intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của đất vườn cam sành

Chia sẻ: ViThomas2711 ViThomas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

64
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh (PHCVS) ủ từ rơm rạ đến các đặc tính vật lý - hóa học và sinh học trên đất vườn cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của đất vườn cam sành

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> sẵn sàng cho NAMA: xây dựng năng lực cho hệ thống Agricultural Publishing House, tr 62-66.<br /> lương thực và năng lượng tổng hợp tại Việt Nam”. Ngo Duc Minh, Mai Văn Trinh, Reiner Wassmann,<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, 2005. Sổ tay phân bón. Bjorn Ole Sander, Tran Dang Hoa, Nguyeen Le<br /> NXB Nông nghiệp, 352 tr. Trang, Nguyen Manh Khai, 2014. Simulation of<br /> Akiyama, H., Yan, X., Yagi, K., 2009. Evaluation of Methane Emission from Rice Paddy Fields in Vu Gia-<br /> effectiveness of enhanced-efficiency fertilizers as Thu Bồn River Basin of Vietnam using the DNDC<br /> mitigation options for N2O and NO emissions Model:Field Validation and Sensitivity Analysis,<br /> from agricultural soils: meta-analysis. Global VNU Journal of Science: Earth and Environmental<br /> Change Biology 16, 1837-1846. doi:10.1111/j.1365- Sciences, Vol. 30, No. 4 (2014) 31-44.<br /> 2486.2009.02031.x. Pandey, A., Van Trinh Mai, Duong Quynh Vu,<br /> DNDC, 2012. Guideline for DNDC model, Thi Phuong Loan Bui, Thi Lan Anh Mai, Lars<br /> Newhamshire University. Stoumann Jensen, Andreas de Neergaard, 2014.<br /> IPCC, 2014: Climate Change 2014: Synthesis Report. Organic matter and water management strategies to<br /> Contribution of Working Groups I, II and III to the reduce methane and nitrous oxide emissions from<br /> Fifth Assessment Report of the Intergovernmental rice paddies in Vietnam, Agriculture, Ecosystems<br /> Panel on Climate Change [Core Writing Team, R.K. and Environment 196, pp.137-146.<br /> Pachauri and L.A. Meyer (eds.)]. IPCC, Geneva, Tariq, A., Lars Stoumann Jensen, Bjoern Ole Sander,<br /> Switzerland, 151 pp. Stephane de Tourdonnet, Per Lennart Ambus, Phan<br /> Mai Van Trinh, Nguyen Hong Son, Tran Van The and Huu Thanh, Mai Van Trinh, Andreas de Neergaar,<br /> Bui Phuong Loan, 2014. An estimation of GHG 2018. Paddy soil drainage influences residue carbon<br /> reduction in Vietnam Agriculture.Research highlight contribution to methane emissions.Journal of<br /> of Vietnam Academy of Agricultural Sciences in 2014. Environmental Management 225 (2018) 168-176.<br /> <br /> Study on greenhouse gas reduction potential<br /> of rice cultivation measures in Thai Binh province<br /> Chu Sy Huan, Mai Van Trinh<br /> Abstract<br /> The study was carried out by reviewing the profile of rice cultivation measures to compare between modern rice<br /> cultivation with conventional one in 720 farmer households to depict the current rice cultivation in Thai Binh province.<br /> The survey results were used as inputs for DNDC model to simulate greenhouse gas (GHG) emission from different new<br /> farming techniques, compare with conventional one. Simulated results showed that short duration rice varieties could<br /> reduce about 5% of GHG emission in comparison with long duration one; apply NPK could reduce GHG emission by<br /> 2 - 4% compared with application of UREA; draining the soil before harvesting could reduce 9% of GHG emission; and<br /> draining the soil both in the time of particle establishment and before harvesting could reduce 19% of GHG emission.<br /> The more cultivation measures applied in modern farming the higher potential could reduced GHG emission.<br /> Keywords: Short duration varieties, Greenhouse Gas, nitrogen fertilizer, dry the field, season<br /> Ngày nhận bài: 26/8/2087 Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà<br /> Ngày phản biện: 1/9/2018 Ngày duyệt đăng: 18/9/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC TÍNH<br /> VẬT LÝ, HÓA HỌC VÀ SINH HỌC CỦA ĐẤT VƯỜN CAM SÀNH<br /> Nguyễn Ngọc Thanh1, Dương Minh Viễn2,<br /> Tất Anh Thư2, Nguyễn Văn Nam2, Võ Thị Gương3<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh (PHCVS) ủ từ rơm rạ đến các đặc tính vật<br /> lý - hóa học và sinh học trên đất vườn cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Sáu nghiệm thức (NT) được bố<br /> trí hoàn toàn ngẫu nhiên: NT1: Bón phân NPK theo nông dân 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O (đối chứng); NT2: bón<br /> phân NPK theo khuyến cáo (NPK-KC) 250 g N - 50 g P2O5 - 250 g K2O; NT3: bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng<br /> nấm Trichoderma asperellum/cây; NT4: bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm Gongronella butleri/cây;<br /> 1<br /> Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long<br /> 2<br /> Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ; 3 Trường Đại học Tây Đô<br /> <br /> 90<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> NT5: bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm phối trộn Trichoderma asperellum và Gongronella butleri/cây,<br /> NT6: Bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm Trichoderma sp/cây. Kết quả bón phân hữu cơ vi sinh đã có<br /> tác dụng cải thiện độ bền của đất. Nghiệm thức NT4 có chủng nấm Gongronella butleri thể hiện độ bền của đất cao<br /> nhất (94,62) tương ứng với tổng mật số vi sinh vật đất 4,0. 106 CFU/g. Hàm lượng C-labile và N-labile trên ba nghiệm<br /> thức NT3, NT4 và NT5 tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ NT1 và<br /> NT2. Phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng nâng cao mật số nấm Trichoderma spp. và tổng mật số vi sinh vật, đồng<br /> thời kiểm soát giảm mật số nấm gây bệnh Fusarium spp. trong đất ở mức thấp (1,3. 103 CFU/g).<br /> Từ khóa: Độ bền của đất, C-labile, N-labiel, phân hữu cơ vi sinh, Gongronella butleri, Trichoderma asperellum<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu vai trò của phân hữu cơ cũng cho thấy kết quả<br /> Cam sành Citrus nobilis là loại cây ăn quả có giá tương tự, sử dụng phân hữu cơ vi sinh trên đất canh<br /> trị thương mại và giá trị kinh tế cao hơn một số loại tác cây cam đã có tác dụng kiểm soát, giảm mật số<br /> cây trồng khác. Hiện nay, cam sành được trồng nhiều nấm bệnh Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ,<br /> ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, đồng đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng trái cam<br /> thời là cây trồng chủ lực cho sản xuất nông nghiệp (El-Mohamedy et al., 2012). Trong quản lý sinh học<br /> của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tập quán các loài dịch hại trong đất, dòng nấm Gongronella<br /> canh tác của người dân là trồng cam sành qua nhiều butleri được phát hiện gần đây nhất, loài nấm có khả<br /> năm nhưng ít bổ sung chất hữu cơ vào trong đất để năng sản xuất lớn lượng chitosan (Babu et al., 2015).<br /> duy trì và nâng cao độ phì nhiêu đất. Các yếu tố bất Nghiên cứu chứng minh Chitosan có vai trò ức chế<br /> lợi của đất trong canh tác cây cam sành cùng với sự các loài vi sinh vật gây hại, đồng thời thời tạo tính<br /> gia tăng tác nhân gây bệnh trong đất dẫn đến chi phí kích kháng cho cây trồng để chống lại sự gậy hại của<br /> đầu tư cao, giảm năng suất, chất lượng trái vườn cam vi sinh vật gây bệnh (El Hadrami et al., 2010).<br /> sành. Nghiên cứu cho thấy đất vườn cây có múi lâu Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân<br /> năm không được cải tạo đúng cách dẫn đến sự bạc hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính lý, hóa, sinh học<br /> màu đất, ảnh hưởng xấu đến đặc tính lý, hóa và sinh đất trồng cam sành của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh<br /> học đất (Võ Thị Gương và ctv., 2016). Tập quán canh Long là cần thiết.<br /> tác này đã làm giảm hàm lượng cacbon hữu cơ, đạm<br /> hữu cơ dễ tiêu, sự đa dạng vi sinh vật trong đất, từ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> đó làm giảm độ bền của đất. Độ bền của đất được 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> xem là một trong những yếu tố rất quan trọng để<br /> - Rơm rạ sau thu hoạch trên cánh đồng lúa tại<br /> đánh giá chất lượng đất (Pagliai et al, 2004). Kết quả<br /> huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.<br /> nghiên cứu về thực trạng đất trồng cam tại huyện<br /> Tam Bình cho thấy hàm lượng C-labile và N-labile - Dòng nấm sử dụng ủ rơm rạ: Rhizomucor<br /> lần lượt 1,2 % và 11,28 mg/kg. variabilis (được phân lập từ đất trồng lúa nước ngọt,<br /> có khả năng tăng nhanh phân hủy chất hữu cơ được<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của<br /> nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Môi trường<br /> phân hữu cơ vi sinh trong việc cải thiện độ phì Helmholtz).