss SW. Grading of soft Hendrichson MR; Sibley R.K. Tumors of Soft tissue sarcomas: the challenge of providing Tissue. Atlas of tumor Pathology, AFIP; 2001. precise information in an imprecise world. 2. Fletcher CD, Hogendoorn P, Mertens F, Histopathology. 2006;48(1):42-50. Bridge J. WHO Classification of Tumours of doi:10.1111/j.1365-2559.2005.02288.x Soft Tissue and Bone. IARC Press; 2013. 14. Vijayasankar S, Muralitharan S, J T. 3. WHO Classification of Tumours Editorial Significance of Ki-67 in prognostication of soft Board. WHO Classi-Fication of Tumours of Soft tissue tumors. Annals of Pathology and Tissue and Bone; 2020. Laboratory Medicine. 2017;4(5):A579-584. 4. Bùi Thị Mỹ Hạnh. Nghiên cứu mô bệnh học, độ mô học và tỷ lệ tái phát, sống thêm của 52 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư vú có bộ ba dấu ấn hóa mô miễn dịch âm tính tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
7 p | 10 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ của PD-L1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
11 p | 9 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của ung thư vú bộ ba âm tính
13 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu bệnh và dưới típ phân tử của ung thư biểu mô vú xâm nhập tại Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa
5 p | 13 | 3
-
Tình trạng di căn hạch và mối liên quan với một số đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày
4 p | 9 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2019
5 p | 7 | 3
-
Phân loại mô bệnh học của u bóng Vater theo tổ chức y tế thế giới 2019
6 p | 8 | 3
-
Ung thư biểu mô nang dạng tuyến nguyên phát phổi: Báo cáo 09 trường hợp bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương và đối chiếu y văn
5 p | 8 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ trên cộng hưởng từ đối chiếu với típ mô bệnh và giai đoạn bệnh
7 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mô bệnh học các tổn thương u da có sắc tố tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
5 p | 67 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đường mật trong gan theo phân loại WHO 2019 tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2019-2022
5 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và ứng dụng hóa mô miễn dịch phân loại u Lympho ác tính không Hodgkin tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 35 | 2
-
Liên quan giữa típ mô học với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
9 p | 7 | 2
-
Đặc điểm hóa mô miễn dịch trong các phân nhóm u tế bào mầm buồng trứng ác tính
7 p | 19 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan của thông số gan nhiễm mỡ trên Fibroscan với các đặc điểm nhân trắc học, đường máu và mỡ máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 5 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm và phân loại mô bệnh học dị dạng đường dẫn khí bẩm sinh của phổi ở trẻ em
6 p | 63 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh, hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
9 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn