intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh, hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm giải phẫu bệnh, X quang và cắt lớp vi tính và mối liên quan giữa một số đặc điểm khối u trên cắt lớp vi tính và típ mô bệnh học của ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh, hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH, HÌNH ẢNH X QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Đặng Công Thuận*, Trần Thị Hoanh**, Trần Thị Nam Phương* TÓM TẮT 4 có đường kính ngang lớn hơn 3cm, ,chỉ 5,9% u Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm giải phẫu ≤3cm; 52,9% ung thư phổi không tế bào nhỏ có bệnh, X quang và cắt lớp vi tính và mối liên quan bờ tua gai, 47,1% bờ không đều đa cung; xác giữa một số đặc điểm khối u trên cắt lớp vi tính định 5,9% có xâm lấn thành ngực; xác định và típ mô bệnh học của ung thư phổi không tế 20,6% có xâm lấn trung thất; xác định 94,1% có bào nhỏ. hạch bất thường trung thất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến là típ mô Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân học thường gặp nhất, thường ở thùy trên bên phải đến khám và điều trị ung thư phổi không tế bào (46,2%). Các típ ung thư khác phân bố đều ở các nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng thùy phổi khác. Dấu hiệu bờ không đều, tua gai 1/2019 đến tháng 07/2020. là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán với tỷ lệ 100% Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 61,8%. trong từng loại ung thư phổi không tế bào nhỏ. Độ tuổi trung bình là 63,2 ± 9,8 tuổi. Kết quả Ung thư biểu mô tuyến, khối u thường có bờ tua phân típ mô bệnh học cho thấy, ung thư biểu mô gai (53,8%), ung thư biểu mô vảy bờ không đều, tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (76,5%), kế đến là đa cung chiếm tỷ lệ cao hơn (66,7%) so với bờ ung thư biểu mô vảy (17,6%) và ung thư biểu mô tua gai (33,3%). Có mối liên quan có ý nghĩa tế bào lớn (5,9%). Trên X-quang phổi chuẩn: thống kê giữa đường bờ của khối u và típ mô 67,6% ung thư phổi không tế bào nhỏ không xác bệnh học. định rõ vị trí thùy; 73,5% khối u không xác định Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ, được đường kính lớn nhất; 55,9% u là bờ không hình ảnh X quang, Cắt lớp vi tính. đều đa cung, 32,4% là bờ hình tua gai; không phát hiện xâm lấn thành ngực; nghi ngờ 11,8% SUMMARY có xâm lấn trung thất; nghi ngờ 35,3% có hạch STUDY ON PATHOLOGICAL, X-RAY, bất thường trung thất. Trên CLVT ngực: 41,2% COMPUTED TOMOGRAPHY ung thư phổi không tế bào nhỏ ở thùy trên phổi CHARACTERISTICS OF PATIENTS phải, 20,6% ở thùy dưới phổi phải; 94,1% khối u OF NON-SMALL CELL CANCER Objective: Describe pathological, X-ray and computed tomography features and relationship **Bộ môn Mô phôi, Giải phẫu bệnh và Pháp Y - between some of computed tomography features Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế and histopathological subtypes of non-small cell **Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường Đại học lung cancer. Y Dược, Đại học Huế Patients and methods: A cross - sectional Chịu trách nhiệm chính: Đặng Công Thuận descriptive study of 34 patients presenting non- Email: dcthuan@huemed-univ.edu.vn small cell lung cancer examination and treatment Ngày nhận bài: 18.10.2020 at Hue Central Hospital, from January, 2019 to Ngày phản biện khoa học: 14.11.2020 July, 2020. Ngày duyệt bài: 16.11.2020 27
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Results: Male patients accounted for 61.7%. giới. Tới năm 2018, trên thế giới có 18,1 The mean age of patients was: 63.2 ± 9.8 years. triệu trường hợp ung thư mới và 9,6 triệu ca The results of histopathology subtypes: tử vong do ung thư thì trong đó UTP chiếm adenocarcinoma took up the highest percentage 2,1 triệu, tương đương 11,6% ca ung thư mới (76.5%), followed by squamous cell carcinoma (17.6%) and large cell carcinoma (5.9%). X-ray và chiếm 1.8 triệu, tương đương 18,4 % ca tử images: 67.6% clearly undefined lobe position, vong do ung thư [8]. Ở Việt Nam, theo báo 73.5% undefined maximum diameter, 55.9% cáo của Ủy ban phòng chống ung thư quốc tumor with uneven margin, followed by 32.4% gia, tỷ lệ UTP ở nam là 30,7/100.000 dân và with spinous margin, undefined thoracic wall ở nữ là 6,7/100.000 dân [1]. invasive, 11.8% suspicious mediastinal invasive, Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định 35.3% suspicious abnormal mediastinal lymph UTP là kết quả giải phẫu bệnh (GPB). Tuy nodes. CT characteristics: 41.2% non-small cell cancer developed in the right upper lobe, nhiên để có kết quả GPB sớm và chính xác followed by the left lower lobe (20.6%). 94.1% thì vai trò của chẩn đoán hình ảnh là rất quan tumor had horizontal diameter greater than 3cm, trọng. Vai trò của chẩn đoán hình ảnh là làm only 5.9 % smaller than 3cm, non-small cell lung thế nào để đánh giá tổng thể, chính xác tổn cancer had spinous margin, 47.1% with uneven thương u và tổn thương phối hợp góp phần border, defined 5.9% with thoracic wall invasive, giúp các nhà lâm sàng chẩn đoán sớm và 20.6% mediastinal invasive, 94.1% with phân loại giai đoạn bệnh chính xác hơn. abnormal mediastinal lymph nodes. Conclusion: Adenocarcinoma was one of the Phim X quang phổi chuẩn cho biết các thông most popular subtype of non-small cell lung tin về kích thước, đường bờ, vị trí, hình ảnh cancer and mostly observed in the right upper hang hóa, vôi hóa và nhiều thông tin có giá lobe (46.2%), other subtypes developed equally trị khác. Cắt lớp vi tính (CLVT) có vai trò in other lobes. Uneven, spinous margin signs was quan trọng trong chẩn đoán ban đầu UTP, diagnostic valuable signs with 100% in subtypes phân loại giai đoạn bệnh, theo dõi sau điều of non-small cell lung cancer. While trị, giúp các thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn adenocarcinoma often had spinous margin (53.8%), squamous cell carcinoma mostly tổng quát, toàn diện hơn về UTP. Trên thực observed uneven border (66.7%), followed by hành lâm sàng, dựa trên kết quả mô bệnh học spinous margin (33.3%). There was a statistically của mảnh sinh thiết hoặc mô bệnh học bệnh significant relationship between tumor margin phẩm sau mổ, UTP được chia thành hai and histopathology subtypes. nhóm gồm UTP không tế bào nhỏ và UTP tế Keywords: Non-small cell cancer, X-ray bào nhỏ. Trong đó, UTP không tế bào nhỏ images, Computed Tomography. chiếm tới 80% các loại UTP [9],[12]. Tiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ lượng, phân loại giai đoạn và phương pháp điều trị UTP không tế bào nhỏ có sự khác Ung thư phổi (UTP) là u ác tính xuất phát biệt nhiều so với UTP tế bào nhỏ. từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản tận, phế Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chẩn đoán nang hoặc các tuyến phế quản. UTP là loại hình ảnh X-quang và CLVT cũng như mối ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân liên quan giữa các đặc điểm chẩn đoán hình hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả hai 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ảnh này và mô học của UTP không tế bào Các bệnh nhân không đồng ý tham gia nhỏ chưa nhiều và chưa được quan tâm đúng nghiên cứu. mức trong thực trạng UTP không tế bào nhỏ Phương pháp nghiên cứu nói riêng và ung thư phế quản phổi nói Phương pháp chọn mẫu chung ngày càng tăng nhanh. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Vì những lý do nêu trên, chúng tôi tiến Phương pháp nghiên cứu hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm Thiết kế nghiên cứu giải phẫu bệnh, hình ảnh X -quang và cắt lớp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. vi tính của bệnh nhân ung thư phổi không tế Các kỹ thuật nghiên cứu bào nhỏ" nhằm hai mục tiêu: Kỹ thuật chụp phim phổi. 1. Mô tả các đặc điểm giải phẫu bệnh, Kỹ thuật CLVT ngực hình ảnh X- quang, cắt lớp vi tính của bệnh Chẩn đoán mô bệnh học bằng nhuộm HE. nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tất cả các tiêu bản UTP không tế bào nhỏ 2. Khảo sát mối liên quan giữa một số đặc được phân loại theo bảng phân loại của điểm của khối u trên cắt lớp vi tính và típ mô WHO 2015. bệnh học. Được xếp vào ba nhóm chính của UTP không tế bào nhỏ: Ung thư biểu mô vảy, ung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào Đối tượng nghiên cứu lớn. Gồm 34 bệnh nhân đến khám và điều trị Xử lý và phân tích số liệu UTP không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Trung Số liệu được lưu trữ và xử lý theo các Ương Huế từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2020 phương pháp thống kê thông thường trong Y thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. cứu. Kiểm định sử dụng: kiểm định Chi Tiêu chuẩn chọn bệnh square. Là bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTP không tế bào nhỏ nguyên phát bằng kết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quả tế bào học và / hoặc mô bệnh học mảnh Đặc điểm chung sinh thiết phổi hay bệnh phẩm sau mổ Nhóm tuổi từ 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất Bệnh nhân được chụp phim X quang phổi (38,2%), nhóm tuổi ≥70 chiếm 29.4%. Độ chuẩn. tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 63,2 Bệnh nhân được chụp CLVT ngực. ± 9,8 tuổi, trong đó tuổi nhỏ nhất là 45 tuổi, Tiêu chuẩn loại trừ tuổi lớn nhất là 81 tuổi. Các bệnh nhân đã điều trị phẫu thuật, xạ Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn với trị, hóa trị UTP trước chẩn đoán mô bệnh 61,8% và tỷ lệ nam/nữ trong mẫu nghiên cứu học. là 1,6/1. 29
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Đặc điểm GPB, hình ảnh Xquang phổi chuẩn và CLVT của UTP không tế bào nhỏ. Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo típ mô bệnh học Chiếm tỷ lệ cao nhất trong các típ mô bệnh học của UTP không tế bào nhỏ là ung thư biểu mô tuyến 76,5%, tiếp theo là ung thư biểu mô vảy 17,6%, thấp nhất là ung thư biểu mô tế bào lớn chiếm 5,9%. Bảng 1. Vị trí khối u trên X- quang phổi chuẩn và trên CLVT ngực Vị trí X quang n (%) CLVT n (%) Khó xác định 23 (67,6) 0 (0,0) Thùy trên phải 10 (29,4) 14 (41,2) Thùy giữa phải 0 (0,0) 2 (5,9) Thùy dưới phải 0 (0,0) 7 (20,6) Thùy trên trái 1 (2,9) 5 (14,7) Thùy dưới trái 0 (0,0) 6 (17,6) Tổng cộng 34 (100,0) 34 (100,0) Trên X quang phổi chuẩn, đa số bệnh nhân khó xác định rõ vị trí thùy của khối u (67,6%), 29,4% bệnh nhân được xác định rõ vị trí khối u ở thùy trên phổi phải, 2,9% được xác định rõ vị trí u ở thùy trên phổi trái. Trên CLVT ngực, vị trí khối u chủ yếu ở thùy trên phổi phải (41,2%), tiếp theo là thùy dưới phổi phải (20,6%), vị trí ít gặp nhất là thùy giữa phổi phải (5,9%). Bảng 2. Kích thước của khối u trên X quang phổi chuẩn và trên CLVT ngực Kích thước X quang n (%) CLVT n (%) Khó xác định 25 (73,5) 0 (0,0) ≤3 2 (5,9) 2 (5,9) 3,1 – 5 6 (17,6) 7 (20,6) 5,1 – 7 1 (2,9) 13 (38,2) >7 0 (0,0) 12 (35,3) Tổng cộng 34 (100,0) 34 (100,0) 30
