ĐẠI CƯƠNG SỎI MẬT
lượt xem 9
download
Sỏi mật (Cholecystolithiasis) là một bệnh về đường tiêu hoá, do sự xuất hiện sỏi cholesterol và / hoặc sỏi sắc tố mật. Sỏi mật thuộc phạm trù Đởm thạch chứng trong Đông Y. Sỏi cholesterol do cholesterol kết tinh trong dịch mật, khi nồng độ cholesterol trong dịch mật cao, nồng độ muối mật thấp, có sự ứ đọng dịch mật và một số nguyên nhân khác như : do tuổi tác, do ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do nữ sinh đẻ nhiều, do biến chứng của xơ gan, cắt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐẠI CƯƠNG SỎI MẬT
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- GIẢI PHẨU BỆNH SỎI MẬT
- SỎI MẬT ĐỊNH NGHĨA Sỏi mật (Cholecystolithiasis) là một bệnh về đường tiêu hoá, do sự xuất hiện sỏi cholesterol và / hoặc sỏi sắc tố mật. Sỏi mật thuộc phạm trù Đởm thạch chứng trong Đông Y. Sỏi cholesterol do cholesterol kết tinh trong dịch mật, khi nồng độ cholesterol trong dịch mật cao, nồng độ muối mật thấp, có sự ứ đọng dịch mật và một số nguyên nhân khác như : do tuổi tác, do ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do nữ sinh đẻ nhiều, do biến chứng của x ơ gan, cắt dạ dày, một số bệnh tiêu hoá ở đoạn cuối ruột non như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng, do dùng nhiều một số dược phẩm như chlofibrate, estrogen, … để tăng đào thải cholesterol, dùng thuốc octretide kéo dài để giảm co bóp túi mật, do nuôi dưỡng dài bằng đường tĩnh mạch. Sỏi cholesterol thường đơn độc, không cản tia X và có màu nhạt. Sỏi sắc tố mật, ít gặp, chủ yếu là calci bilirubinate, có mầu xẫm, hình thành đám sỏi, cản tia X nhiều, hình thành khi bilirubine tăng, không liên hợp hoặc nhiễm vi trùng, nhiễm ký sinh trùng đường mật và một số nguyên nhân khác như : do tuổi
- tác, do ăn thiếu chất béo và protein, ứ đọng dịch mật, do mật nhiễm trùng hoặc nhiễm ký sinh trùng, do mắc các bệnh xơ gan, bệnh tán huyết, bệnh thiếu máu Địa Trung Hải, bệnh thiếu máu hồng cầu liềm, … Sỏi mật là bệnh phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi, nam cũng như nữ, thường là nguyên nhân của bệnh lý đường mật, gan và tuỵ, có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như : viêm phúc mạc mật, viêm tuỵ cấp, xơ gan, v.v… . Ở các nước có nền kinh tế phát triển có 8-10% bệnh nhân đến khám bệnh vì sỏi mật, thường ở tuổi 45-65. Trong các trường hợp mổ tử thi chết vì các nguyên nhân khác có tới 55% nữ có sỏi ở túi mật mà không có triệu chứng lâm sàng. Ở châu Âu có tới 80-85% sỏi là ở túi mật, không cản quang vì có ít bilirubinat và carbonat calci mà chủ yếu là cholesterol. Ở Việt Nam thì ngược lại, đa số là sỏi gan và ống mật chủ, có cản quang, thường là sỏi hỗn hợp và sỏi sắc tố mật. Theo một số tác giả mà đứng đầu là cố giáo sư Tôn Thất Tùng thì sỏi mật ở Việt Nam có nguồn gốc từ gian đũa, vốn ưa mật, đi lên các ống mật trong gan, để lại mảnh xác hoặc trứng; các vật chất này trở thành nhân cốt bị các bilirubinat, carbonat calci vón kết lại thành sỏi trong các ống mật trong gan, rồi theo mật xuống ống mật chủ, to dần lên cản trở lưu thông mật tạo nên bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt khác với đa số sỏi mật ở Âu Mỹ. Gần đây, sỏi túi mật 10%, sỏi ống mật chủ 80%, sỏi đường mật trong gan 30-50% (Nguyễn Đình Hôi).