<br /> nhiêu. Phân hữu cơ được bón vào trong đất giúp<br /> nâng cao độ bền và độ xốp của đất vườn cây ăn - Dòng nấm có ích bổ sung vào phân hữu cơ:<br /> trái (Vo Thi Guong et al., 2010; Pagliai, 2004). Hàm Trichoderma asperellum (được phân lập từ đất vườn<br /> lượng đạm hữu cơ dễ tiêu và cacbon hữu cơ dễ tiêu cam sành); Gongronella butleri có khả năng tăng<br /> được cải thiện đáng kể khi đất được bổ sung phân nhanh phân hủy chất hữu cơ và sản xuất Chitosan<br /> hữu cơ (Balota et al., 2010) . Ngoài, ra, phân hữu cao (được phân lập tại Trung tâm nghiên cứu Môi<br /> cơ vi sinh có chứa nhiều vi sinh vật có lợi và có khả trường Helmholtz), Trichoderma sp. (có nguồn gốc<br /> năng tiết chất dinh dưỡng vào trong đất để nâng từ sản phẩm thương mại).<br /> cao độ phì nhiêu đất thông qua duy trì cấu trúc đất - Vườn cam sành 6 tuổi được chọn thí nghiệm có<br /> (El-Gleel Mosa et al., 2014). Mật số vi sinh vật trong diện tích 6.000 m2 với 22 năm canh tác. Liều lượng<br /> đất tăng lên sau khi bón phân hữu cơ được thể hiện phân bón NPK sử dụng cho vườn cam theo canh tác<br /> qua hoạt động hô hấp của vi sinh vật tăng theo (Võ Thị nông dân: 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O/cây.<br /> Gương và ctv., 2016). Các dòng nấm Trichoderma sp. - Các thiết bị và dụng cụ phân tích tại phòng thí<br /> được phát hiện khả năng quản lý sinh học bệnh hại nghiệm vật lý, hóa học và sinh học đất thuộc Bộ môn<br /> từ những năm 1920 (Harman, 2005). Một số nghiên Khoa học đất, Trường Đại học Cần Thơ.<br /> <br /> 91<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu (Võ Thị Gương và ctv., 2016); NT3: Bón phân<br /> 2.2.1. Phương pháp ủ phân hữu cơ NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm Trichoderma<br /> asperellum/cây; NT4: Bón phân NPK-KC + 8 kg<br /> - Giai đoạn ủ phân hữu cơ:<br /> PHCVS có chủng nấm Gongronella butleri/cây; NT5:<br /> Rơm lúa thu thập tại các cánh đồng lúa vụ Đông Bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm<br /> Xuân ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được sử Trichoderma asperellum và Gongronella butleri/cây;<br /> dụng cho ủ phân hữu cơ theo phương pháp chỉ sử NT6: Bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng<br /> dụng rơm rạ từ lúa làm nguyên liệu ủ (Goyal and nấm Trichoderma sp. thương mại/cây.<br /> Sindhu, 2011). Rơm trước khi ủ được điều chỉnh<br /> ẩm độ lên 70%, đảm bảo sự phát triển của vi sinh 2.2.3. Phương pháp bón phân<br /> vật được chủng vào khối ủ. Dòng nấm Rhizomucor Tất cả các nghiệm thức được bón 2 tấn vôi<br /> variabilis được chủng vào khối ủ rơm với mật số (CaCO3)/ha ở thời điểm sau khi thu hoạch, vôi được<br /> 7,4. 1010 CFU/tấn rơm rạ. Sau khi phối trộn nấm với bón trước 15 ngày khi bón phân vô cơ và hữu cơ vi<br /> rơm rạ tiến hành dùng nilon phủ kín đống ủ. Sau khi sinh. Lịch bón phân được chia thành 4 lần/, mỗi vụ<br /> ủ, mỗi 15, 30, 45 và 60 ngày ủ tiến hành kiểm tra ẩm thu hoạch trái: Lần 1 (1/4 N - 1/2 K2O - toàn bộ lân<br /> độ để bổ sung nước và thực hiện đảo trộn và ủ đến và phân hữu cơ vi sinh chỉ bón 1 lần cho 2 vụ thu<br /> 75 ngày tiến hành mở đống ủ để bốc thoát hơi nước<br /> hoạch trái), Lần 2 và 3 (Bón 1/4 N), Lần 4 (1/4 N<br /> tự nhiên. Phân hữu cơ được trộn đều, lấy mẫu và xác<br /> -1/2 K2O ). Phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ được<br /> định một số thành phần dinh dưỡng (cacbon hữu<br /> bón cách gốc 50 cm theo hình chiếu bên trong tán<br /> cơ, N, P2O5, K2O tổng số) và ẩm độ sau ủ.<br /> cây. Phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ được bón vào gốc<br /> - Giai đoạn chủng vi sinh vật có ích vào phân hữu cam sành với liều lượng 20 tấn/ha (tương đương 8<br /> cơ: Các chủng nấm được nhân sinh khối trong bình<br /> kg/gốc). Tầng đất mặt hình vành khăn được xới nhẹ<br /> lên men, mật độ khoảng 109 CFU/g được bổ sung<br /> để vùi phân hữu cơ vi sinh vào trong đất.<br /> vào nguyên liệu hữu cơ sao cho mật độ cuối đạt 106<br /> CFU/g. 2.2.4. Phương pháp thu mẫu đất<br /> - Thành phần dinh dưỡng của phân hữu cơ vi sinh Mẫu đất được thu ở thời điểm 15 tháng sau khi<br /> như ở bảng 1. bón phân hữu cơ vi sinh (tại thời điểm thu hoạch<br /> trái vụ thứ hai của thí nghiệm). Đối với chỉ tiêu phân<br /> Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng<br /> tích đặc tính dinh dưỡng đất: mẫu đất được thu ở độ<br /> của phân hữu cơ vi sinh từ rơm rạ<br /> sâu 0 - 20 cm, cách gốc 50 cm ở vị trí đã bón phân<br /> STT Chi tiêu phân tích Kết quả (%) hữu cơ vi sinh theo hình vành khăn. Ở mỗi cây, đất<br /> 1 Cacbon hữu cơ 46,67 được thu tại 4 điểm theo hình chéo gốc, thu mẫu ở<br /> 2 N tổng số 1,74 02 cây cho 01 lặp lại được trộn thành 1 mẫu. Mẫu<br /> 3 P2O5 tổng số 0,22 đất sau khi thu được cho vào túi nhựa, ghi nhãn và<br /> 4 K2O tổng số 2,16 mang về phòng phân tích phơi khô trong điều kiện<br /> 5 Ẩm độ 22,3 phòng thí nghiệm. Mẫu đất sau khi khô được nghiền<br /> qua rây 2 mm và 0,5 m cho phân tích các chỉ tiêu:<br /> Mật độ tế bào vi sinh vật<br /> 6 có ích (CFU/g) >= 106<br /> chất hữu cơ, đạm hữu cơ dễ phân hủy (N-labile),<br /> cacbon hữu cơ dễ phân hủy (C-labile).