intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc tính lý hóa học của tinh trùng cá dìa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đã được tiến hành để xác định thành phần lý hóa học của tinh trùng cá dìa (Siganus guttatus Bloch, 1787). Các đặc tính hóa học của dịch tương và các tính chất vật lý của tinh trùng được phân tích. Kết quả là trong dịch tương của cá dìa chứa 169,46 ± 4,35 mmol/l ion Na; 6,1 ± 0,27 mmol/l ion Ka; 144,65 ± 2,98 mmol/l ion Cl; 09 ± 0,39 mmol/l ion Ca; 15,55 ± 1,67 mmol/l ion Mg; tổng protein 1,44 ± 0,03 (g/l); nồng độ thẩm thấu 355,91 ± 7 (mOsm/kg). Trung bình thể tích tinh dịch 0,86 ± 0,22 (ml/con); mật độ tinh trùng 9,69 ± 1,45 (x109 tb/ml); độ quánh 91,71 ± 3,35 (%). Hoạt lực của tinh trùng được phân tích với thời gian tinh trùng hoạt lực 362,14 ± 37,8 s; phần trăm tinh trùng hoạt lực 96,29 ± 1,7 (%). Trung bình pH và độ mặn tương ứng là 8,00 - 8,25 và 30,56 ± 1,61ppt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc tính lý hóa học của tinh trùng cá dìa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ĐẶC TÍNH LÝ HÓA HỌC CỦA TINH TRÙNG CÁ DÌA<br /> (Siganus guttatus Bloch, 1787)<br /> PHYSICO-BIOCHEMICAL PROPERTIES OF THE RABBIT FISH<br /> (Siganus guttatus Bloch, 1787) SPERM<br /> Lê Minh Hoàng1, Phan Văn Út2, Phạm Quốc Hùng3<br /> Ngày nhận bài: 22/7/2014; Ngày phản biện thông qua: 06/8/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này đã được tiến hành để xác định thành phần lý hóa học của tinh trùng cá dìa (Siganus guttatus<br /> Bloch, 1787). Các đặc tính hóa học của dịch tương và các tính chất vật lý của tinh trùng được phân tích. Kết quả là<br /> trong dịch tương của cá dìa chứa 169,46 ± 4,35 mmol/l ion Na; 6,1 ± 0,27 mmol/l ion Ka; 144,65 ± 2,98 mmol/l ion Cl;<br /> 09 ± 0,39 mmol/l ion Ca; 15,55 ± 1,67 mmol/l ion Mg; tổng protein 1,44 ± 0,03 (g/l); nồng độ thẩm thấu 355,91 ± 7 (mOsm/kg).<br /> Trung bình thể tích tinh dịch 0,86 ± 0,22 (ml/con); mật độ tinh trùng 9,69 ± 1,45 (x109tb/ml); độ quánh 91,71 ± 3,35 (%).<br /> Hoạt lực của tinh trùng được phân tích với thời gian tinh trùng hoạt lực 362,14 ± 37,8 s; phần trăm tinh trùng hoạt lực<br /> 96,29 ± 1,7 (%). Trung bình pH và độ mặn tương ứng là 8,00 - 8,25 và 30,56 ± 1,61ppt.<br /> Từ khóa: cá dìa, tính chất lý hóa học, nồng độ thẩm thấu, độ quánh<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The objectives of the present study were to determine the physic-biochemical properties of the rabbit fish sperm<br /> (Siganus guttatus Bloch, 1787). The biochemical properties of seminal fluid and the physical properties of sperm were<br /> analyzed. The result was reported that the seminal plasma of rabbit fish contained 169.46 ± 4.35 mmol/l ion sodium<br /> (Na), 6.1 ± 0.27 mmol/l ion potassium (K), 144.65 ± 2.98 mmol/l ion chlorine (Cl), 09 ± 0.39 mmol/l ion calcium (Ca) and<br /> 15.55 ± 1.67 mmol/l ion magnesium (Mg), the total protein was 1.44 ± 0.03 (g/l), osmolality was 355.91 ± 7 (mOsm/kg).<br /> The mean of milt volume was 0.86 ± 0.22 ml.fish-1. The mean sperm density was estimated to be 9.69 ± 1.45<br /> (x109 spermatozoa.l-1), spermatocrit (%) was 91.71 ± 3.35. The total duration of the sperm motility was 362.14 ± 37.8 s,<br /> 96.29 ± 1.7 (%) for sperm motility. The mean seminal pH and salinity values were 8.00 - 8.25 and 30.56 ± 1.61 ppt<br /> respectively.<br /> Keywords: rabbit fish, physical-biochemical properties, osmolality, spermatocrit<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787) được<br /> phân bố ở vùng nhiệt đới từ Đông Ấn Độ Dương<br /> đến Tây Thái Bình Dương. Cá dìa là loài cá biển<br /> có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Penis và ctv<br /> đã phân tích thành phần hóa học trong thịt một loài<br /> Siganid, kết quả cho thấy hàm lượng protein có trong<br /> thịt cá tương đối cao [21]. Thức ăn chủ yếu của cá<br /> dìa là rong biển tự nhiên nhưng trong điều kiện nuôi<br /> nhốt thì cá vẫn phát triển nhanh chóng khi cho ăn<br /> thức ăn công nghiệp. Cá dìa có thể chịu đựng được<br /> sự thay đổi độ mặn và nhiệt độ khá rộng [8], [16]<br /> <br /> 1<br /> <br /> nên có thể nuôi cá ở nước lợ, ao hoặc lồng ở biển<br /> [24]. Do cá dìa có các đặc điểm thuận lợi trong nuôi<br /> thương phẩm nên nó là một đối tượng nuôi