- Mật có các thành phần hoà tan được như bilirubin trực tiếp, các muối mật natri taurocholate, natri glycocholate, một số muối khác, acid mật như cholic acid, desoxycholic acid, glycocholic acid, taurocholic acid, nước. Mật cũng có những thành phần không hoà tan như cholesterol mà muốn trở thành một thành phần của mật thì cholesterol phải có một tỷ lệ cân bằng với muối mật, acid mật (cholic acid / cholalic acid) và phosphor lipit (lécithine) đ ể thành một dạng mixen nằm trong mật. Nếu không có sự cân bằng và phối hợp trên, cholesterol sẽ trở thành một chất keo dính kết các bilirubinat calci, carbonat calci v.v… rồi tạo thành sỏi hoặc chính bản thân cholesterol cũng keo đặc lại trong túi mật mà trở thành sỏi không cản quang. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH SỎI MẬT Nhiều ý kiến nêu lên cơ chế hình thành sỏi mật khác nhau : -Rối loạn chuyển hoá các chất trong thành phần mật, như rối loạn chuyển hoá lipid và tăng cao cholesterol. -Chế độ ăn giầu calo, người béo phì. -Dùng một số thuốc điều trị kéo dài như thuốc ngừa thai có oestrogen làm giảm tiết muối mật, methyl testosterol làm quánh mật, … -Làm thông mật kém do các nguyên nhân khác nhau như viêm mãn tính đường mật, dị dạng đường mật, chèn ép đường mật do những nguyên nhân cơ học khác
- nhau, nang, hạch, v.v… -Không thành lập được mixen mật vì thiếu cân bằng của các chất cholesterol, muối mật, acid mật, lécithine, tạo thành : +Sỏi không cản quang thường ở trong túi mật, đốt cháy được, hình cầu hoặc bầu dục, trong suốt. +Sỏi cản quang thường ở ống mật trong gan và ống mật chủ, chặt ra có hình đồng tâm hỗn hợp các lớp bilirubinat calci, lớp cholesterol, lớp carbonat calci … mà nhân trong cùng có thể là trứng hoặc mảnh xác giun đũa, hình đa giác hoặc hình trụ theo khuôn ống mật. -Vấn đề gien cũng được đề cập tới vì có nhiều gia đình cha, mẹ, con, cháu đều mắc, nhưng chưa có kết luận chắc chắn. Hạt sỏi đầu tiên tuy là rất nhỏ, nhưng do lưu thông đường mật kém, không đảy những hạt đó ra ngoài được, tạo điều kiện cho cholesterol, sắc tố mật lắng đọng thành hạt sỏi ngày càng to ra hơn và càng khó đảy ra ngoài hơn. BIẾN CHỨNG CỦA SỎI MẬT -Áp xe gan-đường mật, viêm đường mật, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đường mật. -Viêm túi mật cấp, viêm túi mật mạn. -Xơ gan mật thứ phát nếu bị ứ mật kéo dài. SỎI TÚI MẬT (Cholelithiasis)
- Túi mật có nhiệm vụ cô đặc mật nguyên thuỷ 8 đến 10 lần và dự trữ mật đậm đặc để khi có thức ăn tanh, dầu, mỡ, mới được tống ra để thực hiện chức năng nhũ tương hoá mỡ là giai đoạn đầu của tiêu hoá mỡ. Nếu tỷ lệ cân bằng của cholesterol với muối mật, acid mật, phosphor lipit không đạt yêu cầu, cholesterol dư thừa không tham gia tạo thành các mixen, lại được cô đặc và lưu trữ ở túi mật lâu sẽ thành sỏi không cản quang, đốt cháy được, trong suốt tương đối, hình tròn hay bầu dục do nhu động của túi mật như vo tròn lại mà thành. Bệnh hay gặp ở nữ, tuổi trung niên, béo mập, ít hoạt động. Chú ý bệnh có liên quan đến tuổi kinh nguyệt và mãn kinh. 1.Triệu chứng lâm sàng Sỏi nằm trong túi mật, ít di chuyển nên một số lớn không có triệu chứng lâm sàng gì. -Cảm giác tức nặng ở hạ sườn phải. -Chướng bụng sau khi ăn, hay rối loạn tiêu hoá, phân nhão nhất là khi ăn dầu mỡ. -Thường có hội chứng migraine và suy nhược thần kinh. -Hay kèm theo rối loạn vận động mật (diskinésie biliaire / biliary diskinesis).