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 X-quang phổi chuẩn, có 73,5% không xác định được đường kính lớn nhất của khối u, trong số khối u đo được thì đường kính lớn nhất của khối u chủ yếu là từ 3,1-5cm chiếm tỷ lệ 17,6%. Trên CLVT, khối u có đường kính ngang lớn nhất từ 5,1-7cm chiếm đa số (38,2%), tiếp theo là các khối u có đường kính lớn hơn 7cm (35,3%), tỷ lệ thấp nhất là các khối u có kích thước ≤ 3cm (5,9%). Bảng 3. Đường bờ của khối u trên X- quang phổi chuẩn và trên CLVT ngực Đường bờ X quang n (%) CLVT n (%) Khó xác định 1 (2,9) 0 (0,0) Bờ đều, nhẵn 3 (8,8) 0 (0,0) Bờ không đều, đa cung 19 (55,9) 16 (47,1) Bờ hình tua gai 11 (32,4) 18 (52,9) Tổng 34 (100,0) 34 (100,0) X quang phổi chuẩn, khối u có bờ không đều, đa cung chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,9%, tiếp theo là khối u có bờ hình tua gai chiếm tỷ lệ 32,4%. Trên CLVT, chỉ có 2 loại hình ảnh bờ hình tua gai chiếm tỷ lệ 52,9%, tiếp theo là bờ không đều, đa cung chiếm tỷ lệ 47,1%. Bảng 4. Hình ảnh xâm lấn thành ngực và trung thất trên X- quang phổi chuẩn và trên CLVT ngực X quang n (%) CLVT n (%) Không 30 (88,2) 27 (79,4) Xâm lấn trung thất Có 0 (0,0) 7 (20,6) Khó xác định 4 (11,8) 0 (0.0) Không 28 (82,4) 3 (8.8%) Xâm lấn thành Có 0 (0,0) 31 (91.2%) ngực Khó xác định 6 (17,6) 0 (0,0) Trên X-quang, không phát hiện hình ảnh xâm lấn thành ngực, nghi ngờ 4/34 trường hợp có xâm lấn trung thất (11,8%). Trên CLVT, xác định 2/34 trường hợp có xâm lấn thành ngực (5.9%), 7/34 trường hợp xâm lấn trung thất (20,6%). Bảng 5. Hình ảnh hạch bất thường trung thất trên X- quang phổi chuẩn và trên CLVT ngực X-quang CLVT Hạch bất thường trung thất n(%) n(%) Không 22 (64,7) 2 (5,9) Có 0 (0,0) 32 (94,1) Khó xác định 12 (35,3) 0 (0,0) Tổng cộng 34 (100,0) 34 (100,0) Trên CLVT, phát hiện 94.1% trường hợp bệnh nhân có hạch bất thường trung thất. Trên X-quang, nghi ngờ 35,3% trường hợp bệnh nhân có hạch bất thường trung thất. 31
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Mối liên quan giữa một số đặc điểm của khối u trên CLVT và típ mô bệnh học Bảng 6. Vị trí khối u trên CLVT và típ mô bệnh học Típ MBH Ung thư biểu mô Ung thư biểu Ung thư tế bào lớn vảy mô tuyến n (%) Vị trí n (%) n (%) Thùy trên phải 2 (33,3) 12 (46,2) 0 (0,0) Thùy giữa phải 0 (0,0) 2 (7,7) 0 (0,0) Thùy dưới phải 1 (16,7) 5 (19,2) 1 (50,0) Thùy trên trái 1 (16,7) 3 (11,5) 1 (50,0) Thùy dưới trái 2 (33,3) 4 (15,4) 0 (0,0) Tổng cộng 6 (100,0) 26 (100,0) 2 (100,0) p >0,05 Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu, ung thư biểu mô tuyến gặp nhiều nhất ở thùy trên bên phải 12/34 chiếm tỷ lệ 46,2%. Các loại ung thư còn lại phân bố đều ở các thùy phổi khác. Bảng 7. Mối liên quan giữa đường bờ của khối u trên CLVT và típ mô bệnh học Típ MBH Ung thư biểu mô Ung thư biểu mô Ung thư tế bào vảy tuyến lớn Đường bờ u n (%) n (%) n (%) Bờ không đều, đa cung 4 (66,7) 12 (46,2) 0 (0,0) Bờ tua gai 2 (33,3) 14 (53,8) 2 (100,0) Tổng cộng 6 (100,0) 26 (100,0) 2 (100,0) p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Đặc điểm GPB, hình ảnh Xquang phổi cao nhất (38,2%), tiếp theo là các khối u có chuẩn và CLVT của UTP không tế bào đường kính >7cm là 35,3%, tỷ lệ thấp nhất là nhỏ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì đa các khối u có kích thước