<br /> 2.2.2. Bố trí thí nghiệm Đối với chỉ tiêu vật lý đất: Mẫu đất được thu<br /> - Vườn cam sành 6 tuổi được chọn thí nghiệm có ở tầng 0 - 20 cm, thu theo rìa tán cây cách gốc 50<br /> diện tích 6.000 m2 với 22 năm canh tác. cm, mẫu đất được thu bằng ring theo phương pháp<br /> vuông góc với bề mặt phẫu diện bằng dụng cụ<br /> - Cây cam sành được chọn thí nghiệm tương<br /> khoan. Mẫu được thu để đo các chỉ tiêu độ bền của<br /> đối đồng đều về tuổi, chiều cao, tán cây và cây đang<br /> đất, thành phần cơ giới, dung trọng, tỷ trọng và độ<br /> trong thời kỳ cho trái. Thí nghiệm được bố trí theo<br /> thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, 4 lần xốp đất được tính dựa trên kết quả dung trọng và tỷ<br /> lặp lại trên mỗi nghiệm thức, 2 cây cho mỗi lần lặp trọng. Mẫu đất thu thập mang về phòng phân tích<br /> lại. Các nghiệm thức được bố trí: NT1: Bón phân bộ môn Khoa học Đất để phân tích, ghi nhận các chỉ<br /> NPK theo nông dân 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O/ tiêu về đặc tính vật lý đất.<br /> cây (đối chứng); NT2: Bón phân NPK theo khuyến Đối với chỉ tiêu phân tích đặc tính sinh học đất:<br /> cáo (NPK-KC) 250 g N - 50 g P2O5 - 250 g K2O/cây Mẫu đất được thu tại vùng rễ của cây cam. Ở mỗi<br /> <br /> 92<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> cây, đất được thu tại 4 vị trí chéo gốc theo hình vành III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> khăn đã bón phân hữu cơ vi sinh, thu mẫu ở 02 cây 3.1 Ảnh hưởng phân hữu cơ vi sinh đến đặc tính<br /> cho 01 lặp lại để phân tích chỉ tiêu: tổng mật số vi vật lý đất vườn canh tác cam sành<br /> sinh vật đất, mật số nấm Trichoderma spp. và mật số<br /> nấm Fusarium spp. 3.1.1. Dung trọng đất<br /> Kết quả nghiên cứu ở hình 1 cho thấy dung trọng<br /> 2.2.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu<br /> đất được cải thiện khi đất được bổ sung phân hữu cơ<br /> - Dung trọng (g/cm3): Mẫu đất được lấy bằng vi sinh. Các nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi<br /> ống lấy mẫu có thể tích 98,125 cm3 (ring), sấy mẫu ở sinh thì dung trọng đất khác biệt có ý nghĩa thống<br /> 1050C liên tục trong 24 giờ, để nguội trong bình hút kê so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ (NT1 và<br /> ẩm, cân và xác định khối lượng của mẫu. NT2). Nghiệm thức không bổ sung phân hữu cơ vi<br /> - Độ bền của đất: được phân tích theo phương sinh có dung trọng cao hơn 1,40 g/cm3, chỉ số dung<br /> pháp rây khô và rây ướt. trọng này có ảnh hưởng đến sự phát triển rễ cây<br /> - Chất hữu cơ được xác định theo phương pháp cam sành. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> Walkley - Black (Nelson and Sommers, 1982). USDA (2001), dung trọng tốt nhất cho cây trồng trên<br /> đất sét pha thịt nhỏ hơn 1,10 g/cm3. Trong khi dung<br /> - N-labile (mg/kg): Xác định bằng trích đất với<br /> trọng của đất lớn hơn 1,44 g/cm3 dẫn đến ảnh hưởng<br /> dung dịch KCl 2M tỉ lệ 1 : 10 đun nóng ở nhiệt độ<br /> sự phát triển rễ của cây. Nhiều nghiên cứu trên đất<br /> 1000C trong 4 giờ rồi so màu trên máy hấp thu quang<br /> trồng cây có múi cho thấy khi dung trọng đất giảm<br /> phổ (Gianello and Bremmer, 1986). Lượng đạm hữu<br /> đã cải thiện độ xốp của đất, tăng khả năng hút nước<br /> cơ dễ phân hủy được xác định bằng N-NH4+ được<br /> và dinh dưỡng của rễ cây trong đất, đồng thời tăng<br /> trích ở nhiệt độ nóng trừ đi N-NH4+ trích ở nhiệt<br /> năng suất của mùa vụ (Carlos et al., 2013). Như vậy,<br /> độ thường. bón phân hữu cơ vi sinh đã giảm dung trọng đất,<br /> - C-labile: Được xác định bằng cách cho đất tác nâng cao sự phát triển rễ cây cam sành.<br /> dụng với HCl 6N với tỉ lệ 1/10 đun nóng ở 1000C.<br /> Sau đó dùng phương pháp Walkley Black, chuẩn độ<br /> bằng FeSO4 0,5N để xác định lượng chất hữu cơ còn<br /> lại. Chất hữu cơ dễ phân hủy được xác định bằng %<br /> chất hữu cơ ở nhiệt độ thường trừ đi % chất hữu cơ<br /> đun nóng.