- -Có túi mật to, điểm túi mật-Murphy đau. Không có cơn đau quặn gan điển hình, nếu có thì chỉ có cơn quặn nhẹ sau khi ăn tanh, mỡ với cảm giác co thắt không rõ ràng ở vùng hạ sườn phải. -Nếu viên sỏi bị đẩy lên bịt chít cổ túi mật hoặc ống túi mật làm túi mật mất chức năng, bị loại trừ, dần dần dẫn đến túi mật nước (hydrocholécystites / hydrocholecystitis) rồi bị nhiễm khuẩn thứ phát tiến tới vỡ, gây viêm phúc mạc, có tỷ lệ tử vong cao. 2.Triệu chứng cận lâm sàng -Cholesterol máu thường cao. -Lấy dịch mật theo phương pháp Metzer Lyon thấy lưu thông mật B thay đổi, cholesterol mật B cao. -X quang đường mật với thuốc cản quang. Siêu âm. -Chụp mật ngược dòng bằng ống soi mềm qua tá tràng. 3. Điều trị -Chế độ ăn thích hợp, thanh đạm, hạn chế mỡ béo, calo vừa phải.
- -Acid chenic (biệt dược Chénodex) chénodésoxycholic 15-20mg/kg thể trọng/ngày. Khỏi trong 3 tháng với sỏi nhỏ, hàng năm với sỏi lớn, thuốc có một số tác dụng phụ như đi lỏng, … chỉ cần hạ bớt liều là tránh được tác dụng phụ đó. -Ursodesoxycholic acid (biệt dược Ursolvan) -Thuốc nhuận mật thông thường. -Có khi phải cắt bỏ túi mật, hạn chế hình thành sỏi. SỎI ỐNG MẬT CHỦ Sỏi ống mật chủ (Choledocholithiasis) là sỏi hỗn hợp, cản quang, hình đa dạng từ gan xuống, lúc đầu còn nhỏ nhưng xuống tới ống mật chủ thì to lên dần vì tốc độ dòng chảy của mật ở đây thấp, mật lưu lại chưa xuống tá tràng nên dễ kết vón thêm. Có khi rất nhiều viên to nhỏ khác nhau, xếp sát vào nhau, gây cản trở lưu thông mật làm kết vón tăng thêm, có lúc gây tắc hoàn toàn. 1.Triệu chứng lâm sàng. Có 3 triệu chứng kinh điển là : -Cơn đau quặn gan, lan lên vai phải, kéo dài từ 5-10 phút đến hàng giờ trên nền của 1 cảm giác đau tức nặng ở hạ sườn phải liên miên 3-4 ngày. Cơn đau quặn có khi đau có khi thưa. Có túi mật căng to, đau rõ khi có cơn, có khi tăng cảm khiến bệnh nhân từ chối việc thăm khám, đau có khi gây khó thở, hoặc nôn và tăng nhu
- động ruột kiểu bán tắc. Cơn đau là do áp lực tăng đột ngột ở túi mật và đường mật trên chỗ tắc vì túi mật cố co bóp để tống mật qua chỗ bị cản trở lưu thông. Khi cơn co bóp qua đi thì cơn đau quặn gan cũng giảm dần. -Cơn sốt mật thường xuất hiện 12 giờ sau cơn đau quặn gan, có khi sớm hơn. Sốt có rét, nóng, ra mồ hôi nhưng không có chu kỳ và có plasmodium trong máu như cơn sốt rét. Sốt mật thường là do bội nhiễm thứ phát và do các thành phần mật tràn vào máu. -Vàng da tắc mật, phân bạc màu, nước tiểu thẫm mầu kèm theo nhịp tim chậm, có khi có chảy máu và ngứa ngoài da. Các xét