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX phát hiện trên CLVT. Kết quả nghiên cứu khác, đa số UTP típ vảy thường gặp ở trung của chúng tôi tương đối phù hợp với các tâm, sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê, nghiên cứu gần đây. Nguyễn Thị Nhung trong khi đó nghiên cứu của Moo Suk Park (2016) [4], xâm lân thành ngực chiếm tỷ lệ (2003) [11], ung thư phổi tế bào lớn thường 9,2%. Với các tổn thương phổi có xâm lấn và gặp ở thùy dưới phổi phải. di căn thì đôi khi chụp CLVT ngực kết hợp Theo nghiên cứu của tác giả Yue JY và lâm sàng là đủ để chẩn đoán UTP. Tuy Cs. [13], bờ không đều và bờ tua gai chiếm nhiên, chẩn đoán xác định loại mô bệnh học tỷ lệ lần lượt là 97.3% và 33.6% ở UTP típ vẫn có giá trị để lựa chọn phương pháp điều tuyến, UTP típ vảy có 54.5% bờ tua gai. trị thích hợp cho bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối Hạch bất thường trung thất là những hạch liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đường bờ có một trong những đặc điểm sau tăng kích của khối u và típ mô bệnh học với UTP biểu thước, tăng số lượng đáng kể, hoại tử trung mô tuyến, khối u có bờ tua gai chiếm tỷ lệ tâm hoặc xuất hiện ở những vùng trung thất cao hơn (53,8%). Ung thư biểu mô vảy bờ mà bình thường không nhìn thấy hạch. Trong không đều, đa cung chiếm tỷ lệ cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hạch bất (66,7%) so với bờ tua gai (33,3%). Các thường là 32/34 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ trường hợp ung thư tế bào lớn trong mẫu 94,1% trên CLVT. Trên hình ảnh X quang nghiên cứu đều có bờ tua gai 100,0%. phổi chuẩn cũng có 35,3% trường hợp nghi Nghiên cứu của chúng tôi có chút khác biệt ngờ hạch bất thường trung thất qua các dấu về tỷ lệ khối u có bờ tua gai và không đều so hiệu như các nốt nhỏ đứng thành cụm ở với các nghiên cứu khác, tuy nhiên đều cho trung thất hoặc dày bất thường đường cạnh thấy trong UTP không tế bào nhỏ, đặc điểm khí quản phải hoặc xóa mờ cửa sổ chủ phổi. đường bờ nổi bật là bờ không đều, tua gai. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên Như vậy, dấu hiệu này rất có giá trị gợi ý cứu của Nguyễn Thị Nhung (2016) bệnh chẩn đoán UTP trên CLVT. nhân có hạch trung thất bất thường chiếm 76,9%. Cung Văn Công (2015) cho thấy V. KẾT LUẬN 112/141 bệnh nhân có hạch trung thất bất Nghiên cứu cắt ngang 34 bệnh nhân UTP thường chiếm 79,4% [1], [4]. không tế bào nhỏ được chụp X quang phổi Mối liên quan giữa một số đặc điểm của chuẩn và CLVT ngực, chúng tôi rút ra các khối u trên CLVT và típ mô bệnh học kết luận sau: Ung thư biểu mô tuyến gặp nhiều nhất ở Đặc điểm GPB ,hình ảnh X quang phổi thùy trên bên phải 12/34 chiếm tỷ lệ 46,2%. chuẩn và CLVT ngực Các loại ung thư còn lại phân bố đều ở các Mô bệnh học: 76,5% là ung thư biểu mô thùy phổi khác. Chúng thôi chưa tìm thấy tuyến; 17,6% là ung thư biểu mô vảy; 5,9% nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa thùy là ung thư biểu mô tế bào lớn. phổi và típ mô bệnh học. Tuy nhiên, nghiên Trên X quang phổi chuẩn: 67,6% UTP cứu của Gharaff và Cs. (2020) [10] và Yue không tế bào nhỏ không xác định rõ vị trí JY và Cs. (2018) [13], đa số ung thư biểu mô thùy, 29,4% ở thùy trên phổi phải, 2,9% ở tuyến thường gặp ở ngoại vi với tỷ lệ lần lượt thùy trên phổi trái; 73,5% khối u không xác là 91,6% và 73,7% so với các típ ung thư định được đường kính lớn nhất, 17,6% u có 34