<br /> - Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu tích<br /> sinh học đất: Mẫu đất được nghiền nhỏ, rây qua rây<br /> kích thước 0,5 mm, ly trích bằng dung dịch Sodium<br /> pyrophosphat 0,2% (w/v) vô trùng với tỉ lệ 1:10, pha<br /> loãng dung dịch trích từ 10-1 đến 10-5 và hút 100 µL Hình 1. Giá trị dung trọng đất ở các nghiệm thức<br /> dung dịch pha loãng chà lên đĩa trên môi trường phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau<br /> TSM, môi trường PDA và môi trường PDA (có<br /> Ghi chú: Hình 1 - 8: Thanh dọc trên biểu đồ hình cột<br /> bổ sung chất kháng khuẩn) lần lượt xác định mật biểu diễn giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá<br /> số nấm Trichoderma spp. (Elad et al., 1981), tổng trị trung bình với các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý<br /> mật số vi sinh vật và mật số nấm Fusarium spp. nghĩa thông kê ở mức 5%.<br /> tại đất vùng rễ sau khi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng<br /> (El-Mohamedy et al., 2012). 3.1.2. Độ xốp đất<br /> Đất lên liếp lâu năm và không được cải tạo đúng<br /> 2.2.6. Xử lý số liệu<br /> cách dẫn đến sự bạc màu đất, nguyên nhân chính yếu<br /> Số liệu được xử lý thống kê bằng các chương<br /> dẫn đến sự bạc màu đất, làm giảm sự sinh trưởng,<br /> trình Excel và MiniTab 16.1.<br /> phát triển và năng suất cây ăn trái là đất canh tác trở<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu nên nén dẽ, giảm độ xốp, giảm hàm lượng cacbon<br /> Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 6/2016 đến hữu cơ trong đất (Võ Thị Gương và ctv., 2016). Kết<br /> tháng 8/2017 tại vườn cam sành thuộc ấp Tường quả nghiên cứu ở hình 2 cho thấy khi bổ sung vật<br /> Nhơn A, xã Tường Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh liệu hữu cơ vào trong đất đã góp phần nâng cao độ<br /> Vĩnh Long. xốp đất vườn cây cam sành so với nghiệm thức chỉ<br /> <br /> 93<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> bón phân vô cơ (NT1, NT2). Nghiệm thức bón phân bổ sung vào trong đất. Nghiệm thức NT4 sử dụng<br /> hữu cơ vi sinh đã có độ xốp cao hơn 50% được đánh dòng nấm Gongronella butleri cho thấy độ bền đất<br /> giá đất có độ nén dẽ thấp, thuận lợi cho sự phát triển tốt nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tất cả<br /> của rễ cây cam sành. Theo kết quả nghiên cứu của các nghiệm thức còn lại, chứng tỏ phân hữu cơ có bổ<br /> Sheard (2000) cho thấy đất có độ xốp từ 43,7% trở sung chủng nấm Gongronella butleri cải thiện độ bền<br /> xuống đất có độ nén dẽ trung bình, đại khí khổng đất tốt nhất. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nấm<br /> trong đất thấp dưới 16%. Kết quả này cho thấy có khả năng phát triển trong môi trường đất và kết<br /> nghiệm thức không bổ sung phân hữu cơ vi sinh nối các hạt đất với nhau dẫn đến nâng cao tính bền<br /> (NT1, NT2) đất trở nên nén dẽ gây bất lợi cho sự của đất (Ritz and Young, 2004).<br /> phát triển rễ cây cam sành. Do đó, tình trạng đất nén<br /> dẽ được xem là một trong những nguyên nhân gây<br /> bạc màu đất vườn cây cam sành.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Độ bền của đất ở các nghiệm thức<br /> phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau<br /> <br /> Hình 2. Độ xốp đất ở các nghiệm thức 3.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đặc<br /> phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau tính hóa học đất vườn cam sành<br /> <br /> 3.1.3. Độ bền cấu trúc đất 3.2.1. Chất hữu cơ trong đất (%CHC)<br /> Kết quả phân tích ở hình 4 cho thấy khi bón<br /> Độ bền của đất được chỉ định là một trong những<br /> phân hữu cơ vi sinh dẫn đến hàm lượng chất hữu<br /> chỉ tiêu quan trọng đánh giá độ bạc màu của đất. Độ<br /> cơ trong đất tăng lên. Phân hữu cơ vi sinh đã có tác<br /> bền đất được cải thiện khi đất được bổ sung chất<br /> dụng nâng cao hàm lượng chất hữu cơ trong đất ở<br /> hữu cơ (Nguyễn Bá Linh và ctv., 2013). Kết quả phân<br /> mức trung bình từ 4,06% đến 4,87% ở các nghiệm<br /> tích ở hình 3 cho thấy độ bền của đất tăng cao và<br /> thức NT3, NT4, NT6, đồng thời khác biệt có ý nghĩa<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê khi đất được bổ sung thống kê so với hai nghiệm thức đối chứng với hàm<br /> phân hữu cơ vi sinh. Nghiệm thức NT4 được bổ lượng dưới 2,5%. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> sung phân hữu cơ vi sinh có chủng nấm Gongronella việc bón phân hữu cơ vào trong đất giúp duy trì chất<br /> butleri có chỉ số độ bền của đất 96,62, được đánh hữu cơ trong đất, góp phần cải thiện đặc tính lý, hóa<br /> giá ở mức độ bền cao (Lê Văn Khoa và Nguyễn Văn học và sinh học đất, tạo điều kiện thuận lợi cây trồng<br /> Bé Tý, 2013). Nghiệm thức bón phân vô cơ (NT1 và sinh trưởng, phát triển và cho năng suất trái tốt nhất<br /> NT2) có chỉ số độ bền lần lượt 47,32 và 55,32 được (Võ Thị Gương và ctv., 2016).