nghiệm tăng bạch cầu trong máu, sinh hoá về ứ mật trong máu đều dương tính như : bilirubin tr ực tiếp máu cao, xuất hiện bilirubin niệu, cholesterol máu tăng cao, photphataza kiềm tăng cao, prothrombin máu giảm, nghiệm pháp kohler dương tính, stercobilinogen phân giảm. 2.Các triệu chứng cận lâm sàng khác -X quang đường mật có thuốc cản quang. -Chụp mật ngược dòng qua ống soi mềm tá tràng. -Siêu âm. Siêu âm cắt lớp v.v… 3. Điều trị
- -Chế độ ăn thích hợp, thanh đạm, hạn chế mỡ béo, calo vừa phải. -Thuốc nhuận mật thường xuyên, chỉ dùng ngoài cơn đau quặn gan. -Khi có cơn đau quặn gan : +Cho thuốc giãn cơ : Atropin, Belladon, Papavérin. +Các thuốc giảm đau : Dolosal (Pithidin, Dolargan) 0,05 trộn với Phénergan 25mg tiêm bắp thịt. +Không dùng Morphin hoặc dẫn xuất của Opium. -Sau cơn đau quặn gan, dùng thuốc nhuận gan như : Nhân trần, Artichaud, Chophytol, Bilargit, Sulfarlem, v.v… -Qua ống thông tá tràng bằng sợi mềm, với dụng cụ chuyên dùng, mở rộng cơ Oddi, gắp sỏi cho xuống tá tràng rồi theo phân ra ngoài. Được chỉ định với sỏi ống mật chủ dưới 1,5cm. -Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng. -Phẫu thuật lấy sỏi. -Làm tan sỏi với sỏi cholesterol d ưới 1,5cm và tốt nhất là với sỏi dưới 5mm bằng cách dùng thuốc từ 6-24 tháng, hoặc làm tan sỏi trực tiếp bằng hoá chất (direct solvent dissolution).
- -Tán sỏi bằng sóng (shock-wave therapy), bằng siêu âm hoặc phá sỏi bằng tia lade. -Nếu tắc mật kéo dài có nguy cơ nhiễm độc nhiễm trùng nặng, nguy cơ thấm mật phúc mạc hoặc vỡ túi mật gây viêm phúc mạc mật hoặc nguy cơ xơ gan mật thì có chỉ định phẫu thuật lấy sỏi, dẫn lưu mật bằng ống thông hoặc qua túi mật nối vào tá tràng. Phẫu thuật lấy sỏi hoặc dẫn lưu mật không phải là biện pháp tối ưu mà là biện pháp bắt buộc chống nguy cơ đã nêu, nhưng chưa giải quyết được căn nguyên, lại tạo thêm dị dạng của ống mật (sẹo, dính, …) gây thuận lợi thêm cho sự tái phát của sỏi mật sau này. -Cắt túi mật qua nội soi có ưu điểm là thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sức khoẻ nhanh được chỉ định khi sỏi to, gây đau nhiều, gây viêm túi mật. -Cắt túi mật bằng mổ phanh được chỉ định khi mổ nội soi thất bại hoặc khi viêm mủ túi mật. ĐIỀU TRỊ SỎI MẬT BẰNG ĐÔNG Y Sỏi mật và nhiễm khuẩn đường mật nằm trong phạm trù Hiếp thống, Phúc thống, Hoàng đản của Đông Y. 1).Triệu chứng (TC) : Đau, vàng da, sốt là Tam chứng Charcot của sỏi mật. Chẩn đoán (CĐ) : Thấp nhiệt ứ đọng ở can, đởm. Phép chữa (PC) : Sơ thông can đởm, thanh lợi thấp nhiệt.