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 kích thước từ 3,1-5cm; 55,9% u là bờ không điểm lâm sàng và vai trò của PET / CT trong đều đa cung, 32,4% là bờ hình tua gai, 8,8% chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại là bờ đều nhẵn; không phát hiện xâm lấn bệnh viện Đà Nẵng, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường đại học Y Dược Huế. thành ngực; nghi ngờ 11,8% có xâm lấn 5. Nguyễn Quốc Phương (2015), Nghiên cứu trung thất; nghi ngờ 35,3% có hạch bất đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi thường trung thất. tính trong đánh giá ung thư phổi không tế bào Trên CLVT ngực: 41,2% UTP không tế nhỏ trước và sau điều trị, Luận văn bác sĩ bào nhỏ ở thùy trên phổi phải, 20,6% ở thùy chuyên khoa II, Trường đại học Y Hà Nội. dưới phổi phải, 5,9% ở thùy giữa phổi phải; 6. Trần Lê Sơn và Bùi Văn Giang (2019), 38,2% khối u có đường kính ngang lớn nhất Nghiên cứu đặc điểm cắt lớp vi tính ung thư trên axial là 5,1-7cm, 35,3% u là >7cm, phổi trước điều trị thuốc ức chế tyrosin 20,6% u từ 3,1-5cm , 5,9% u ≤3cm; 52,9% Kinase và đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1, Tạp chí điện quang, 33. UTP không tế bào nhỏ có bờ tua gai, 47,1% 7. Đoàn Phước Thi và Cs (2018), Nghiên cứu bờ không đều đa cung; xác định 91,2% có phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch xâm lấn màng phổi; xác định 5,9% có xâm ung thư phổi tại bệnh viện Trung ương Huế lấn thành ngực; xác định 20,6% có xâm lấn (2016-2019), Tạp chí Y học lâm sàng, 58. trung thất; xác định 94,1% có hạch bất 8. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al thường trung thất. (2018). Global cancer statistics 2018: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của GLOBOCAN estimates of incidence and khối u trên CLVT và típ mô bệnh học mortality worldwide for 36 cancers in 185 Ung thư biểu mô tuyến gặp nhiều nhất ở countries. CA Cancer J Clin, 68(6), 394–424. 9. De Perrot M., Licker M., Bouchardy C., et thùy trên bên phải (46,2%). Các loại ung thư al (2000). Sex differences in presentation, còn lại phân bố đều ở các thùy phổi khác. management, and prognosis of patients with Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa non-small cell lung carcinoma. J Thorac đường bờ của khối u và típ mô bệnh học. Cardiovasc Surg, 119(1), 21–26. 10. Gharraf et al (2020). Role of CT in TÀI LIỆU THAM KHẢO differentiation between subtypes of lung 1. Cung Văn Công (2015), Nghiên cứu đặc cancer; is it possible? The Egyptian Journal of điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu Bronchology. 14-28. ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên 11. Park MS, Shin DH, Chung KY, et al (2003). phát ở người lớn, Luận án tiến sĩ Y học,Viện Clinical features of bronchogenic large cell nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. carcinoma confirmed by surgical 2. Đoàn Thị Phương Lan (2015), Nghiên cứu resection. Korean J Intern Med, 18(4), 212-219. đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị 12. Wu M., Gotway M.B., Lee T.J., et al của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng (2008). Features of non-small cell lung dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán carcinomas overlooked at digital chest các tổn thương dạng u ở phổi, Luận án tiến sĩ radiography. 518–528. Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 13. Yue JY, Chen J, Zhou FM, et al (2018). 3. Phạm Văn Lình (2010), Nghiên cứu ứng CT-pathologic corealation in lung dụng dao gamma trong điều trị ung thư phổi adenocarcinoma and squamous cell tại Bệnh viện trường đại học Y Dược - Đại carcinoma. Medicine (Baltimore), 97(50), học Huế, Tạp chí khoa học đại học Huế, 63. e13362. 4. Nguyễn Thị Nhung (2016), Nghiên cứu đặc 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1