<br /> đánh giá ở mức độ bền của đất thấp. Kết quả nghiên<br /> cứu này phù hợp với nghiên cứu của Võ Thị Gương<br /> và cộng tác viên (2016) đất trồng cây ăn trái được<br /> bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng nâng<br /> cao tính bền của đất đạt mức trung bình đến cao<br /> so với đất chỉ bón phân vô cơ có tính bền của đất<br /> ở mức thấp. Các nghiệm thức NT3 và NT6 có bổ<br /> sung phân hữu cơ chứa chủng nấm Trichoderma sp.<br /> đã có tác dụng cải thiện độ bền của đất khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng<br /> nhưng khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức<br /> bón phân theo khuyến cáo (NT2). Sự khác biệt này Hình 4. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất ở các<br /> có thể do đặc tính của vi sinh vật khác nhau được nghiệm thức phân bón khác nhau<br /> <br /> 94<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> 3.2.2. Ảnh hưởng phân hữu cơ vi sinh đến cải thiện<br /> hàm lượng C-labile<br /> Kết quả trình bày ở hình 5 cho thấy, C-labile cao<br /> nhất ở nghiệm thức NT5 (5,49%) và khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân<br /> vô cơ (NT1, NT2). Các nghiệm thức bón phân hữu<br /> cơ có chủng nấm Trichoderma sp. (NT3 và NT6)<br /> và chủng nấm Gongronella butleri (NT4) có hàm<br /> lượng C-labile lần lượt 6,60%; 1,24% và 3,96%. Hàm<br /> lượng C-labile cao thể hiện khả năng phân hủy và<br /> khoáng hóa chất hữu cơ càng cao ở các nghiệm thức Hình 6. Hàm lượng N-labile trong đất<br /> NT3, NT4 và NT5. Sự tổ hợp của nấm Trichoderma ở các nghiệm thức phân bón khác nhau<br /> asperellum và Gongronella butleri trong phân hữu cơ<br /> vi sinh đã có tác dụng tăng cường sự khoáng hóa 3.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đặc<br /> cacbon hữu cơ trong đất so với các dòng vi sinh vật tính sinh học đất vườn cam sành<br /> khác. Một số nghiên cứu cho thấy khi đất được bổ 3.3.1. Mật số nấm Trichoderma spp.<br /> sung chất hữu cơ có tác dụng nâng cao sự kháng hóa Kết quả trình bày ở hình 7 cho thấy mật số<br /> cacbon hữu cơ trong đất dưới tác động của vi sinh nấm Trichoderma spp. trong đất cao nhất (2,0. 104<br /> vật trong đất (Li et al., 2018). Kết quả này cho thấy CFU/g) trên nghiệm thức NT3 có bổ sung phân hữu<br /> khả năng khoáng hóa mạnh khi kết hợp hai dòng cơ vi sinh chứa nấm Trichoderma asperellum. Các<br /> nấm Trichoderma asperellum và Gongronella butleri nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh chứa<br /> trong đất. nấm Gongronella butleri và tổ hợp nấm Trichoderma<br /> asperellum kết hợp nấm Gongronella butleri có mật<br /> số cao khác biệt có ý nghĩa lần lượt 1,5. 104 CFU/g<br /> và 1,6. 104 CFU/g so với hai nghiệm thức chỉ sử dụng<br /> phân vơ cơ. Nghiệm thức bổ sung phân hữu cơ chứa<br /> dòng nấm Trichoderma sp. thương mại có mật số<br /> nấm Trichoderma spp. trong đất (1,1. 104 CFU/g)<br /> cao khác biệt không ý nghĩa với hai nghiệm thức chỉ<br /> bón phân vô cơ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp<br /> với nghiên cứu của El-Mohamedy và cộng tác viên<br /> (2012) trên đất trồng cây có múi được bổ sung phân<br /> hữu cơ vi sinh có nấm Trichoderma sp. bản địa được<br /> Hình 5. Hàm lượng C-labile trong đất<br /> phân lập từ hệ thống vùng rễ cây có múi giúp gia<br /> ở các nghiệm thức phân bón khác nhau<br /> tăng mật số nấm Trichoderma sp. (1,3. 104 CFU/g)<br /> 3.2.3. Ảnh hưởng phân hữu cơ vi sinh đến cải thiện trong đất vườn cây có múi, đồng thời giảm mật số<br /> hàm lượng N-labile nấm Fusarium sp. trong đất ở mức thấp (4,0. 103<br /> Kết quả phân tích hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân CFU/g).<br /> hủy (N-labile) ở hình 6 cho thấy bốn nghiệm thức có<br /> bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng nâng cao<br /> hàm lượng N-labile trong đất khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ<br /> (NT1, NT2). Trong đó, chỉ số N-labile tốt nhất đối<br /> với các nghiệm thức (NT3, NT4 và NT5) có bổ sung<br /> phân hữu cơ vi sinh chứa hai dòng nấm Trichoderma<br /> asperellum và Gongronella butleri với hàm lượng lần<br /> lượt 35,41; 38,25 và 36,39 mg/kg. Kết quả này phù<br /> hợp với nghiên cứu của Võ Thị Gương và cộng tác<br /> viên (2009) khi đất vườn cam bổ sung phân hữu cơ<br /> vi sinh vào trong đất đã có tác dụng cải thiện hàm Hình 7. Mật số nấm Trichoderma spp.