- Phương (P) : Nhân kim thang. Dược (D) : Nhân trần, Kim tiền thảo đều 20g, Hoàng cầm, Uất kim, Chỉ xác đều 12g, Bắc Mộc hương, Đại hoàng đều 3g, Cam thảo bắc 8g. Phương giải (PG) : Nhân trần : thanh lợi thấp nhiệt, trừ các chứng hoàng đản, lợi mật, giảm cholesterol trong dịch mật; Kim tiền thảo : lợi đởm bài thạch, giảm bilirubin mật, đào thải Na+ qua đường nước tiểu; Hoàng cầm : thanh nhiệt ở ngực bụng, trừ chứng phiền đầy; Uất kim : thanh nhiệt, hành khí giảm đau; Chỉ xác : hành khí, làm tăng công năng của Đại hoàng; Bắc Mộc hương : hành khí giảm đau, hoạt chất helenin có tác dụng kích thích bài tiết mật; Cam thảo bắc : kiện tỳ và điều hoà các vị thuốc, giữ Na+. 2)TC : Sườn phải quặn đau từng cơn (hiếp thống), đau lan ra sau lưng lên vai, có sốt rét ở mức độ nhẹ (hàn/nhiệt), miệng đắng không muốn ăn, buồn nôn hoặc nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền khẩn. CĐ : Viêm đường mật hoặc sỏi mật không gây tắc. Can đởm khí trệ. PC : Sơ can lợi đởm, lý khí giảm đau. P : Sài hồ sơ can tán [1] hợp Kim lệnh tử tán [2] gia giảm.
- D : Sài hồ 6g, Bạch thược, Chỉ xác, Hương phụ, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách đều 9g, Kim tiền thảo 30g, Xuyên khung 6g, Cam thảo 3g. PG : Sài hồ sơ can tán hợp Kim lệnh tử tán : sơ can hành khí, hoạt huyết giảm đau; Kim tiền thảo : lợi đởm thanh nhiệt hoá thấp. 3)TC : Sườn phải trướng đau kéo dài hoặc có cơn, lan lên vai, sốt cao sợ rét, miệng đắng họng khô, buồn nôn hoặc nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền khẩn. CĐ : Viêm đường mật hoặc sỏi mật bán tắc và viêm. Can đởm thấp nhiệt. PC : Thanh nhiệt hoá thấp, lợi đởm bài sỏi. P, D : Kim tiền thảo 60g, Bồ công anh 30g, Nhân trần, Liên kiều đều 12g, Uất kim, Chỉ xác, Mộc hương, Hổ trượng căn, Diên hồ sách đều 9g, Kê nội kim 6g. Gia giảm (GG) : Nếu đại tiện táo, thêm : sinh Đại hoàng, Mang tiêu. PG : Kim tiền thảo, Nhân trần, Bồ công anh, Liên kiều : thanh nhiệt hoá thấp; Chỉ xác, Uất kim, Mộc hương, Diên hồ sách : lý khí giảm đau; Hổ trượng căn : lợi thấp thoái hoàng, hoạt huyết thông lạc giảm đau; Kê nội kim : bài sỏi. 4)TC : Sườn phải nhói đau kéo dài nhiều ngày, sốt rét, đêm nặng hơn, vùng đau có thể sờ thấy u cục, bụng trướng, đại tiện táo, hoàng đản kéo dài, chất lưỡi tía tím hoặc có ban ứ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền sác.