thủy sản<br /> chủ yếu và tiềm năng đối với một số nước thuộc<br /> khu vực Thái Bình Dương [16]. Mặc dù cá dìa là đối<br /> tượng nuôi ngày càng phổ biến và có giá trị kinh tế<br /> cao nhưng vấn đề sản xuất giống loài cá này vẫn<br /> chưa được giải quyết tốt [1]. Chúng ta muốn thành<br /> công trong sản xuất giống cá dìa thì cần biết rõ chất<br /> lượng tinh trùng đặc biệt là cần nắm được đặc điểm<br /> lý hóa học của tinh trùng. Đặc tính lý hóa học của tinh<br /> trùng cá thể hiện quá trình sinh hóa cơ bản xảy ra<br /> <br /> TS. Lê Minh Hoàng, 2 ThS. Phan Văn Út, 3 TS. Phạm Quốc Hùng: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> bằng buồng đếm hồng cầu Haematocymeter. Tinh<br /> dịch được pha loãng trong dung dịch formalin 4%<br /> theo tỉ lệ 1:1000 (tinh dịch:dung dịch) và hỗn hợp này<br /> được chứa trong ống eppendorf lắc đều trước khi đưa<br /> vào buồng đếm. Một giọt tinh dịch pha loãng được đặt<br /> trên buồng đếm hồng cầu (độ sâu 0,1mm), sau đó<br /> lamen được đặt lên. Sau 10 phút (thời gian tinh trùng<br /> trùng chết sẽ lắng xuống) quan sát dưới kính hiển vi<br /> độ phóng đại 400 lần để đếm số lượng tinh trùng. Mật<br /> độ tinh trùng được tính theo công thức sau:<br /> <br /> trong suốt quá trình thụ tinh và hoạt lực của tinh<br /> trùng. Bên cạnh đó, các thành phần ion hữu cơ của<br /> tinh dịch phản ánh hiệu quả khả năng thụ tinh của<br /> cá [12]. Mục đích của nghiên cứu này là xác định<br /> đặc tính lý hóa học của tinh trùng cá dìa.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Chuẩn bị nguồn tinh dịch<br /> Cá dìa đực (Siganus guttatus Bloch, 1787)<br /> được thu thập từ tự nhiên, đưa về nuôi vỗ trong<br /> lồng tại Vũng Ngán - Nha Trang - Khánh Hòa trong<br /> thời gian 6 tháng. Cá đực được cho ăn bằng thức ăn<br /> công nghiệp của Công ty UNI President sản xuất với<br /> kích cỡ C503 (khẩu phần ăn là 3% khối lượng cơ<br /> thể cá). Đàn cá được định kỳ kiểm tra hàng tuần với<br /> chiều dài và khối lượng được nêu tại bảng 1. Đàn cá<br /> đực khi buồng sẹ đạt giai đoạn thành thục thì được<br /> vuốt tinh để tiến hành các phân tích các đặc tính lý<br /> hóa học. Các phân tích được thực hiện tại phòng thí<br /> nghiệm Sinh học nghề cá - Viện Nuôi trồng thủy sản,<br /> Trường Đại học Nha Trang.<br /> <br /> M =<br /> <br /> A x 4000 x R x 1000<br /> 80<br /> <br /> Trong đó:<br /> M: Mật độ tinh trùng trong 1µl tinh dịch (tế bào/µl).<br /> A: Tổng số tinh trùng trong 80 ô đếm.<br /> R: Hệ số pha loãng tinh dịch.<br /> 4000: Nghịch đảo thể tích của 1 ô nhỏ.<br /> 80: Tổng số ô vuông nhỏ trong buồng đếm.<br /> Độ quánh của tinh trùng được xác định bằng<br /> Hawksley micro-hematocrit reader (Sons Ltd.,<br /> England). Tinh dịch chứa trong ống eppendorf 1,5<br /> ml được li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong10<br /> phút. Sau khi li tâm, phần dịch tương ở phía trên<br /> được hút ra bằng micropipette để phân tích pH<br /> bằng máy đo pH (pH test, Romania), nồng độ thẩm<br /> thấu bằng máy đo nồng độ thẩm thấu (Advandced<br /> Instruments Inc., USA) và độ mặn bằng khúc xạ kế.<br /> Các đặc tính hóa học của dịch tương được xác định<br /> bằng máy Fuji Dri- Chem 3500. Phần trăm và thời<br /> gian tinh trùng hoạt lực được phân tích bằng phần<br /> mềm CASA (computer aided for sperm analysis).<br /> <br /> 2. Phương pháp thu mẫu tinh dịch<br /> Ống hút tinh (1 đầu ống có gắn ống xilanh, 1<br /> đầu ống không gắn ống xilanh) được sử dụng để<br /> thu tinh dịch cá dìa. Đầu tiên, lỗ sinh dục cá dìa đực<br /> được lau sạch bằng khăn bông thấm nước. Tiếp<br /> theo, đầu ống hút tinh không gắn ống xilanh được<br /> đưa vào lỗ sinh dục của cá đực (sâu khoảng 2cm),<br /> đầu ống hút tinh còn lại được gắn ống xilanh và tinh<br /> dịch được hút ra. Tinh dịch trong ống xilanh được<br /> cho vào ống eppendorf 1,5 ml, đậy kĩ nắp ống rồi<br /> đưa vào thùng xốp đựng đá bào, vận chuyển ngay<br /> về phòng thí nghiệm để tiến hành các phân tích.<br /> <br /> 4. Phân tích và xử lý số liệu<br /> Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung<br /> bình ± độ lệch chuẩn (Mean ± SD). Số liệu được<br /> xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. Phân tích tương<br /> quan ở mức P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2