<br /> lượng N-labile trong đất 20 mg/kg N-labile. ở các nghiệm thức phân bón khác nhau<br /> <br /> 95<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> 3.3.2. Mật số nấm Fusarium spp. nấm Trichoderma sp. thương mại (NT6). Theo kết<br /> Kết quả trình bày ở hình 8 cho thấy mật số nấm quả nghiên cứu của Ritz and Young (2004) cho thấy<br /> Fusarium spp. trên hai nghiệm thức NT3 và NT5 có sự phát triển của nấm trong đất ảnh hưởng trực tiếp<br /> mật số thấp lần lượt 1,4. 104 CFU/g và 1,3. 104 CFU/g đến sự hình thành cấu trúc đất. Tác động trực tiếp<br /> và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm của sợi nấm đến cấu trúc đất và liên quan đến tiến<br /> thức bón phân hữu cơ chứa dòng nấm Trichoderma trình phân hủy các chất có cấu trúc phức tạp thành<br /> sp. thương mại và hai nghiệm thức (NT1, NT2) chỉ các chất có cấu trúc đơn giản, từ đó tạo ra các chất<br /> bón phân vô cơ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp kết dính các thành phần trong đất với nhau được gọi<br /> với nghiên cứu của El-Mohamedy và cộng tác viên là “glue”. Chính khả năng kết dính này đã giúp nâng<br /> (2012) trên đất trồng cây có múi được bổ sung phân cao độ bền của đất. Như vậy, bên cạnh chất hữu cơ<br /> hữu cơ vi sinh có tác dụng kiểm soát mật số nấm gây đã có tác dụng nâng cao tính bền của đất, đáng kể là<br /> bệnh Fusarium sp. ở mức thấp 4,0. 103 CFU/g. Mật vai trò của những dòng nấm khác nhau có thể giúp<br /> số nấm Fusarium spp. trong đất cao trên hai nghiệm nâng cao độ bền của đất như phân hữu cơ vi sinh có<br /> thức chỉ bón phân vô cơ (NT1 và NT2) lần lượt với chứa chủng nấm Gongronella butleri.<br /> mật số 7,4. 104 CFU/g và 6,8. 104 CFU/g. Một số kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy mật số nấm Fusarium spp.<br /> tại vùng rễ cao trên đất canh tác vườn cây có múi<br /> (1,16. 105 CFU/g) dẫn đến vườn cây bị bệnh thối rễ<br /> nặng do Fusarium solani gây ra. Theo kết quả nghiên<br /> cứu, mật số nấm Fusarium solani cao trong đất sẽ<br /> tiết ra chất độc Naphthazarins để tấn công vào mạch<br /> gỗ của rễ, gây ra sự thối rễ trên cây có múi (Nemec<br /> et al., 1991).<br /> <br /> <br /> Hình 9. Mối liên hệ giữa độ bền đất và tổng mật số<br /> vi sinh vật ở các nghiệm thức phân bón khác nhau<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> 4.1. Kết luận <br /> - Khi bổ sung phân hữu cơ vi sinh chứa các chủng<br /> nấm có lợi đã cải thiện đáng kể đặc tính vật lý, hóa<br /> học và sinh học đất trồng cam sành, như đã nâng cao<br /> độ bền của đất (94,62), độ xốp đất (54,33%), C-labile<br /> Hình 8. Mật số nấm Fusarium spp. (5,49%), N-labile (38,25 mg/kg), tổng mật số vi sinh<br /> ở các nghiệm thức phân bón khác nhau vật đất (4,0. 106 CFU/g) và nấm có lợi Trichoderma<br /> spp. (2,0. 104 CFU/g) trong đất khác biệt có ý nghĩa<br /> 3.3.3. Mối liên hệ giữa độ bền của đất với tổng mật thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Giảm dung<br /> số vi sinh vật đất trọng đất trong khoảng 1,16 - 1,24 g/cm3 theo chiều<br /> Kết quả trình bày ở hình 9 cho thấy khi tổng mật hướng có lợi cho cánh tác cây sanh sành. Đồng thời<br /> số vi sinh vật đất tăng cao dẫn đến độ bền của đất giảm mật số nấm gây hại Fusarium spp. trong đất ở<br /> tăng và ngược lại. Hai nghiệm thức bón phân vô mức thấp (1,3. 104 CFU/g).<br /> cơ (NT1 và NT2) có độ bền của đất thấp nhất lần - Nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh<br /> lượt 47,32 và 55,32, tương ứng với tổng mật số vi với nấm Gongronella butleri đã có tác dụng tăng<br /> sinh vật đất thấp (2,1. 106 CFU/g và 2,0. 106 CFU/g). tổng mật số vi sinh vật trong đất so với các nghiệm<br /> Nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ chứa dòng thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh với dòng nấm<br /> nấm Gongronella butleri cho thấy tổng mật số vi sinh Trichoderma sp.<br /> vật đất cao nhất (4,0. 106 CFU/g) tương ứng có độ 4.2. Đề nghị<br /> bền của đất cao nhất (94,62) khác biệt có ý nghĩa Cần nghiên cứu ảnh hưởng của các dòng vi sinh<br /> thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ vật khác nhau lên độ bền của đất trong mối quan hệ<br /> và nghiệm thức bổ sung phân hữu cơ có chứa dòng tác động giữa cấu trúc đất và vi sinh vật trong đất.<br /> <br /> 96<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Gianello, C., Bremner, J.M., 1986. Comparison of<br /> Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, Châu Minh Khôi, chemical methods of assessing potentially available<br /> Trần Văn Dũng and Dương Minh Viễn, 2016. nitrogen. Journal of Communications in Soil Science<br /> Quản lý độ phì nhiêu đất và hiệu quả sử dụng phân and Plant analysis, 17(2), 215-236.<br /> bón ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Đại Goyal, S., Sindhu, S. S., 2011. Composting of rice straw<br /> học Cần Thơ. using different inocula and analysis of compost<br /> Lê Văn Khoa, Nguyễn Văn Bé Tý, 2013. Phân cấp độ quality. Microbiology Journal, 1(4), 126-138.<br /> bền và các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền cấu trúc Harman, G.E., 2005. Overview of Mechanisms<br /> đất của nhóm đất phù sa vùng Đồng bằng Sông Cửu and Uses of Trichoderma spp. The Nature and<br /> Long. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 26: Application of Biocontrol Microbes II: Trichoderma<br /> 219-226. spp., 96(2): 190-194.<br /> Nguyễn Bá Linh, Nguyễn Minh Phượng, Võ Thị Li, J., Wen, Y., Li, X., Li, Y., Yang, X., Lin, Z., Song,<br /> Gương, 2013. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải Z., Cooper, J. M. and Zhao, B., 2018. Soil labile<br /> thiện dung trọng và độ bền đoàn lạp của đất ở Đồng organic carbon fractions and soil organic carbon<br /> bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học, Trường Đại stocks as affected by long-term organic and mineral<br /> học Cần Thơ, 10: 145-150. ferrtilization regimes in the North China Plain.<br /> Babu, A.D., Kim, S.W., Adhikari, M., Yadav, D.R., Journal of Soil and Tillage Research, 175: 281-290.<br /> Um, Y.H., Kim, C., Lee, H.B., Lee, Y.S., 2015. A Nelson, D.W. and Sommers, L.E., 1982. Total Organic<br /> new record of Gongronella butleri isolated in Korea. Carbon. In: Methods of Soil Analysis, Part 2.<br /> Mycobiology, 43(2), 166-169. Chemical and Microbiological Properties (Ed.)<br /> Balota, E. L., Machineski, O., Truber, P. V., 2010. Soil N.E.A.S.P. Agronomy. Madison, pp.539-579.<br /> carbon and nitrogen mineralization cause by pig Nemec, S., Jabaji-Hare, S. and Charest, P.M., 1991.<br /> slurry application under different soil tillage systems. ELISA and Immunocytochemical detection of<br /> Pesquisa Agropecuárlia Brasileria, 45(5), 515-521. Fusarium solani-produced Naphtharazin Toxin in<br /> Carlos, M.J., C.F. Getulio, M.A. Luiz, D.R. Jaqueline Citrus treein Florida. Phytopathology, 81: 1497-1503.<br /> and W.Y. Sung., 2013. Deep subsoiling of a Pagliai, M., Vignozzi, N., Pellegrini, S., 2004. Soi<br /> subsurface - compacted typical hapludult under structure and effect of management practices.<br /> citrus orchard, Rev. Bras. Ci. Solo, 37(4): 911-919. Journal of Soil & Tillage Research, 79, 131-143.<br /> Elad, Y., Chet, I., Henis, Y., 1981. A selective medium Sheard, R. W., 2000. Understanding Turf Management.<br /> for improving quantitative isolation of Trichoderma Published by Sports Turf Association. Edition 2,<br /> spp. from soil. Phytoparasitica, 9: 59-67. Illustrated. 162 pages.<br /> El-Gleel Mosa, W.F.A., L.S. Paszt and N.A.A. EL- Ritz, K., Young, I. M., 2004. Interactions between soil<br /> Megeed, 2014. The Role of Bio-Fertilization structure and fungi. Mycologist, 18 (2), 52-59.<br /> in Improving Fruits Productivity. Advances in USDA, 2001. Soil bulk density/Moisture/Aeration.<br /> Microbiology, 4: 1057-1064. Guidelines for soil quality assessment in censervation<br /> El Hadrami, A., Adam, L. R, El Hadrami, I., Daayf, planning. Soil quality indicators. USDA Nature<br /> F., 2010. Chitosan in plant protection. Marine Drugs, Resources Conservation Service, 9 pages.<br /> 8(4): 968-987. Vo Thi Guong, Ngo Xuan Hien, Duong Minh, 2010.<br /> El-Mohamedy, R.S.R., Morsey, A.A., Diab M.M., Abd- Effect of fresh and composted organic amendment<br /> El-Kareem, F. and Eman, S. F., 2012. Management on soil compaction and soil biochemical properties<br /> of dry root rot disease of madarin (Citrus reticulate of Citrus orchards in the Mekong Delta, Vietnam.<br /> Blanco) through biocompost agricultural wastes. 19th World Congress of Soil Science. Soil Solution for<br /> Journal of Agricultural Technology, 8(3): 969-981. Changing World, 76-78.<br /> <br /> Effects of microbial organic fertilizers on improvement<br /> of physical, chemical and biological properties in citrus orchards<br /> Nguyen Ngoc Thanh, Duong Minh Vien,<br /> Tat Anh Thu, Nguyen Van Nam, Vo Thi Guong<br /> Abstract<br /> The objective of this study was to evaluate the effect of microbial organic fertilizers (MOF) from rice straw compost<br /> on soil properties in citrus orchards in Tam Binh district, Vinh Long province. Six treatments were assigned by<br /> completely randomized design with four replications, consisting of following treatments (T) T1: 360 g N - 195 g<br /> <br /> 97<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2