- CĐ : Sỏi mật. Huyết ứ, nhiệt kết. PC : Hoạt huyết hoá ứ, thanh nhiệt công hạ. P : Đào hạch thừa khí thang [3] gia giảm. D : Đào nhân, sinh Đại hoàng (cho sau), Mang tiêu (chiêu), Diên h ồ sách đều 9g, Cam thảo 6g, Kim tiền thảo 30g, Nhân trần 12g. GG : Sốt, rét nhiều, thêm : Liên kiều, Hồng đằng, Tử hoa địa đinh, Hổ trượng căn. PG : Đào nhân : phá huyết khu ứ; Đại hoàng : hạ ứ tiết nhiệt; Mang tiêu : nhuyễn kiên nhuận táo; Diên hồ sách : lý khí hoạt huyết; Nhân trần, Kim tiền thảo : thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng. 5)TC : Bụng sườn quặn đau trướng đầy không cho sờ, sốt cao rét run, hoàng đản, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, ra nhiều mồ hôi, nặng thì hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng khô, mạch tế sác. CĐ : Viêm đường mật hoá mủ hoặc sốc mật. Nhiệt độc thịnh. PC : Thanh nhiệt giải độc, hoá ứ giảm đau. P : Nhân trần cao thang [4] hợp Ngũ vị tiêu độc ẩm [5] gia giảm. D : Nhân trần 15g, Chi tử, Kim ngân hoa, Đan bì, Xích thược đều 9g, Đại hoàng 6g, Liên kiều 12g, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 30g.
- GG : Hôn mê nói sảng có thể dùng An cung ngưu hoàng hoàn [6]. PG : Nhân trần : thanh lợi thấp nhiệt; Chi tử : thông lợi tam tiêu, dẫn thấp nhiệt đi xuống; Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh : thanh nhiệt giải độc; Đan bì, Xích thược : thanh nhiệt lương huyết; Đại hoàng : tả nhiệt trục ứ, thông đại tiện. 6)PC : Sơ can, lợi đởm, hành khí, hoạt huyết, thanh lợi thấp nhiệt, kiện tỳ, hoà vị. P, D : Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 20g, Chỉ xác, Mộc hương, Nhân trần, Hổ trượng đều 15g, Uất kim, Hoàng cầm, Kê nội kim, sinh Đại hoàng (cho vào sau) đều 10g. GG : -Vùng mạn sườn phải đau nhiều, thêm : Xuyên luyện tử 12g, Huyền hồ 4g. -Hạ sườn phải có cục ấn đau, thêm : Tam lăng, Nga truật, Xích thược đều 12g. -Buồn nôn hoặc nôn, thêm : Trúc nhự, Bán hạ chế gừng đều 10g. -Nhiệt thịnh, thêm : Kim ngân hoa, Chi tử, Bồ công anh đều 12g. -Có triệu chứng hàn thấp, bỏ : Nhân trần, Hổ trượng; thêm : Phụ phiến 4g, Thương truật, Hậu phác, Trần bì đều 12g. 7)Kinh nghiệm điều trị sỏi mật của Nhật Bản :
- 7.1.Đại sài hồ thang [7]. Trị sỏi mật ở người béo khoẻ. 7.2.Sài hồ quế chi thang [8]. Trị sỏi mật và viêm túi mật ở người thể trạng trung bình. 7.3.Giải lao tán. Trị sỏi mật mạn ở người cơ thể suy yếu. 7.4.Tiểu sài hồ thang [9]. Trị sỏi mật mạn có chứng trạng kéo dài, sốt không dứt. 7.5.Thược dược cam thảo thang [10]. Giảm đau tại chỗ. 7.6. Đại hoàng phụ tử thang [11]. Giảm đau do hàn và nhuận trường. 8)Một số nghiệm phương trị sỏi mật : 8.1.Hoàng kim linh thang. Đã điều trị 34 ca, khỏi 24, chuyển biến tốt 9, không kết quả 1, hiệu quả 97,1% (Tứ xuyên Trung Y (8) 1986). CD : Thanh nhiệt, lợi thấp, hoá ứ, bài sỏi. CT : Sỏi mật. D : Đại hoàng 5-30g, Hoàng cầm 15g, Khương hoàng 10-20g, Uất kim 20-60g, Kim tiền thảo 20-40g, Kim ngân hoa 15-30g, Kê nội kim (tán uống với nước thuốc) 12g, Uy linh tiên 20-60g. Sắc uống.
- 8.2.Lợi đởm bài thạch thang. Đã trị 10 ca, một số uống 3-5 thang đã ra sỏi, uống hơn 10 thang sỏi ra hết, hết các triệu chứng. (Tứ Xuyên Trung Y (8) 1986) CT : Sỏi mật, viêm túi mật mạn. D : Sài hồ, Hổ trượng căn, Đan sâm, Sơn tra đều 15g, Hoàng cầm, Liên kiều, Hồng hoa, Nguyên minh phấn (hoà nước thuốc sắc uống) đều 10g, Hoạt thạch 20g. Sắc uống lúc đói. 8.3.Đởm kinh thang. Đã trị 281 ca, Giảm đau 251, không kết quả 30, tỷ lệ 89,3%. Ra sỏi97. (Tứ Xuyên Trung Y (12) 1987) CD : Thanh can, lợi đởm, trục ứ, bài thạch. CT : Sỏi mật, viêm túi mật đau quặn. D : Kim tiền thảo, Mạch nha, Cốc nha, Thần khúc, Hoa tiêu (uống với nước thuốc sắc) đều 31g, Uất kim 20g, Sài hồ, Bạch thược, Mộc hương, Huyền hồ đều 12g, Chỉ xác, Chi tử đều 10g, Giáp châu (uống riêng) 6g. Sắc uống. 8.4.Đại sài hồ thang gia vị (Tân Trung Y (6) 1979) CD : Thư can hoà vị, thanh nhiệt lợi thấp, lợi đởm bài thạch. CT : Sỏi mật, viêm túi mật mạn.
- D : Sài hồ, Hoạt thạch đều 24g, Kim tiền thảo, Nhân trần đều 31g, Bạch th ược, Hải kim sa, Kê nội kim, Thạch vi đều 12g, Hoàng cầm, Đại hoàng chế rượu (Tửu quân) đều 10g, Bán hạ, Sinh kh ương, Uất kim đều 9g, Chỉ xác 6g, Đại táo 4 quả. Sắc uống. 8.5.Thư can lợi đởm thang Đã trị 50 ca, uống 1-4 thang, tỷ lệ giảm đau là 98% (Bắc Kinh Trung Y (1) 1989). CD : Thư can lợi đởm, lý khí chỉ thống. CT : Sỏi mật. D : Sài hồ 19g, Xích thược, Bạch thược đều 15g, Phật thủ, Nhân trần đều 30g, Uất kim, Thạch hiện xuyên, Tiêu Sơn tra đều 20g, Huyền hồ, Chỉ thực, Nhũ hương, Một dược, Lộc giác sương đều 10g, sinh Đại hoàng, Thái bạch đều 6g. Sắc uống. 8.6.Thanh đởm hành khí thang (Lương Kiếm Ba phương). CD : Sơ can lý khí, tiêu viêm thanh nhiệt, lợi đởm bài thạch. CT : Sỏi mật, viêm túi mật mạn. D : Sài hồ, Hoàng cầm, pháp Bán hạ đều 10g, Mộc hương, Chỉ xác đều 5g, Đại hoàng, Uất kim, Hương phụ đều 10g, Nhân trần 20g. Sắc uống. 8.7.Lợi đởm bài thạch thang (Trung Quốc đương đại Trung Y danh nhân chí)
- CD : Thư can tả hoả, thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống, lợi đởm bài thạch. CT : Sỏi mật. D : Kim tiền thảo, Uy linh tiên, Cứu tất ứng, Thủ ô đều 30g, Lộ lộ thông, V ương bất lưu hành, Nhân trần đều 15g, Chỉ xác, Đại hoàng (cho vào sau), Mang tiêu (hoà nước thuốc uống), Kê nội kim (tán, trộn nước thuốc uống) 9g, Sài hồ 5g. Sắc, uống lúc đói. 8.8.Can đởm bài thạch thang (Trung Quốc đương đại Trung Y danh nhân chí) CD : Sài hồ, Cam thảo, Đương quy, Hậu phác, Đại hoàng (cho vào sau), Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Uất kim đều 10g, Bạch th ược, Chỉ xác, Nhân trần, Đảng sâm đều 15g, Kim tiền thảo 30g, Sắc uống. 8.9.Sơ can lợi đởm thang. Đã trị trên 10 ca, không phải giải phẫu, bệnh nhân vẫn tiếp tục lao động sản xuất.(Thiên gia diệu phương, quyển thượng) CD : Sơ can giải uất, lý khí chỉ thống. CT : Viêm túi mật kèm sỏi mật. D : Sài hồ, Chỉ thực, Trần bì, Mang tiêu, Huyền hồ đều 10g, Hổ tr ượng căn, Kim tiền thảo, Kim ngân hoa, Nhân trần đều 30g, sinh Đại hoàng, Uất kim, Xuyên luyện tử, Bạch thược đều 12g. Sắc uống.
- 8.10.Đởm đạo bài thạch thang (Trung Tây Y kết hợp trị liệu cấp phúc chứng) CD : Thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống, lợi đởm bài thạch. CT : Sỏi mật do thấp nhiệt. D : Kim tiền thảo 40g, sinh Đại hoàng, Uất kim, Chỉ xác, Nhân trần đều 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 1 tháng là 1 liệu trình, nghỉ một tuần lại tiếp tục uống. 8.11.Bài thạch thang ngũ hiệu Sau khi uống đau dữ hơn, đó là dấu hiệu bài sỏi. (Trung Tây Y kết hợp trị liệu cấp phúc chứng) CD : Thanh nhiệt lợi thấp, hành khí lợi đởm, bài thạch. CT : Sỏi mật, viêm túi mật do sỏi thể khí uất. D : Kim tiền thảo 30g, Chỉ xác, Mộc hương, Hoàng cầm, Xuyên luyện tử đều 9g, Đại hoàng 6g. Sắc uống. 8.12.Bài thạch thang lục hiệu (Trung Tây Y kết hợp trị liệu cấp phúc chứng) CD : Thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống, lợi đởm bài thạch. CT : Sỏi mật, viêm túi mật do sỏi thể thấp nhiệt. D : Hổ trượng (hoặc cây Gai), Kim tiền thảo (hoặc Nhân trần) đều 40g, Chi tử, Chỉ xác, Đại hoàng, Mộc hương, Huyền hồ đều 20g. Sắc uống.Kinh nghiệm của Bệnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng bệnh học nội khoa (Tập 2): Phần 1
278 p | 492 | 172
-
Đề cương ngoại bụng: Sỏi ống mật chủ
15 p | 432 | 146
-
Đề cương lâm sàng nội tiêu hóa
22 p | 322 | 125
-
Giáo trình Sỏi túi mật
23 p | 372 | 104
-
Giáo trình Khám mắt
7 p | 211 | 36
-
Tổn thương đường mật sau cắt túi mật nội soi: thời điểm can thiệp
7 p | 211 | 29
-
Đại cương gãy xương (Kỳ 2)
5 p | 159 | 24
-
Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi (Kỳ 2)
6 p | 115 | 20
-
Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi (Kỳ 1)
5 p | 171 | 19
-
Biến chứng cấp tính của sỏi ống mật chủ - Phần 1
9 p | 161 | 17
-
Niệu lạc kết thạch ( Sỏi niệu quản ) (Kỳ 1)
5 p | 134 | 11
-
ĐẠI CƯƠNG SỎI TÚI MẬT
11 p | 141 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Đởm lạc kết thạch – đởm lạc cảm nhiễm
16 p | 98 | 9
-
Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 1)
5 p | 123 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Niệu lạc kết thạch ( Sỏi niệu quản )
6 p | 88 | 6
-
Bệnh Học Thực Hành: SỎI MẬT
12 p | 75 | 6
-
Giáo trình Ngoại y học hiện đại: Phần 2
154 p | 17 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn