ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------------------------------------------

LẠI VĂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP DỆT MAY RẠNG ĐÔNG

HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ

Thái Nguyên, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một

học vị nào;

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng

dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Vũ Thị Quý là người trực

tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Hưng, Ban quản lý dự án đầu tư xây

dựng huyện Nghĩa Hưng và UBND thị trấn Rạng Đông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người

thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày …tháng …năm 2020

Học viên

Lại Văn Thành

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 3

1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ............ 3

1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng .................. 3

1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng . 4

1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng .................... 5

1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất .................... 7

1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 7

1.1.7. Quy định về tái định cư ........................................................................... 8

1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................. 9

1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................... 12

1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................. 13

1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 14

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16

iv

1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới .......................................... 16

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ........................................... 20

1.3.3. Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB trên địa bàn tỉnh

Nam Định ......................................................................................................... 25

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27

2.2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Nghĩa Hưng và Dự án đầu tư xây dựng

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông ............................................................. 27

2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư tại Dự án đầu

tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng,

Nam Định. ....................................................................................................... 27

2.2.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB của dự án

đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, đến đời sống của

người dân bị thu hồi đất. ................................................................................. 27

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại

dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa

Hưng, Nam Định. ............................................................................................ 27

2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB ở huyện Nghĩa Hưng, Nam Định. ....................................................... 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 27

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 28

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ....................................................... 29

2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29

v

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30

3.1. Giới thiệu khái quát về huyện Nghĩa Hưng và Dự án đầu tư xây dựng khu

công nghiệp dệt may Rạng Đông .................................................................... 30

3.1.1. Khái quát về huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định ................................ 30

3.1.2. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng

Đông, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định ............................................................ 39

3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư tại Dự án đầu tư

xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, Nam

Định ................................................................................................................. 40

3.2.1. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Dự

án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng,

Nam Định ........................................................................................................ 40

Hình 3.2: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư ............................................................................................................. 41

3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án đầu tư xây dựng

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định ......... 45

3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB của dự án đầu

tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, đến đời sống của người

dân bị thu hồi đất ............................................................................................. 56

3.3.1. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng

mặt bằng đến đời sống của người dân bị thu hồi đất ........................................ 56

3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thông qua ý

kiến người dân và cán bộ ban bồi thường ........................................................ 61

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại

dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa

Hưng, Nam Định ............................................................................................. 69

3.4.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng ................................................................................................................. 69

vi

3.4.2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng tại huyện Nghĩa Hưng ........................................................... 72

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB ở huyện Nghĩa Hưng, Nam Định ........................................................ 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 77

4.1. Kết luận ................................................................................................... 77

4.2. Kiến nghị ................................................................................................. 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BTC

Bộ tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

CP

Chính phủ

DA

Dự án

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

Nghị định

Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TT

Thông tư

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng năm 2019 ............................. 38

Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất khu công nghiệp dệt may Rạng Đông ...................... 40

Bảng 3.3: Đối tượng và điều kiện bồi thường ............................................................ 42

Bảng 3.4. Thống kê các loại đất bị thu hồi ................................................................. 45

Bảng 3.5 Kết quả công tác bồi thường đất Dự án xây dựng ....................................... 46

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông ........................................................................ 46

Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất .............................................. 48

Bảng 3.7. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông ....... 51

Bảng 3.8. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................... 54

của dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông ........................................ 54

Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án khu công nghiệp

dệt may Rạng Đông ................................................................................................... 55

Bảng 3.10: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng theo nguồn thu nhập ..................... 56

của các hộ dân tại dự án ............................................................................................. 56

Bảng 3.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................... 57

Hình 3.5 Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất ..................................................... 57

Bảng 3.12. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ..................... 58

Bảng 3.13: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ............... 59

Bảng 3.14: Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất ............ 60

Bảng 3.15: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ............................... 60

Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ............... 61

Bảng 3.18: Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác bồi thường ...................... 66

và giải phóng mặt bằng .............................................................................................. 66

Bảng 3.19: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường .......................................... 68

và GPMB của huyện Nghĩa Hưng ............................................................................. 68

Bảng 3.20. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng tại huyện Nghĩa Hưng ....................................................................................... 70

Bảng 3.21. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến công tác ............................ 72

bồi thường, giải phóng mặt bằng ............................................................................... 72

Bảng 3.22. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác ...................... 73

bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Nghĩa Hưng ........................................... 73

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Nghĩa Hưng năm 2019 .............. 39

Hình 3.2: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư .................................................................................................................. 41

Hình 3.3. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác ......................... 50

bồi thường tài sản trên đất của dự án .................................................................. 50

Hình 3.4. Cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án khu công nghiệp Rạng Đông ..... 52

Hình 3.6. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân ............................... 58

Hình 3.7 Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ......... 59

Hình 3.8. Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất..... 60

Hình 3.9: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ......................... 61

Hình 3.10. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường tài

sản trên đất của dự án .......................................................................................... 64

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tài sản quốc gia

có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá

nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản

xuất giúp xã hội không ngừng phát triển; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển

bền vững của đất nước. Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng

với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày

càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa

diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt

bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án

chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác

động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó

khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách về đền bù

thiệt hại TĐC còn chưa cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn

cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và giải quyết hậu quả sau

TĐC;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ

GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường, hỗ

trợ GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.

Tỉnh Nam Định thuộc vị trí trung tâm của chùm đô thị gồm các thành phố là

trung tâm tỉnh lỵ của các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình thuận lợi cho giao

lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Là trung tâm của tiểu vùng phía Nam đồng bằng

sông Hồng với mạng lưới giao thông thuận lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận

sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, việc tái định cư để thực hiện các

dự án trên địa bàn đang được các cấp chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy

nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của

dự án, kinh phí của nhà nước do nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ

thể. Cùng với thực trạng đó, công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án Dự án đầu tư

2

xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, em đã nghiên

cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái

định cư dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện

Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Khái quát về dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án Xây dựng khu công nghiệp

dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB đến đời sống

của người dân bị thu hồi đất tại dự án Xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng

Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BTGPMB tại dự án xây dựng

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định..

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BTGPMB khi nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà

nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường tái định cư, những thuận lợi khó khăn

khi tiến hành dự án.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của

công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp

phần thúc đẩy tiến độ bồi thường, hỗ trợ GPMB.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng

1.1.1. Một số khái niệm

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu

dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng của

quốc gia.

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người

được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi

phạm pháp luật về đất đa

Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng

với giá trị hoặc công lao.

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với

diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất

thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển

Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,

tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,

thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.

Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao

quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất

cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng

đất.

Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng

đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước

giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

4

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác

định.

Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với

một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định

1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng

Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể

hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các

bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có đặc

điểm sau (Phan Tuấn Triều, 2009).

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với

điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội

thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành....mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề

đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,

giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong

đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống

chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất

quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề

nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho

thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.

Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di

chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để

đảm bảo đời sống dân cư sau này.

1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

“Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến nó có

thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm (Phan Tuấn Triều, 2009):

- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.

- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất

- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.

5

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng

đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý

sử dụng đất đai.”

- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường v.v.

1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường

- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại

Điều 74, Luật Đất đai 2013:

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi

thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử

dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng

tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách

quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi

Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Luật Đất đai 2013:

- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất

bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất,

kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

1.1.4.2. Điều kiện bồi thường

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc

phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy

định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013:

6

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê

đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được

cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam

định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử

dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không

phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu

chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển

nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận

hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ

7

điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện

dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất

* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy

định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý;

- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c

và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ

trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền

với đất Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy

định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của

Luật này.

Ở Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo

lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ở Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác

không còn sử dụng.

1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

đất như sau:

8

- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường

theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và

đúng quy định của pháp luật.

- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường

hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông

nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải

di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá

nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

1.1.7. Quy định về tái định cư

* Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85

luật Đất đai 2013 như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ

chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.

- Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm

tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của

từng vùng, miền.

- Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở

hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

- Chính phủ quy định chi tiết điều này.

* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải

thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự

kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở

Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

9

và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương

án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái

định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến

bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi

đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi

cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có

công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai

tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có

đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái

định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi

thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ

trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái

định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật

Đất đai 2013:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi

thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì

khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi

thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm

quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền

bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm

trả và thời gian chậm trả.

10

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì

tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa

thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp

luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi

thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30 nghị định 47 quy đinh về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

như sau (Nghị định 47, 2014):

1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số

tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện

theo quy định sau đây:

a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử

dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn

chưa nộp;

b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này

được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,

thuê mặt nước. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm

có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá

nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố

trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất

ở, mua nhà

c. tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa

vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính

gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn

lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi

thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản

tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

11

2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở,

nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh

lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà

tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;

- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà

ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường

hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất

mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang

tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.

4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy

định sau đây:

- Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện

theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;

- Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo

quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền

thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải

nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao

đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà

được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu

tư của dự án.

12

1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại

Điều 31 Nghị định 47 như sau:

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập

dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo

quy định sau đây:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự

toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

b) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản

phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt

bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối

với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc

đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp

phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án

theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng

chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

như sau:

a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê

đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này

được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

13

- Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để

giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ

phát triển đất;

- Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh

phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi

phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Điều 32 Nghị định 47 quy định về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư:

1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ

chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.

Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực

hiện các dự án được quy định như sau:

+ Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí

thực hiện dự án đầu tư;

+ Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc

hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành

thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân

dân cấp tỉnh;

+ Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc

trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.

14

1.2. Cơ sở pháp lý

Các văn bản của Nhà nước:

- Hiến pháp năm 1992;

- Luật đất đai 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;

- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử

dụng đất.

- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định

về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định

về khung giá đất;

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị

định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất

đai của Chính phủ;

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn

một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về thu tiền sử dụng đất.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng

giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Các văn bản của tỉnh Nam Định:

- Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam

Định quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi

Nhà nước thu hồi đất.

15

- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam

Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng

thủy sản ) phục vụ công tác TĐC trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh về việc

ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Nam

Định ban hành quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn

tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Nam Định

ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp

GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ

gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 6175/QĐ-UBND ngày 01/12/2015 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất tại Ô1 vùng Đông Nam Điền để GPMB thực hiện dự án

đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh

Nam Định.

- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam

Định về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường tái định cư.

- Hướng dẫn số 1456/HD-STNMT ngày 01/7/2015 về việc lập, thẩm định

phê duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất

không hợp pháp trước khi có Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Ban

chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/10/2012 của UBND

tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 13/04/2016 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất tại Ô1 vùng Đông Nam Điền phần đất hợp đồng thuê của

ông Nguyễn Lương Bằng để GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 31/03/2016 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất tại Ô3, Ô4, Ô5, vùng Đông Nam Điền để GPMB thực

16

hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa

Hưng, tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày 03/06/2016 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất tại Ô2,Ô3 vùng Đông Nam Điền để GPMB thực hiện dự

án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh

Nam Định.

- Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 13/07/2016 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất tại Ô3 vùng Đông Nam Điền phần đất hợp đồng thuê của

ông Bùi Ngọc Hiền để GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp

dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 28/09/2016 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất của Công ty Cổ phần xây RTD Viễn Đông đề GPMB thực

hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa

Hưng, tỉnh Nam Định.

- Quyết định số 2144/QĐ-UBND ngày 27/04/2018 của UBND huyện Nghĩa

Hưng về việc thu hồi đất của Công ty Cổ phần xây dựng công trình Đô thị Nam

Định đề GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng

Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới

1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Pháp

- Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc

phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền

ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.

Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì

Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.

Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và

hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành

chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến

chuyển quyền sở hữu).

17

Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh

trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ

và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách thức

để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được

trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng gửi

cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra

sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả

nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tòa

án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp

tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng

thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý

những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tòa án quyết

định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc

làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính toán. Những khoản

bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ

dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tòa án (Phương Thảo, 2013).

1.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc

- Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng

như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.

Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương

án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm

bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so

với trước khi bị thu hồi đất.

Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người

nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được

thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ

cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp

tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây

18

rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được

tính theo giá cả hiện tại.

Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm

bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải

phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm

nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn

vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.

Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức

chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là,

giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá

đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về

nhà ở.

Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân

ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông

thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là

chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian

để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những

cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường

khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi

thường tài sản tập thể.

Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những

thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do thứ nhất,

đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động

tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo

các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của

các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn

toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền

sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều

thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng

hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua

19

của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,

xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.

Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc

làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước

khi xây xong nhà tái định cư... (Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc

gia (2016)).

1.3.1.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc

- Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp,

Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để

phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập

nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện,

viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng

nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc

chuyển nhượng.

- Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo

phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông

qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án,

cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử

dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc,

ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo

phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương

thức cưỡng chế.

- Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm

trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được

phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.

- Hàn Quốc, Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc

sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải

thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành

xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải

20

bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường

áp dụng cho từng cá nhân.

Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông

qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên

đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu

hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời

điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.

Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho

ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc

công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường

thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá trị định

giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia

định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó, mức bồi thường sẽ được tính

toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá trung bình

cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập

được chủ thực hiện dự án thuê định giá.

Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị

hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu

thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân

phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng

thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp (Phương Thảo, 2013).

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

1.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội

Năm 2018, công tác GPMB ngoài mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội của thành phố, bảo đảm tiến độ các công trình trọng điểm, còn góp

phần thiết thực trong việc thực hiện các nhóm giải pháp kích cầu của Chính phủ.

Với những nỗ lực và giải pháp đồng bộ, kịp thời, năm 2018 thành phố đã

hoàn thành toàn bộ và phân kỳ công tác GPMB của 468 dự án, bàn giao 2.387 ha

đất, chi trả hơn 6.911 tỷ đồng và bố trí tái định cư cho 2.781 hộ, trong đó có nhiều

dự án còn tồn đọng qua nhiều năm như đường vành đai 3, đường 32, khu liên cơ

21

Vân Hồ, đường Láng Hoà Lạc, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào

Cai, mở rộng khu xử lý rác thải Nam Sơn...Trong 5 năm (2014-2019) thành phố Hà

Nội đã GPMB 5.967 ha của 1.317 dự án, chi trả số tiền hơn 19.679 tỷ đồng cho gần

181 nghìn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư cho 12.722 hộ dân.

Năm 2018, trên địa bàn thành phố còn có chín dự án trong danh mục các

công trình trọng điểm chưa đủ điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố

đặt mục tiêu tiếp tục quán triệt trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị

xã hội trong thực hiện nhiệm vụ GPMB, coi nhiệm vụ này là tiêu chí đánh giá kết

quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, bình xét thi đua, đánh giá cán bộ (Phan Tuấn

Triều, 2019).

1.3.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Nghệ An

Việc thực hiện giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng hàng đầu trong phát

triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đáp

ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; năm 2012 Ban

thường vụ tỉnh Ủy đã nghe và cho ý kiến chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư và các khó khăn vướng mắc trong triển khai các công trình, dự án trọng

điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII.

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc

biệt các công trình, dự án trọng điểm; tỉnh đã đưa ra nhiều giải pháp trong đó: Hệ

thống chính quyền các cấp coi nhiệm vụ bồi thường, tái định và giải phóng mặt

bằng là nhiệm vụ quan trọng; tập trung rà soát các công trình, dự án còn vướng mắc

liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, xác định rõ nguyên nhân, trên cơ sở

đó đề xuất biện pháp, giải quyết đối với từng dự án; thường xuyên rà soát cơ chế,

chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kịp thời

phát hiện những bất cập để điều chỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều

chỉnh kịp thời; chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cần tăng cường phối

hợp trong công tác tuyên truyền, vận động, làm rõ lợi ích về nhiều mặt của dự án,

qua đó thuyết phục nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về công

tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả

hoạt động của Hội đồng bồi thường, GPMB cấp huyện, từng bước xây dựng đội ngũ

22

cán bộ chuyên môn có năng lực, có trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng. Hàng năm Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng và đặc biệt ưu tiên nguồn vốn để lập quy hoạch, đầu tư xây

dựng khu tái định cư chung phục vụ cho nhiều dự án (gồm tái định cư đất ở và tái

định cư nghĩa trang); với phương châm: Xây dựng khu tái định cư trước một bước.

Đất xây dựng khu tái định cư, phải được ưu tiên tối đa cho đối tượng tái định cư.

- Từ những giải pháp trên, từ năm 2016 đến nay, UBND tỉnh đã tập trung chỉ

đạo các Sở ngành, UBND cấp huyện để xử lý các tồn tại, vướng mắc đến nay công

tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được đẩy nhanh tiến độ đáp ứng yêu cầu

chủ đầu tư, đặc biệt các Dự án trọng điểm của TW, tỉnh và xử lý một số dự án kéo

dài nhiều năm. Cụ thể:

- Đối với các dự án trong điểm: nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 A; đường 72 m

từ đường 2/3 đến ngã 3 Quán bàu (dự án kéo dài 11 năm); đường nối quốc lộ 1 A -

Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Thái Hoà; dự án phát triển đô thị Vinh do Ngân hàng thế

giới tài trợ; Dự án thủy điện Bản Vẽ, thuỷ điện Hủa Na; Dự án Nhà máy xi măng

Sông Lam do Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát The Vissai làm chủ đầu tư....

- Các Khu công nghiệp Nam Cấm, Hoàng Mai, Khu công Nghiệp Đông Hồi,

Khu Công nghiệp Đô thị VSIP 7 Nghệ; trong đó: dự án Khu công nghiệp Nam Cấm

đến nay đã cơ bản giải quyết các kiến nghị của người dân bị thu hồi đất tại Khu

công nghiệp Nam Cấm, trong đó tham mưu UBND tỉnh đề xuất hỗ trợ ổn định đời

sống, sản xuất; hỗ trợ trồng cây trồng (Doanh nghiệp) và giải quyết một số trường

hợp thực hiện bồi thường không đúng chủ sử dụng đất. Hiện nay, UBND huyện

Nghi Lộc đang tiến hành lập phương án bồi thường để chi trả; hoàn thành việc bồi

thường, GPMB đối với và giao đất, cấp giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án Khu

công nghiệp Hoàng Mai. Hiện nay, Khu Công nghiệp Đông Hồi có 03 nhà đầu tư

vào thực hiện dự án; trong đó: Dự án Nhà máy kết cấu bê tông, vật liệu xây dựng

không nung của Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đã giao đất đợt 1

cho chủ đầu tư; Dự án Nhà máy Hoa Sen Nghệ An đã hoàn thành việc giải phóng

mặt bằng, bàn giao cho chủ đầu tư 37,5/38,5 ha (chỉ còn 01 ha chưa bàn giao). Dự

án nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 hiện nay bắt đầu triển khai; Khu Công nghiệp,

23

Đô thị VSIP 7 Nghệ An đã hoàn thành việc chuyển mục đích đất lúa, bàn giao cho

chủ đầu tư 48 ha và đang tiến hành giải phóng diện tích còn lại của giai đoạn 1

(182ha).

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế tồn tại,

trong đã có:

(1)Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

và thực hiện giải phóng mặt bằng đã đạt kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số nội

dung, hạng mục chậm so với kế hoạch làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án;

(2) Việc giải quyết tồn tại, vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi nhà nước thu hồi đất có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số trường hợp chưa tạo

đồng thuận cao của người bị thu hồi đất.

Nguyên nhân chủ yếu: (1) Một số tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, nhưng

nay thực hiện Luật Đất đai năm 2013 cũng chưa được giải quyết, gây bức xúc cho

nhân dân; chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư có nhiều thay đổi ảnh hưởng

đến quyền lợi của người dân; (2) công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân

dân thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt

bằng, thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư ở một số địa phương chưa tốt; (3)

Phần lớn cấp huyện chưa chủ động trong việc xây dựng trước các khu tái định cư,

nên khi có dự án đầu tư vào địa bàn đã gây nên sự lúng túng, bị động làm ách tắc và

kéo dài thời gian thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án lớn; (4) Kinh phí phục vụ

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cơ bản còn chậm, chưa kịp thời. Đặc biệt là kinh

phí đầu tư xây dựng các khu tái định cư tập trung.

Để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đáp ứng tiến độ của dự án và

được sự đồng thuận cao của người dân bị ảnh hưởng thì hệ thống chính quyền các

cấp phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, rất khó khăn và phức tạp. Do đó, tiếp tục

thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên; rà soát cơ chế, chính sách về bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kịp thời phát hiện những bất cập để

điều chỉnh và kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung

một số vấn đề bất cấp trong thực hiện Luật Đất đai năm 2013; tham mưu UBND

24

tỉnh có những cơ chế, chính sách linh hoạt trong việc thực hiện, phù hợp với tình

hình thực tế để tạo sự đồng thuận từ những hộ dân bị ảnh hưởng; lập quy hoạch, đầu

tư xây dựng khu tái định cư chung phục vụ cho nhiều dự án (gồm tái định cư đất ở

và tái định cư nghĩa trang); từng bước xây dựng độ ngũ cán bộ chuyên trách làm

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh (Cổng thông tin điện tử tỉnh

Nghệ An, 2015).

1.3.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh

Vài năm trở lại đây, TX Quảng Yên là một trong những điểm sáng của tỉnh

trên nhiều lĩnh vực, trong đó tiêu biểu là việc thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn.

Để có được kết quả đó, cấp uỷ, chính quyền địa phương xác định rõ công tác đền

bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư chiến lược là nhiệm

vụ hết sức quan trọng. Tính riêng trong năm 2018, thị xã đã giải phóng mặt bằng để

thực hiện 24 dự án, tổng diện tích đền bù 1.094,8 ha, ảnh hưởng tới 4.036 hộ dân -

đây là con số đền bù, giải phóng mặt bằng lớn nhất từ trước đến nay ở địa phương.

Để triển khai được nhiệm vụ trên, thời gian qua địa phương cũng gặp không

ít trở ngại, khó khăn. Đặc biệt là chế độ, chính sách bồi thường, giải phóng mặt

bằng thường xuyên thay đổi; một bộ phận người dân hiểu biết về chính sách còn

hạn chế, vì thế đòi hỏi mức đền bù vượt mức quy định của Nhà nước; một số hộ vì

lợi ích cá nhân, mặc dù đã có thông báo thu hồi đất nhưng vẫn cố tình lấn chiếm,

mở rộng đất đai, xây dựng công trình, trồng cây cối, hoa màu làm cho việc kiểm

đến gặp nhiều trở ngại... Với quyết tâm cao nhất để hoàn thành tiến độ đền bù, giải

phóng mặt bằng phục vụ các dự án, thị xã đã thành lập các Ban Chỉ đạo để phối hợp

với chủ đầu tư làm tốt công tác kiểm đếm, xây dựng phương án đền bù, hỗ trợ. Các

cơ quan chức năng của thị xã cũng chủ động bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ,

phẩm chất đạo đức tham gia công tác kiểm đếm, lập danh sách các hộ ảnh hưởng.

Cùng với đó, UBND thị xã đã chỉ đạo tổ chức tốt các hội nghị để công khai quy

hoạch và triển khai công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đến các hộ dân. Năm

2016, thị xã đã tổ chức 21 hội nghị về công tác này; tiến hành 265 cuộc đối thoại,

tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ bị chiếm dụng đất. Kết quả là đã tổ

25

chức chi trả gần 313 tỷ đồng cho các hộ dân bị ảnh hưởng, cơ bản hoàn thành công

tác giải phóng mặt bằng thuộc các dự án. Tiêu biểu nhất là Dự án đường nối TP Hạ

Long với đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đã hoàn thành công tác giải phóng

mặt bằng toàn bộ phần đường và hạng mục mặt bằng cầu vượt, nút giao thông và

công trình phụ trợ trên toàn tuyến dài 20,6km, diện tích thu hồi 171,41ha với 1.150

hộ dân, 5 tổ chức bị ảnh hưởng, số tiền chi trả trong năm 2016 là 105 tỷ đồng...

Năm 2017, trên địa bàn tiếp tục triển khai nhiều dự án trọng điểm. Do đó, để

phát huy những thành tích đạt được trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thị

xã đã và đang tập trung công bố công khai các quy hoạch, đồng thời xây dựng

phương án vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao của nhân dân đối với các

dự án sắp triển khai (Quang Minh, 2018).

1.3.3. Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định

Việc thực hiện tái định cư là khâu quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng,

thu hút đầu tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đáp ứng nhu cầu sử dụng

đất để phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh. Trong những năm qua đã thực hiện nhiều

công trình trọng điểm có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh như: Các khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ Trung, Bảo Minh, Dệt may Rạng

Đông; các khu đô thị mới Hoà Vượng, Thống Nhất, Mỹ Trung; các cụm công

nghiệp Xuân Tiến, Xuân Hùng, Cổ Lễ, Cát Thành, Yên Ninh, Yên Xá, Thị trấn

Lâm, nhà máy nhiệt điện Nam Định 1 tại Hải Hậu ... Các dự án xây dựng, cải tạo

những tuyến đường giao thông huyết mạch của tỉnh như đường cao tốc Cầu Giẽ -

Ninh Bình, đường BOT Nam Định - Mỹ Lộc, Quốc lộ 21; cầu Bến mới, cầu Đống

Cao, cầu Tân Phong, cầu Thịnh Long thuộc tuyến đường bộ ven biển và dự án

đường trục phát triển kết nối vùng biển kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ -

Ninh Bình đoạn từ phà Thịnh Long đến khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, Tỉnh

lộ 488, tỉnh lộ 490 và nhiều tỉnh lộ, huyện lộ khác.

Từ năm 2001 đến nay thành phố Nam Định đã thực hiện việc giao đất, thu

hồi đất cho 201 dự án thuộc khu đô thị, khu tái định cư, khu công nghiệp, cụm công

nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng diện tích là 1.038,94ha. Và hơn 50 công

trình giao thông, công trình công cộng phục vụ phát triển chỉnh trang đô thị. Đặc

26

biệt là việc phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại 2 bên Quốc

lộ 10, đường S2 (Thanh Thúy, 2018).

Nhìn chung, việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã tuân

thủ quy định của pháp luật, vận dụng cụ thể, linh hoạt vào điều kiện của từng địa

phương trong từng thời điểm; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu

hồi đất; góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đáp ứng

nhu cầu sử dụng đất cho các công trình hạ tầng. Những công trình kết cấu hạ tầng

được xây dựng và đưa vào sử dụng đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,

góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn Nam Định.

Tuy nhiên tiến độ lập, thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư

tái định cư còn một số công trình vẫn bị kéo dài chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là

các công trình thực hiện bồi thường hỗ trợ theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị

định 84/2007/NĐ-CP chuyển tiếp sang thực hiện sau khi Nghị định 69/2009/NĐ-CP

có hiệu lực gây khó khăn cho nhà đầu tư, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu

tư (như dự án khu công nghiệp Bảo Minh, dự án Văn hóa Trần, dự án Cao tốc Cầu

Giẽ - Ninh Bình), (Thanh Thúy, 2018).

Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án thực hiện một số

thủ tục chưa kịp thời, trình tự các bước chưa chặt chẽ, chưa đúng quy hoạch; tuy

không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người có đất bị thu hồi nhưng một số đối

tượng thiếu tinh thần xây dựng, lợi dụng khiếu kiện gây khó khăn cho công tác TĐC.

Kiến nghị, thắc mắc, khiếu kiện của công dân liên quan đến TĐC tuy đã

được các cấp, các ngành tập trung giải quyết nhưng hiệu quả chưa cao, một số vụ

việc còn kéo dài, một số nơi vẫn còn biểu hiện đùn đẩy, né tránh trong giải quyết,

gây bức xúc đối với một bộ phận người bị thu hồi đất.

Việc bố trí các khu tái định cư mới chỉ được thực hiện tại thành phố Nam

Định, còn đối với khu vực nông thôn chưa được chú trọng và thường chỉ được thực

hiện theo hình thức giao đất cho nhân dân một lô đất tái định cư để tự làm nhà ở.

Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm đã được thực hiện nhưng chủ

yếu hỗ trợ bằng tiền; vấn đề hỗ trợ đối với hộ nghèo, vấn đề lao động, đời sống,

việc làm và thu nhập sau khi bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức.

27

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB của “Dự án đầu tư xây dựng khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”.

- Các văn bản, chính sách có liên quan mà tỉnh Nam Định đã từng áp dụng

về bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Khu vực bồi thường, hỗ trợ GPMB của “Dự án đầu tư

xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”

tại TT Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Phạm vi thời gian: năm 2018.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Nghĩa Hưng và Dự án đầu tư xây dựng khu

công nghiệp dệt may Rạng Đông

2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư tại Dự án đầu tư

xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định.

2.2.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB của dự án đầu

tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, đến đời sống của người dân bị

thu hồi đất.

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự

án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng,

Nam Định.

2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB ở huyện Nghĩa Hưng, Nam Định.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Nghĩa

Hưng, Nam Định.

28

- Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương, địa phương liên

quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thu thập tài liệu, số liệu về thu hồi đất từ cơ sở, các phòng ban có liên quan

đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể: phòng TNMT huyện Nghĩa

Hưng, trung tâm phát triển quỹ đất huyện Nghĩa Hưng, ban quản lý dự án đầu tư

xây dựng...

- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của

các ngành sản xuất, đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực nghiên cứu, cụ thể

tại: UBND thị trấn Rạng Đông, phòng TNMT huyện Nghĩa Hưng, chi cục thống kê...

- Thu thập các số liệu liên quan đến dự án từ UBND thị trấn Rạng Đông, Chi

cục Thống kê huyện Nghĩa Hưng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa

Hưng, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng, trung tâm

phát triển quỹ đất huyện Nghĩa Hưng.

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chuyên môn tại địa bàn nghiên cứu, thu thập

các tài liệu liên quan đến tình hình sử dụng đất của các tổ chức: tình hình giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức…Đối tượng là các cán

bộ chuyên môn phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ Ban bồi thường giải

phóng mặt bằng huyện Nghĩa Hưng.

- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân

Xây dựng bộ câu hỏi điều tra, sử dụng bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn trực tiếp

người dân thuộc diện bồi thường, hỗ trợ tái định cư (80 phiếu điều tra các hộ dân

thuộc diện bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, Nam

Định) và 30 cán bộ chuyên môn phụ trách công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự

án đầu tư xây dựng khu Công nghiệp Dệt may Rạng Đông.

Số lượng phiếu điều tra được tính theo công thức sau:

-

(Lê Huy Bá và CS, 2006)

29

Trong đó:

n - Số lượng phiếu điều tra;

N Tổng số các hộ bị ảnh hưởng;

e - Sai số cho phép

Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông có 251 hộ gia

đình cá nhân bị thu hồi đất. Cho phép nghiên cứu chỉ sai số 10% và độ tin cậy là

90%, như vậy dựa vào công thức 2.1 ta sẽ có số phiếu phỏng vấn là:

n = 251/1+251*(0.1)2

n = 80 phiếu

- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này giúp tất cả các giác quan

của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin

được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể.

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra

- Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê và sử dụng phần mềm

Excel để tính toán định lượng các chỉ tiêu theo dõi trong phiếu điều tra. Kết quả

được tổng hợp theo bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ theo hệ thống logic.

- So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế theo thời gian và không gian, theo

mẫu phiếu điều tra hộ gia đình và kết quả phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chuyên

môn trên địa bàn.

- So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế với chính sách hiện hành.

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

- Tham khảo ý kiến của 3 chuyên gia trong lĩnh vực và các nhà chuyên môn có

kinh nghiệm để đánh giá đúng thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư của dự án đang nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh công

thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện nói riêng

và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế nói chung.

30

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Giới thiệu khái quát về huyện Nghĩa Hưng và Dự án đầu tư xây dựng khu

công nghiệp dệt may Rạng Đông

3.1.1. Khái quát về huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý:

Nghĩa Hưng là huyện ven biển, có toạ độ địa lý từ 190055’ đến 2000 19’20’’

vĩ độ Bắc và từ 106004’ đến 106011’ kinh độ Đông.

Phía Bắc giáp với huyện Nam Trực và huyện Ý Yên.

Phía Đông Bắc giáp huyện Hải Hậu và Huyện Trực Ninh.

Phía Tây giáp huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.

Phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ.

Với vị trí nằm giáp sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ, đất đai Nghĩa

Hưng chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng bồi lắng tạo thành. Nghĩa Hưng

có 3 mặt giáp sông và một mặt giáp biển tạo cho huyện có thế lợi về đường thuỷ,

phát triển kinh tế biển. Trên địa bàn huyện, có 2 tuyến đường tỉnh lộ đi qua, đường

490C chạy dọc huyện từ Bắc xuống Nam là trục giao thông chính của huyện, đường

486B cắt ngang huyện tạo ra các thị tứ, trung tâm dịch vụ thương mại giữa huyện

Nghĩa Hưng với huyện Hải Hậu và huyện Ý Yên.

Với vị trí địa lý khá thuận lợi đó là điều kiện quan trọng để Nghĩa Hưng phát

triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập cùng với các địa phương trong và

ngoài tỉnh.

* Địa hình:

Nghĩa Hưng nằm trải dài theo trục Bắc Nam, bề ngang hẹp (chỗ rộng nhất

11km, chỗ hẹp nhất chưa đến 1km). Địa hình bằng phẳng, ba mặt Bắc, Tây, Đông

được bao bọc bởi ba con sông (sông Đào, sông Ninh Cơ, sông Đáy), mỗi năm tiến

ra biển 50 -100 m đất. Dọc sông Ninh Cơ có các ruộng muối. Trong đê san sát

những hồ chứa, ao, đầm nuôi trồng thuỷ sản, phía ngoài đê là khoảng 3500 ha bãi

31

ngập triều. Huyện có 12 km chiều dài bờ biển và 2 đảo cát nhỏ cách bờ biển 5km.

Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông

Hồng. Nghĩa Hưng thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt

11,02%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2019 đạt 30 triệu đồng/người.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ: Năm 2018 tỷ trọng các

ngành công nghiệp xây dựng 35,6 %; Dịch vụ 31,1 %; Năm 2019 tỷ trọng các Công

nghiệp, xây dựng – dịch vụ - nông, lâm, thủy sản là : 40,5% - 34,5% - 25%.

* Khu vực kinh tế nông nghiệp

Các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong thời gian qua có một bước phát triển

khá. Tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp bình quân đạt 748 tỷ đồng tốc

độ tăng trưởng đạt 6%.

Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được xác định là một lĩnh vực quan trọng

trong phát triển kinh tế, đã đạt được kết quả khá toàn diện về năng suất, chất lượng

và hiệu quả sản xuất. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 3,0%/năm

và đạt bình quân 500 tỷ đồng/năm, tổng sản lượng lượng thực đạt bình quân

138.000 tấn.

- Trồng trọt: Những năm qua đẩy mạnh sản xuất vụ đông trên chân đất 2 lúa,

trồng màu, trồng cây công nghiệp và chuyển đổi những diện tích trồng lúa kém hiệu

quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng màu. Nhiều mô hình sản xuất vụ đông, chuyển

đổi nuôi trồng thủy sản, trồng màu đạt hiệu quả kinh tế cao tại các xã: Nghĩa Hồng,

Nghĩa Hòa, Nghĩa Bình, Nghĩa Phong. Giá trị sản phẩm/ha canh tác đến năm 2019

đạt 70 triệu đồng.

Năng suất lúa hàng năm ổn định, bình quân đạt khoảng 124 tạ/ha/năm, so với

năm 2018 tăng 22,0 tạ/ha. Lương thực bình quân đầu người đạt khoảng 816

32

kg/người/năm. Sản lượng lương thực đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu thức ăn

cho chăn nuôi.

- Chăn nuôi: Tuy chịu ảnh hưởng của các đợt dịch cúm gia cầm, nhưng vẫn

tiếp tục phát triển về số lượng với chất lượng khá. Chăn nuôi chủ yếu bằng hình

thức tận dụng thu hẹp dần, chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp và bán công

nghiệp được các gia trại, trang trại và nhiều hộ gia đình áp dụng.

Tổng đàn trâu bò có 3.563 con. Đàn lợn tăng nhanh về số lượng và chất

lượng sản lượng tổng số đàn lợn có 92.088 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng bán

năm 2019 đạt 12.537 tấn, tổng đàn gia cầm có 779.230 con.

- Nuôi trồng thủy sản: Tốc độ tăng trưởng đạt 15,2%/năm, tổng sản lượng

nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản đến năm 2019 đạt 23.000 tấn.

- Lâm nghiệp: hàng năm trồng mới 256.000 cây và 50 ha phi lao, sú vẹt, bần.

- Nghề muối: Sản xuất muối đạt kết quả khá, sản lượng muối ráo bình quân

năm đạt trên 4.000 tấn/năm.

* Khu vực kinh tế công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản bình

quân năm 2019 đạt 563 tỷ đồng, tăng 409 tỷ đồng so với năm 2017. Tỷ trọng công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đến năm 2019 chiếm 20,69% tổng

giá trị sản xuất.

Cụm công nghiệp Nghĩa Sơn phát huy hiệu quả tốt. Đến nay thu hút được

trên 1.000 lao động làm việc, vùng bãi ven sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ

phát triển sản xuất vật liệu xây dựng (có 7 nhà máy sản xuất gạch Tuynel đi vào sản

xuất), sản lượng gạch năm 2019 đạt trên 96 triệu viên.

Lĩnh vực xây dựng cơ bản: triển khai xây dựng nhiều công trình quan trọng

phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ( thủy lợi Nam Nghĩa Hưng, kiên cố hóa hệ

thống đê biển, nạo vét kênh Quần Vinh II, trạm bơm tiêu Hoàng Nam,...)

Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn tiếp tục được củng cơ và

phát triển. Các làng nghề như: Dệt chiếu ở Tân Liêu (Nghĩa Sơn), Nghĩa Trung, thị

trấn Liễu Đề, khâu nón lá ở Nghĩa Châu, Hoàng Nam, làm miến ở Nghĩa Lâm, sản

xuất các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ: mây tre đan, hàng nón, thảm ở Nghĩa Phong,

33

thị trấn Quỹ Nhất, Nghĩa Lợi… đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động nông

thôn và tăng thu nhập cho người dân.

* Khu vực kinh tế dịch vụ

Phát huy lợi thế của huyện về giao thông, các trung tâm dịch vụ thương mại

phát triển nhanh và khá ổn định đa dạng về loại hình, phong phú về mặt hàng và

lĩnh vực dịch vụ. Giá trị sản xuất ngành thương mại-dịch vụ bình quân giai đoạn

2017-2019 đạt 426 tỷ đồng, tốc độ tăng 12,42%/năm.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển

mạnh dịch vụ bán lẻ hàng hóa, hầu hết các xã trong huyện đều hình thành các điểm

dịch vụ và buôn bán hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, hoạt động tài

chính, ngân hàng, kho bạc bước đầu đã có chuyển biến, góp phần quan trọng trong

việc kiềm chế lạm phát. Ngành tín dụng ngân hàng tích cực huy động các nguồn vốn cho

vay tạo điều kiện cho các ngành kinh tế có vốn phát triển sản xuất - kinh doanh.

* Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Dân số, lao động và việc làm: Trong 3 năm tỷ lệ tăng dân số của huyện

giảm từ 1,03% (năm 2016) xuống còn 0,9% năm 2019. Dân số năm 2019 giảm

5.884 người so với năm 2016. Mật độ dân số 709 người//km2 thấp hơn bình quân

của tỉnh.

- Tổng lao động đến năm 2019 đang làm việc trong các ngành nghề kinh tế

là: 101.995 người, trong đó số người có khả năng lao động: 89.665 người, mất khả

năng lao động: 3.624 người; Người có khả năng lao động nhưng không có việc làm:

577 người. Phân bổ lao động theo các ngành kinh tế như sau:

- Lao động nông nghiệp, thủy sản: 78.083 người bằng 76,56% tổng lao động.

- Lao động CN -TTCN và xây dựng: 14.143 người, bằng 13,87% tổng lao động.

- Thương mại, dịch vụ: 9.769 người, bằng 9,57% tổng lao động.

3.1.1.3. Tình hình quản lý đất đai huyện Nghĩa Hưng, Nam Định

- Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ

chức thực hiện:

Luật đất đai năm 2013 đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý,

sử dụng đất đai, đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương.

34

UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

đóng trên địa bàn huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Chỉ

thị số: 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật đất đai năm

2013 kèm theo là trong năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi Trường chủ trì trình Chính

Phủ ban hành 5 Nghị định và phố hợp cùng Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành

2 Nghị định cụ thể là: 5 Nghị định được ban hành ngày15/5/2014 có hiệu lực từ

01/7/2014 là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định thi hành một số điều của Luật

đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất, Nghị đinh 45/2014/NĐ-

CP quy định về tiền sử dụng đất, Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ

trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi; 2 Nghị định còn lại là Nghị định

102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính, và Nghị định 104/2014/NĐ-CP

quy định về khung giá đất. Cấp tỉnh đã tổ chức 3 hội nghị quy mô lớn toàn tỉnh về

triển khai thi hành Luật đất đai năm 2014 và các Nghị định thi hành Luật đất đai.

Huyện Nghĩa Hưng đã tổ chức quán triệt và triển khai Luật đất đai năm 2013

và các Nghị định thi hành Luật tới cán bộ chủ chốt huyện, lãnh đạo và cán bộ

chuyên môn UBND cấp xã. Ở xã đã tổ chức quán triệt đến bí thư Chi bộ, xóm

trưởng và các ban, ngành, đoàn thể xã; tổ chức tuyên truyền trên đài phát thanh,

truyền thanh của huyện, xã.

- Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính:

Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Chính phủ), huyện Nghĩa Hưng đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính

ở 2 cấp huyện, xã. Các tuyến ranh giới ở 2 cấp đều được xác định, thống nhất rõ

ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và được triển vẽ lên bản đồ

địa hình đã giúp cho công tác quản lý Nhà nước về địa giới ổn định thống nhất.

- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

bản đồ quy hoạch sử dụng đất:

Được sự quan tâm giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường, toàn Huyện

Nghĩa Hưng đã xây dựng xong lưới địa chính cấp 1.

35

Đã có 25/25 xã, thị trấn của huyện đã đo đạc lập bản đồ địa chính. Trong đó,

đo ở tỷ lệ 1/1000 được 3.023,81 ha, tỷ lệ 1/2000 được 17.129,75 ha, tỷ lệ 1/10.000

được 5.290,5 ha.

Đo chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp GCN QSD đất: Thời gian qua,

huyện Nghĩa Hưng tiếp tục triển khai đo đạc mới bản đồ địa chính theo công nghệ

mới hiện đại tại 02 thị trấn: Liễu Đề và Rạng Đông để phục vụ cho công tác lập hồ

sơ đề nghị cấp GCN QSD đất cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và hộ gia

đình, cá nhân trên địa bàn huyện.

Đo chỉnh lý khu dân cư: Từ năm 2005-2018 huyện Nghĩa Hưng đã triển khai

đo đạc, chỉnh lý bản đồ tỷ lệ: 1/1000 và tỷ lệ: 1/2000 cho 18 xã gồm: Nghĩa Đồng,

Nghĩa Thịnh, Nghĩa Minh, Hoàng Nam, Nghĩa Châu, Nghĩa Thái, Nghĩa Trung,

Nghĩa Sơn, Nghĩa Hồng, Nghĩa Phong, Nghĩa Phú, Nghĩa Bình, Nghĩa Hoà, Nghĩa

Lâm, Nghĩa Phúc, Nam Điền, Nghĩa Hùng và xã Nghĩa Hải. Để phục vụ cho công

tác lập hồ sơ đề nghị cấp GCN QSD đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân.

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Thực hiện quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy định,

hướng dẫn công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thực hiện Công văn số

1094/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc triển khai công

tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-

2015 đối với 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Đến nay trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng có

25/25 xã, thị trấn hoàn thành công tác tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời

kỳ 2010 - 2020 đã được UBND huyện phê duyệt. Hàng năm các xã, thị trấn căn cứ

vào quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt để lập kế hoạch sử dụng đất trình thông

qua HĐND xã, thị trấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mụch đích sử dụng đất:

Công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND

huyện chú trọng quan tâm. Đến nay, trên địa bàn huyện cơ bản hoàn thành công tác

giao đất nông nghiệp tại thực địa cho các hộ nông dân. Đồng thời UBND huyện tập

trung chỉ đạo các xã, thị trấn hoàn thiện công tác lập hồ sơ địa chính để cấp đổi

47.006 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.

36

- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất:

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Huyện Nghĩa Hưng

tính đến 31/12/2019 toàn huyện đã cấp GCN đất cho được 97.684 giấy, trong đó

cấp cho hộ gia đình, cá nhân được 97.644 giấy, cấp cho tổ chức được 40 giấy.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đã cấp

cơ bản. Diện tích đất nông nghiệp các xã, thị trấn đã cơ bản hoàn thành việc cấp đổi

47.006 giấy chứng nhận đất nông nghiệp của hộ sau dồn điền đổi thửa.

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:

Công tác thống kê, kiểm kê được tiến hành theo đúng Thông tư 28/2014/TT-

BTNMT, số liệu thống kê và kiểm kê đất đai các năm đã phục vụ kịp thời cho việc

quản lý đất đai và phát triển kinh tế, xã hội của huyện.

Triển khai, hướng dẫn, tập huấn cho 25 xã, thị trấn thực hiện công tác thống

kê kiểm kê năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng

Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà

nước giao đất, cho thuê đất. UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện kiểm kê quỹ đất

đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên

địa bàn của huyện đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.

- Tình hình quản lý tài chính về đất đai:

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy

định của pháp luật.

Về việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, được UBND

huyện đã chỉ đạo Phòng Tài chính kết hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường

cùng các phòng, ban ngành và UBND các cấp thực hiện theo hướng dẫn của tỉnh, Sở

Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các văn bản của huyện.

- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản:

Việc chuyển quyền sử dụng đất được ngành tích cực thực hiện nhằm thúc

đẩy thị trường bất động sản phát triển. Trong năm qua các xã, thị trấn đã làm thủ tục

xác nhận chuyển quyền sử dụng đất theo luật định tạo điều kiện thực hiện tốt các

quyền của người sử dụng đất và quản lý đất đai theo pháp luật.

37

Thị trường chuyển quyền sử dụng đất vận hành đã góp phần tạo nguồn thu

cho ngân sách và trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển

kinh tế - xã hội của huyện.

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:

Trước đây, công tác quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết

quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai chưa cao.

Thi hành các quy định về pháp luật đất đai hiện nay, huyện đã quan tâm bảo

đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng đầy đủ và

tốt hơn.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai

và xử lý vi phạm về đất đai:

Để đưa công tác quản lý và sử dụng đất đai đi dần vào nề nếp, khắc phục

những sai sót tồn tại và ngăn chặn kịp thời những vi phạm có thể phát sinh. Ngoài

việc tích cực tuyên truyền giáo dục pháp luật sâu rộng trong nhân dân bằng nhiều

hình thức, UBND huyện còn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đất đai ở các

đơn vị địa phương, hộ gia đình sử dụng đất.

- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong quản lý và sử dụng đất đai:

Công tác giải quyết đơn thư về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai đã

được chính quyền các xã, thị trấn và huyện quan tâm giải quyết dứt điểm. Các vụ

việc phát sinh ở cơ sở đã được giải quyết kịp thời, không để đơn thư vượt cấp và

tồn đọng kéo dài. Một số vụ tranh chấp đất đai tại xã do tính chất từng vụ việc

phức tạp, hồ sơ địa chính bất cập, phải mất nhiều thời gian, công sức để thanh

tra, kiểm tra, xác minh và kết luận giải quyết vụ việc khách quan và thấu tình,

đạt lý.

3.1.1.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng năm 2019

Năm 2019 huyện Nghĩa Hưng có tổng diện tích tự nhiên là 25.888,80 ha.

Trong đó có 24.086,46 ha đất đang được sử dụng cho các mục đích, còn lại 1802,34

ha là đất chưa sử dụng. Hiện trạng sử dụng đất của huyện được thể hiện cụ thể qua

Bảng 3.1 như sau:

38

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng năm 2019

Đơn vị tính: ha

Mã STT Mục đích sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

Diện tích năm 2019 (ha) 25.888,80 16.839,17 11.718,51 10.633,33 10.061,28 572,05 1.085,18 1.076,14 0,00 1.076,14 3.907,01 50,97 86,54 7.247,29 1.226,78 1.106,90 119,88 3.945,68 17,04 24,82 0,57 88,92 231,78 3.582,55 95,50 18,40 NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN Cơ cấu (%) 100,00 65,05 45,26 41,07 38,86 2,21 4,19 4,16 0,00 4,16 15,09 0,20 0,33 27,99 4,74 4,28 0,46 15,24 0,07 0,10 0,00 0,34 0,90 13,84 0,37 0,07

NTD 250,20 0,97 2.5

SON MNC PNK CSD BCS 1.625,66 74,14 10,93 1.802,34 1.802,34 6,28 0,29 0,04 6,96 6,96 1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1.1.2 Đất lâm nghiệp 1.2 Đất rừng sản xuất 1.2.1 Đất rừng phòng hộ 1.2.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Đất làm muối 1.4 Đất nông nghiệp khác 1.5 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.1 Đất ở tại đô thị 2.1.2 Đất chuyên dùng 2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.1 Đất quốc phòng 2.2.2 Đất an ninh 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.2.6 Đất cơ sở tôn giáo 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng 2.6 2.7 2.8 3 3.1

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Hưng, 2019)

39

Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Nghĩa Hưng năm 2019

Từ bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng

chủ yếu là đất nông nghiệp với 16.839,17 ha, chiếm 65,05% diện tích đất tự nhiên

toàn thành phố, còn lại là đất phi nông nghiệp với 7.247,29 ha, chiếm 27,99%, đất

chưa sử dụng là 1.802,34 ha, chiếm 6,96%.

3.1.2. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông,

huyện Nghĩa Hưng, Nam Định

- Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông thuộc địa bàn huyện Nghĩa Hưng, là

một trong chín khu công nghiệp của tỉnh Nam Định đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt

Nam đến năm 2020 tại Văn bản số 2343/TTg-KTN ngày 24-11-2014.

- Khu công nghiệp dệt Rạng Đông được phê duyệt theo Quyết định số

1208/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nam Định ngày 26 tháng 6 năm 2015.

- Ví trí: thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định với ranh giới

như sau:

+ Phía Bắc Phía Bắc giáp lưu không đê 1958-1960 thuộc thị trấn Rạng Đông;

+ Phía Nam giáp lưu không đê Pam;

+ Phía Đông giáp lưu không kênh cấp 2 đường Thanh Niên thuộc xã Nghĩa Phúc;

+ Phía Tây giáp lưu không kênh cấp 1 đường Đông Nam Điền

40

- Dự án "Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp dệt may

Rạng Đông" do Công ty cổ phần đầu tư phát triển hạ tầng Rạng Đông làm chủ đầu

tư đã được UBND tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 6-12-

2016. Với diện tích 519,6 ha và tổng mức đầu tư hơn 4.628,8 tỷ đồng. Các ngành

công nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp bao gồm: Sản xuất may mặc, hàng da, túi

xách, kéo sợi, dệt vải, in - nhuộm, sản xuất phụ kiện, bao bì; công nghiệp vật liệu

xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ văn phòng và hỗ trợ khác

- Dự báo về quy mô dân số Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông đến năm

2035 khoảng 100.000 người.

Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

Diện tích TT Danh mục Tỷ lệ (%) (ha)

I Khu công nghiệp 503,38 100

1 Đất hành chính, dịch vụ 6,09 1,21

Đất xây dựng các nhà máy, xí nghiệp 321,91 2 63,95

3 Đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật 45,56 9,05

4 Đất cây xanh, mặt nước 68,47 13,61

5 Đất kho tang, bến bãi 17,74 3,52

6 Đất giao thông 43,61 8,66

II Kênh tưới thủy sản 5,10 -

(Địa phương quản lý)

III Khu nhà ở cho công nhân 11,12 -

- Tổng cộng (I+II+III) 519,60

3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư tại Dự án đầu tư

xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định

3.2.1. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Dự

án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng,

Nam Định

Theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Dự án đầu tư xây dựng

41

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông có trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư theo sơ đồ dưới đây:

Hình 3.2: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

* Đối tượng và điều kiện bồi thường

Đối tượng và điều kiện được bồi thường theo Theo Nghị định số 47/2014/NĐ-

CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất và Quyết định số 09 QĐ/UBND ngày 27/03/2015 của UBND

tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài

sản, vật kiến trúc cây trồng vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu

tư xây dựng KCN Dệt may Rạng Đông tại bảng 3.3 như sau:

42

Bảng 3.3: Đối tượng và điều kiện bồi thường

Đối tượng BT Diện Hộ gia Tổ TT Điều kiện bồi thường Ghi chú tích (ha) đình chứcc

237 - 1 Có GCN QSDĐ 219,19 Đủ điều kiện BT

Có hồ sơ chuyển nhượng QSD 2 14 - 12,96 Đủ điều kiện BT

đất và các giấy tờ liên quan khác 251 - Tổng 232,15

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2019)

Qua bảng 3.3 cho thấy Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng

Đông đã thu hồi 232,15 ha đất của 251 hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án. Tất

cả các đối tượng đều đủ điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong đó, 237

hộ gia đình, cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 14 hộ gia đình, cá

nhân có các loại giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc, chuyển quyền sử dụng đất

hợp pháp.

* Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư gồm

- Tổ chức, cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất

bị Nhà nước thu hồi đất và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được

bồi thường theo quy định; trường hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì

được bố trí TĐC.

- Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là

người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.

- Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích làng, xã bằng hình

thức huy động vốn góp của nhân dân thì không áp dụng những quy định của Nghị

định này.

* Điều kiện để được bồi thường đất

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định

của pháp luật về đất đai.

43

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có

tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm

1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của

nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà

miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn

liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất

ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là

đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy

định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử

dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định

tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc

chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến

thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất

theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không

có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương

và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng

có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân

cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà

án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải

quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đãđược thi hành.

44

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết

định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong

thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,

miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là

đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp

không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho

việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

* Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất

Chủ sử dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi

mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản.Trường

hợp chủ sở hữu tài sản có tài sản trên đất không hợp pháp thì tuỳ theo trường hợp cụ

thể được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

Đối với các tài sản là nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau

khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cho phép xây dựng; nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng

sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử

dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt; tài

sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì

không được bồi thường.thì không được bồi thường.

Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển

được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi

tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định

phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.

* Điều kiện không được bồi thường thiệt hại về đất

Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường là:

45

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước

giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

- Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;

- Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án đầu tư xây dựng

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định

Để thực hiện dự án ban bồi thường GPMB đã tiến hành thu hồi tổng cộng

232,15 ha đất. Kết quả thống kê chi tiết số đất đã BGMB được thể hiện trong bảng

3.4 dưới đây:

Bảng 3.4. Thống kê các loại đất bị thu hồi

Số hộ có đất STT Các loại đất thu hồi Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) bị thu hồi

1 Đất nông nghiệp 225,43 97,11 195

2 Đất phi nông nghiệp 6,72 2,99 56

Tổng 232,15 100 251

(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Nghĩa Hưng, 2019)

Qua bảng 3.4 cho thấy: Tổng số đất bị thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp

(trong đó chủ yếu là đất trồng lúa nước) với 225,43 ha chiếm 97,11%, còn lại là đất

phi nông nghiệp với 6,72 ha chiếm 2,99%.

3.2.2.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường đất

Kết quả công tác bồi thường đất Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt

may Rạng Đông được thể hiện chi tiết qua bảng 3.5.

46

Bảng 3.5 Kết quả công tác bồi thường đất Dự án xây dựng

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

Dự án KCN dệt may Rạng Đông

TT Mục đích sử dụng Diện tích (m2) Thành tiền (đồng)

1 Đất ở 67.249,17 255.546.846.000,00

2 Đất trồng lúa 920.537,35 244.862.935.100,00

3 Đất nuôi trồng thủy hải sản 553.392,08 152.736.214.080,00

4 Đất trồng cây lâu năm 485.151,66 123.228.521.640,00

5 Đất trồng cây hàng năm khác 295.232,74 78.531.908.840,00

Tổng cộng 2.321.563,00 854.906.425.660,00

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2019)

- Giá đất theo Quyết định số 09 QĐ/UBND ngày 27/03/2015 của UBND tỉnh

Nam Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài sản,

vật kiến trúc cây trồng vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư

xây dựng KCN Dệt may Rạng Đông.

- Qua bảng 3.5 cho thấy dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

đã tiến hành thu hồi 2.321.563,00 m2 đất trên địa bàn huyện để thực hiện dự án.

Trong đó: Với diện tích đất nông nghiệp là chủ yếu: 2.254.313,83 m2; đất ở là:

67.249,17 m2, với tổng kinh phí bồi thường đất là 854.906.425.660 đồng.

+ Khoảng 91% ý kiến của người dân được phỏng vấn cho rằng giá trong

phương án bồi thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là phù

hợp.

+ Khoảng 9% ý kiến còn lại cho rằng giá bồi thường về đất trong phương án

bồi thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là chưa phù hợp.

Tuy nhiên việc xác định giá trị bồi thường về đất nông nghiệp căn cứ trên cơ

sở mục đích đất và hạng đất. Về mục đích sử dụng căn cứ trên cơ sở giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Và việc phân hạng đất

dựa trên cơ sở sổ “bộ thuế” do HTX nông nghiệp giao. Nhưng từ năm 2003 Nhà

nước thực hiện chính sách miễn thuế đối với đất nông nghiệp và theo quy định cứ 05

năm phải tiến hành phân hạng đất nhưng thực tế việc này không thực hiện được nên

47

quá trình quản lý về hạng đất buông lỏng dẫn đến việc xác định hạng đất để áp dụng

chính sách bồi thường gặp nhiều khó khăn.

3.2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường tài sản trên đất

* Kết quả bồi thường tài sản trên đất

Giá bồi thường về tài sản vật kiến trúc được thực hiện theo Quyết định Giá đất

theo Quyết định số 09 QĐ/UBND ngày 27/03/2015 của UBND tỉnh Nam Định về

việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài sản, vật kiến trúc

cây trồng vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng KCN

Dệt may Rạng Đông.

Tài sản là cây trồng, vật nuôi có tại thời điểm thu hồi đất là cây trồng vật nuôi

phục vụ cho sinh hoạt, đời sống và sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng đất được bồi

thường theo mức giá qui định hoặc hỗ trợ chi phí di chuyển cây trồng, vật nuôi đã thu

hoạch xong thì không bồi thường; cây trồng vật nuôi mới nuôi trồng chỉ bồi thường,

hỗ trợ chi phí đầu tư với đơn giá tương ứng.

Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi

thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương

đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính

theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,

công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

- Đối với nhà, công trình xây dựng khác thì được bồi thường như sau:

Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị

thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % chất

lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình

có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do

UBND tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây

dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình

bị thiệt hại.

48

Đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ mức bồi thường thiệt hại được

tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương

đương do Bộ Xây dựng ban hành, theo giá chuẩn tương đương do UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc TW ban hành theo quy định của Nhà nước.

Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

cụ thể như sau:

Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất

DA Xây dựng TT Danh mục Tiền (nghìn đồng) Cơ cấu (%)

1 Tài sản vật kiến trúc 23.902.128,823 24,26

2 Con giống, vật nuôi 73.208.137,080 74,30

3 Cây cối, hoa màu 1.414.328,500 1,44

Tổng cộng 98.524.594,403 100,00

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường, 2019)

Qua bảng 3.6 cho thấy tài sản trên đất được bồi thường theo ba danh mục là:

tài sản, vật kiến trúc, con giống vật nuôi và cây cối hoa màu trên đất.

Dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông đã tiến hành bồi thường

tài sản trên đất cho 251 hộ dân bị thu đất với tổng kinh phí là 98.524.594,403 nghìn

đồng. Trong đó, kinh phí dành cho bồi thường tài sản, vật kiến trúc là 23.902.128,823

nghìn đồng chiếm 24,26% kinh phí bồi thường tài sản; kinh phí bồi thường dành cho

con giống, vật nuôi là 73.208.137,080 nghìn đồng chiếm 74,30% và kinh phí cho bồi

thường cây cối hoa màu: 1.414.328,500 nghìn đồng chiếm 1,44%.

Qua số liệu phân tích ở trên thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã

tính toán áp dụng các đơn giá bồi thường về tài sản gắn liền với đất đúng quy định.

Kết quả điều tra lấy ý kiến của người dân cho thấy:

+ Khoảng 96,02% ý kiến của người dân cho rằng giá trong phương án bồi

thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là phù hợp.

+ Khoảng 3,98% ý kiến còn lại cho rằng giá bồi thường trong phương án bồi

thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là chưa phù hợp.

49

- Công tác xác định tài sản trên đất là khâu mất nhiều thời gian, công sức của

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư do tính chất phức tạp của từng loại tài sản.

* Đánh giá tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất

Từ kết quả phân tích hồ sơ do phòng Tài nguyên và Môi trường huyện cung

cấp kết hợp với kết quả điều tra lấy ý kiến của các hộ dân và cán bộ trực tiếp tham gia

thực hiện dự án tôi nhận thấy:

- Tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất của dự án khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông cơ bản thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ. Tuy nhiên

thực tế theo phản ánh của người dân quá trình thực hiện việc GPMB kéo dài thời gian

so với các văn bản của các cấp có thẩm quyền ban hành, chủ yếu tập chung vào các

nguyên nhân chủ yếu sau:

+ Công tác tuyên truyền vận động, công khai minh bạch các chủ trương, chính

sách thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tái định cư của Đảng và Nhà nước làm

chưa tốt.

+ Công tác kê khai kiểm đếm, đặc biệt kiểm kê tài sản trên đất là một trong

những công việc mất nhiều thời gian nhất của tổ công tác, vì tài sản trên đất là hạng

mục, công trình có kết cấu khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại và kích

thước khác nhau. Vì vậy, tổ công tác phải mất nhiều thời gian để thống kê, kiểm kê các

loại tài sản trên đất theo đúng kết cấu, kích thước và chủng loại được quy định. Ngoài

ra, trong quá trình tổ công tác tiến hành kiểm kê tài sản, thời tiết không thuận lợi làm

cho công tác kiểm kê thường xuyên bị gián đoạn, địa hình của khu vực giải phóng mặt

bằng phức tạp cũng là nguyên nhân gây chậm tiến độ của dự án.

- Người dân khi nhận được kết quả kê khai kiểm đếm của tổ công tác còn

chậm trong việc phản hồi ý kiến cho tổ công tác.

- Việc chi trả tiền bồi thường cho người dân còn chậm so với kế hoạch đề ra là

do nguồn vốn chưa giải ngân kịp thời.

- Ngoài ra do dự án kéo dài nên trong thời gian xây dựng và thực hiện phương

án bồi thường đã có các quy định khác nhau về đơn giá bồi thường dẫn đến một số hộ

gia đình, cá nhân được bồi thường sau lại có lợi hơn hộ được bồi thường trước dẫn

50

đến người dân chưa đồng ý với phương án bồi thường, từ đó ảnh hưởng đến việc bàn

giao mặt bằng sạch.

Theo kết quả điều tra từ các cơ quan hữu quan có liên quan đến công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng. Đặc biệt là từ các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác

xây dựng và thực hiện phương án bồi thường. Tỷ lệ trung bình các nguyên nhân làm

chậm kế hoạch của công tác bồi thường của dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may

Rạng Đông được thể hiện trong hình 3.3.

Hình 3.3. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác

bồi thường tài sản trên đất của dự án

Qua hình 3.3 cho thấy: Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thực hiện công

tác bồi thường chậm so với tiến độ đề ra là do:

- Công tác tuyên truyền vận động (Công tác tuyên truyền vận động ở đây phải

hiểu không phải chỉ là với người dân là chính mà có cả một bộ phận không nhỏ cán

bộ đảng viên ở cơ sở lại chính là đối tượng gây khó khăn trong công tác GPMB),

công khai minh bạch các chủ trương chính sách thu hồi và bồi thường, hỗ trợ tái định

cư, tái định cư của Đảng và Nhà nước làm chưa tốt, người dân chưa hiểu, từ đó có thể

bị hiểu sai, gây cản trở trong công tác kê khai kiểm đếm và nhận tiền chi trả. Bên

51

cạnh đó Chính quyền địa phương nhiều nơi còn chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự hợp

tác coi đây là công việc của tổ bồi thường, hỗ trợ tái định cư và chủ đầu tư chiếm 22,5%.

- Việc bố trí nguồn kinh phí để chi trả tiền bồi thường đất cho các hộ dân còn

chậm. Đôi khi còn không thống nhất được nguồn kinh phí lấy ở đâu và do đơn vị nào

chi trả chiếm 33,75%.

- Công tác kiểm kê tài sản trên đất cũng là một trong những nguyên nhân dẫn

đến kết quả chậm tiến độ của các dự án. Mặc dù, các cán bộ trực tiếp phụ trách công

tác kiểm kê tài sản đã hết sức cố gắng để thực hiện công việc theo đúng kế hoạch đề

ra xong phần lớn các tài sản trên đất là các công trình, hạng mục có kết cấu, cấp hạng

khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại, kích thước, độ tuổi khác nhau.

Bên cạnh đó, công tác kiểm kê tài sản thực hiện ngoài thực địa nên chịu nhiều ảnh

hưởng của thời tiết.

3.2.2.3. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

Dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông đã tiến hành tính toán

và chi trả các khoản hỗ trợ cho các hộ gia đình bị thu hồi đất khi thực hiện dự án. Kết

quả công tác tính toán và chi trả các khoản hỗ trợ cho dự án xây dựng khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông được thể hiện chi tiết qua bảng 3.7.

Bảng 3.7. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

DA xây dựng khu công nghiệp

Rạng Đông TT Danh mục Tiền (nghìn Cơ cấu (%) đồng)

1 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp 4.958.674,292 21,14

2 Hỗ trợ ổn định đời sống 1.720.863,765 7,34

3 Hỗ trợ đất vườn 9.425.925,617 40,19

4 Hỗ trợ tái định cư 4.805.295,183 20,48

5 Hỗ trợ di chuyển nhà 1.637.331,541 6,98

6 Hỗ trợ thuê nhà 907.263,890 3,87

Tổng 23.455.354,288 100,00

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường, 2019)

52

Qua bảng 3.7 cho thấy bên cạnh công tác bồi thường đất và tài sản trên đất thì

công tác hỗ trợ người dân bị thu hồi đất là một trong những nội dung được Nhà nước

và chính quyền địa phương quan tâm khi phê duyệt các dự án đầu tư. Làm tốt công

tác hỗ trợ người dân bị thu hồi đất không chỉ giúp người dân mất đất nhanh chóng ổn

định đời sống và ổn định sản xuất mà còn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của

người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở.

Ngoài ra công tác hỗ trợ người dân được quan tâm thì mới khuyến khích người

dân sớm giao đất, góp phần thực hiện được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phát

triển kinh tế - xã hội.

Hình 3.4. Cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án khu công nghiệp Rạng Đông

Qua bảng 3.7 và hình 3.4 cho thấy: Dự án xây dựng khu công nghiệp Rạng

Đông đã tiến hành tính toán và chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi đất trong

khu vực giải phóng mặt bằng theo 6 danh mục hỗ trợ với tổng kinh phí là

23.455.354,288 nghìn đồng.

Kinh phí hỗ trợ đất vườn của dự án xây dựng khu công nghiệp Rạng Đông là

lớn nhất chiếm 44,09% tổng kinh phí hỗ trợ của dự án. Nguyên nhân là do, theo

Quyết định số 09 QĐ/UBND ngày 27/03/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc

ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài sản, vật kiến trúc cây

trồng vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng KCN Dệt

53

may Rạng Đông.thì đất vườn cùng thửa với đất ở nhưng không được công nhận là đất

ở thì sẽ được hỗ trợ 35% giá đất ở của thửa đất ở bị thu hồi.

Chính sách hỗ trợ của dự án được thực hiện theo trên cơ sở Nghị định

69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và được cụ thể hóa tại Quyết định số

09 QĐ/UBND ngày 27/03/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy

định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài sản, vật kiến trúc cây trồng vật nuôi

phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng KCN Dệt may Rạng

Đông, đã cơ bản tạo điều kiện hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất ổn định đời sống.

Cụ thể:

- Hỗ trợ di chuyển: Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở có nhà ở

mà phải di chuyển chỗ ở với khoảng cách dưới 10 km được hỗ trợ 3.500.000

đồng/hộ.

- Hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian tạo lập chỗ ở mới: Hộ gia đình bị thu

hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác (có xác nhận của Chính quyền địa phương) trong

thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 3 tháng. Mức

Hỗ trợ là: 496.000 đồng/tháng x 3 tháng x số khẩu = 1.488.000 đồng/hộ x số khẩu.

- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Các đối tượng được hưởng

chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất phải là hộ gia đình, cá nhân trực

tiếp sản xuất nông nghiệp đồng thời có tỷ lệ mất đất nông nghiệp từ 30% trở lên.

+ Trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% - 70%: được hỗ trợ trong thời

gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di

chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng; Mức hỗ trợ được

hưởng 40kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm thu hồi đất.

+ Trường hợp bị thu hồi > 70% đất nông nghiệp đang sử dụng: được hỗ trợ

trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng

nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 30 tháng; Mức

hỗ trợ được hưởng 45kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm thu hồi đất.

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực

tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp khi nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp

54

được giao, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định bằng 1,5

lần giá đất theo mục đích sử dụng tại vị trí thu hồi.

- Các hỗ trợ khác:

+ Hỗ trợ giá đất vườn: Ngoài các khoản hỗ trợ trên các hộ bị thu hồi đất vườn

còn được hỗ trợ giá đất vườn: Là đất trong cùng thửa đất có nhà ở không được gọi là

đất ở mức hỗ trợ theo quy định bằng 35% giá đất ở tại vị trí thu hồi nhưng tổng mức

bồi thường, hỗ trợ không vượt quá giá đất ở tại vị trí thu hồi.

3.2.2.4. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án

Quyết định số 09 QĐ/UBND ngày 27/03/2015 của UBND tỉnh Nam Định về

việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ một số loại tài sản, vật kiến trúc

cây trồng vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng KCN

Dệt may Rạng Đông, quy định về chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí

cho công tác này của từng dự án, kinh phí dùng để chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm,

xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo

nhu cầu thực tế của từng dự án. Bao gồm:

- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

- Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư không quá 10% tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Tương đương 0,2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Kết quả kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án

được thể hiện trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

Danh mục Số tiền (nghìn đồng) Cơ cấu (%) TT

Kinh phí thẩm định 1.953.772,749 9,09 1

Kinh phí thực hiện BT-GPMB 19.537.727,487 90,91 2

Tổng 21.491.500,236 100,00

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường, 2019)

55

Qua bảng 3.8 cho thấy kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư của dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông là 21.491.500,236

nghìn đồng. Trong đó, kinh phí thẩm định là 1.953.772,749 nghìn đồng, kinh phí bồi

thường, hỗ trợ của cả dự án và kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là

19.537.727,487 nghìn đồng.

3.2.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng

dự án xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông

Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng khu

công nghiệp dệt may Rạng Đông được thể hiện chi tiết qua bảng 3.9.

Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông

Danh mục bồi thường, hỗ trợ, TT Số tiền (nghìn đồng) Cơ cấu (%) kinh phí khác

1 Bồi thường đất 854.906.425,660 85,63

2 Bồi thường tài sản trên đất 98.524.594,403 9,87

3 Các khoản hỗ trợ 23.455.354,288 2,35

21.491.500,236 4 Kinh phí thực hiện BT-GPMB 2,15

998.377.874,587 Tổng 100,00

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường, 2019)

Qua bảng 3.9 cho thấy: Kinh phí để thực hiện dự án được tính toán và chi trả

theo 4 danh mục là bồi thường đất, bồi thường tài sản trên đất, các khoản hỗ trợ và

kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó: Dự án xây dựng khu

công nghiệp dệt may Rạng Đông có tổng kinh phí là 998.377.874,587 đồng. Kinh phí

chiếm tỷ lệ nhiều nhất là bồi thường đất với số tiền là 854.906.425,660 đồng chiếm

85,63% tổng kinh phí của cả dự án. Thứ hai là kinh phí dành cho bồi thường tài sản

trên đất chiếm 9,87% tổng kinh phí của dự án. Thứ ba là kinh phí dành cho các khoản

hỗ trợ chiếm 2,35% và kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm

2,15% tổng kinh phí của dự án.

56

3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB của dự án đầu

tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, đến đời sống của người dân

bị thu hồi đất

3.3.1. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt

bằng đến đời sống của người dân bị thu hồi đất

3.3.1.1. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời

sống người dân về kinh tế

Dự án có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và xã

hội của huyện Nghĩa Hưng nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung. Do đó, dù số hộ bị

thu hồi đất và ảnh hưởng của dự án lớn với diện tích thu hồi lớn, song nhìn chung thu

nhập bình quân của các hộ đều tăng so với trước khi thu hồi đất. Kết quả điều tra

được thể hiện qua bảng 3.10 và bảng 3.11.

Bảng 3.10: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng theo nguồn thu nhập

của các hộ dân tại dự án

Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

STT Các nguồn thu nhập Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

(1000 đồng) (%) (1000 đồng) (%)

1 Thu từ nông nghiệp 4092,12 70,23 2486,27 32,38

2 Lúa 872,84 14,98 312,86 4,07

3 Rau màu 1512,51 25,96 1034,63 13,47

4 Nuôi trồng thủy hải sản 924,05 15,86 486,03 6,33

5 Chăn nuôi 782,72 13,43 652,75 8,50

6 Thu từ phi nông nghiệp 1734,76 29,77 5192,91 67,62

7 Buôn bán nhỏ 625,69 10,74 1.351,62 17,60

8 Dịch vụ 406,91 6,98 1.258,41 16,39

9 Làm công ăn lương 502,54 8,62 1.803,82 23,49

10 Trợ cấp 29,68 0,51 158,83 2,07

11 Lao động thời vụ 101,75 1,75 199,56 2,60

12 Thu từ nguồn khác 68,19 1,17 420,67 5,48

Tổng thu nhập 5826,88 100,00 7679,177 100,00

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

57

Qua bảng 3.10 cho thấy thu nhập bình quân nhân khẩu /tháng sau khi bị thu

hồi đất tăng tăng từ 5.826,88 nghìn đồng lên 7.679,17 nghìn đồng. Trong đó thu

nhập từ nông nghiệp có xu hướng giảm so với trước khi bị thu hồi đất, từ 4.092,12

nghìn đồng xuống còn 2.486,27 nghìn đồng, nguyên nhân là do các hộ bị thu hồi đất

nông nghiệp đã chuyển từ lao động nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, hoặc vừa

lao động nông nghiệp vừa buôn bán để tăng thêm thu nhập cho gia đình hoặc diện

tích nông nghiệp bị thu hồi một phần nên trong thời gian nông nhàn người dân địa

phương đi làm thuê để thêm thu nhập.

Bảng 3.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

1 61 76,25 Số hộ có thu nhập cao

2 12 15,00 Số hộ có thu nhập không đổi

3 7 8,75 Số hộ có thu nhập thấp hơn

80 100,00 4 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2009)

Hình 3.5 Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất

- Qua bảng 3.11 và hình 3.5 cho thấy có 76,25 % các hộ được phỏng vấn cho

rằng sau dự án các hộ có thu nhập cao hơn là do các hộ đã biết sử dụng các khoản

58

tiền bồi thường của dự án để tiếp tục đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của

gia đình, bên cạnh đó một số hộ còn dùng tiền để thuê thêm đất, mở rộng sản xuất;

15,00 % số hộ cho rằng thu nhập không đổi. Tuy nhiên, trong số các hộ bị thu hồi đất

lại có 8,75 % số hộ cho rằng sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của các hộ này thấp hơn

so với trước khi có dự án.

Nguyên nhân là do các hộ này sau khi nhận được tiền bồi thường chỉ chú trọng

mua sắm tài sản, sửa chữa nhà cửa, chưa biết sử dụng các khoản tiền nhận được để

đầu tư, mở rộng sản xuất hoặc chuyển đổi sang nghề khác.

Bảng 3.12. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu

STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

1 33 41,25 Tiết kiệm, cho vay

13 16,25 2 Đầu tư sản xuất kinh doanh

16 20,00 3 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa

18 22,50 4 Mua sắm đồ dùng

80 100,00 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

Hình 3.6. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân

Qua bảng 3.12 và hình 3.6 cho thấy có 33 hộ gửi tiết kiệm, hoặc cho vay

chiếm 41,25 % giá trị bồi thường; 13 hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ phi

59

nông nghiệp chiếm 16,25% giá trị bồi thường; 16 hộ sử dụng để xây dựng, sửa chữa

nhà cửa chiếm 20,00% giá trị bồi thường; 18 hộ dùng để mua sắm xe máy, ti vi, tủ

lạnh... chiếm tới 22,50% giá trị bồi thường.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống người

dân về an ninh, trật tự xã hội

Bảng 3.13: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

1 An ninh trật tự xã hội tốt hơn 26 32,50

49 61,25 2 An ninh trật tự xã hội không đổi

3 An ninh trật tự xã hội kém hơn 5 6,25

Tổng 80 100,00

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

Hình 3.7 Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất

Qua bảng 3.13 và hình 3.7 cho thấy theo đánh giá của người dân trong khu

vực giải phóng mặt bằng có 32,50% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự, xã hội tốt

hơn trước; 61,25% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự không có gì thay đổi so với

trước khi có dự án; 6,25 % các hộ còn lại cho rằng tình hình trật tự kém hơn.

60

Bảng 3.14: Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

1 Số hộ có quan hệ tốt hơn 57 71,25

2 Số hộ có quan hệ không đổi 17 21,25

3 Số hộ có quan hệ kém hơn 6 7,50

Tổng 80 100,00

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

Hình 3.8. Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất

Qua bảng 3.14 và hình 3.8 cho thấy đa số các hộ gia đình sau khi nhận được

tiền bồi thường và hỗ trợ của dự án đều đã biết sử dụng đúng mục đích để giúp ổn

định đời sống và sản xuất của gia đình mình chiếm 71,25%, số hộ có mối quan hệ

không đổi là 21,25%, số hộ có mối quan hệ kém hơn là 7,50% nguyên nhân chủ yếu

là do tranh chấp số tiền đền bù giữa các thành viên trong gia đình với nhau.

3.3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời

sống người dân về môi trường

Bảng 3.15: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

1 Số hộ cho rằng môi trường tốt hơn 17 21,25

2 Số hộ cho rằng môi trường không đổi 58 72,50

3 Số hộ cho rằng môi trường kém hơn 5 6,25

Tổng 100,00

80 (Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

61

Hình 3.9: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất

Qua bảng 3.15 và hình 3.9 cho thấy có 21,25% số hộ cho rằng sau khi dự án

hoàn thành sẽ có môi trường tốt hơn, 72,50% ý kiến cho rằng môi trường không ảnh

hưởng gì khi xây dựng dự án và 6,25% số hộ cho rằng dự án xây dựng làm cho môi

trường xung quanh ô nhiễm hơn trước đây, các hộ được điều tra cho rằng môi

trường trong khu vực sau dự án kém hơn trước khi có dự án là do khói bụi của các

loại xe lưu thông trong khu vực dự án, ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt của một

số người dân trong khu vực thực hiện dự án.

3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thông qua ý kiến

người dân và cán bộ ban bồi thường

3.3.2.1. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường

Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB

TT Hạng mục Nguyên nhân

Mức bồi thường Số phiếu điều tra Tỷ lệ (%)

Thỏa đáng 59 73,75 1 Đất đai Chưa thỏa đáng 21 26,25 Mức giá BT thấp

Thỏa đáng 62 77,50 2 Tài sản hoa màu trên đất Chưa thỏa đáng 18 22,50 Mức giá BT thấp

Thỏa đáng 55 68,75 3 Chính sách hỗ trợ 25 31,25 Mức giá hỗ trợ thấp

Chưa thỏa đáng

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

62

Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu

phiếu điều tra của 80 hộ gia đình nằm trong diện có đất bị thu hồi. Đã có rất nhiều ý

kiến khác nhau từ phía người dân với những mong muốn và nguyện vọng khác nhau,

kết quả được thể hiện ở bảng 3.16.

Qua bảng 3.16 cho thấy ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân cho rằng mức bồi

thường hỗ trợ về đất đai, hoa màu và chính sách hỗ trợ đều chưa thỏa đáng do đơn giá

thấp hơn so với giá thị trường, cụ thể như sau:

- Giá bồi thường về đất:

+ 59/80 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án bồi thường sát

với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là thoả đáng chiếm 73,75% những hộ có ý kiến.

+ 21/80 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án còn thấp

chiếm 26,25%. Các hộ này cho rằng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất chưa phù

hợp, chưa sát với thực tế thị trường đất đai cùng thời điểm, giá bồi thường còn khá

thấp, chưa đáp ứng nhu cầu cầu của người dân bị mất đất.

- Qua điều tra giá đất thực tế xung quanh khu vực thực hiện dự án thấy rằng:

Giá đất ở những vị trí có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh thì giá đất tính bồi

thường ở những vị trí này còn thấp mới bằng khoảng 60% giá đất thị trường.

- Còn đối với đất nông nghiệp theo điều tra khảo sát thì thực tế ở xung quanh

khu vực thu hồi, giá giao dịch có nhiều vị trí thấp hơn giá nhà nước bồi thường hỗ trợ

theo quy định.

Tuy nhiên việc xác định giá trị bồi thường về đất nông nghiệp căn cứ trên cơ

sở mục đích đất và hạng đất. Về mục đích sử dụng căn cứ trên cơ sở giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Và việc phân hạng đất

dựa trên cơ sở sổ “bộ thuế” do HTX nông nghiệp giao. Nhưng từ năm 2003 Nhà

nước thực hiện chính sách miễn thuế đối với đất nông nghiệp và theo quy định cứ 05

năm phải tiến hành phân hạng đất nhưng thực tế việc này không thực hiện được nên

quá trình quản lý về hạng đất buông lỏng dẫn đến việc xác định hạng đất để áp dụng

chính sách bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.

- Giá bồi thường tài sản, hoa màu trên đất:

+ 62/80 ý kiến đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu trên (thảo đáng)

chiếm 77,50%;

63

+ 18/80 ý kiến không đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu trên đất (chiếm

22,50%) , các hộ gia đình có đề nghị tăng giá bồi thường theo ý kiến của người dân là

mức bồi thường hoa màu như vậy qua các năm là không thay đổi, trong khi đó giá

sản phẩm nông nghiệp đều thay đổi qua các năm theo yếu tố thị trường, và mức đầu

tư trên 1 m2 đất nông nghiệp cũng thay đổi như giá phân lân, phân đạm thay đổi từng

tháng, từng thời kỳ thậm chí từng ngày vì vậy theo ý kiến của các hộ dân được điều

tra là mức giá bồi thường hoa màu trên đất cần thay đổi theo yếu tố thị trường tại thời

điểm thu hồi đất và bồi thường. Ngoài ra khung giá về tài sản, công trình kiến trúc

trên đất như nhà cửa, công trình phụ…còn thấp, với giá bồi thường đó không thể xây

dựng lại được những công trình đã bị thu hồi.

- Chính sách hỗ trợ:

+ 55/80 ý kiến đồng ý với chính sách hỗ trợ của dự án chiếm 68,75%;

+ 25/80 ý kiến cho rằng mức hỗ trợ còn thấp chiếm 31,25%. Các hộ dân bị thu

hồi đất cho rằng các chính sách hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống và đào tạo chuyển

đổi nghề nghiệp còn thấp. Điều này đòi hỏi các nhà làm chính sách có thể điều chỉnh

lại mức giá bồi thường hỗ trợ cho các hộ vì hiện nay quỹ đất của các địa phương càng

ngày càng bị thu hẹp để phục vụ sản xuất công nghiệp và các công trình công cộng,

mà đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất của người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến đời

sống của nhân dân.

- Tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất

Từ kết quả điều tra lấy ý kiến của các hộ dân và cán bộ trực tiếp tham gia thực

hiện dự án tôi nhận thấy:

- Tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất của dự án đầu tư xây

dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông cơ bản thực hiện đúng kế hoạch và tiến

độ. Tuy nhiên thực tế theo phản ánh của người dân quá trình thực hiện việc GPMB

kéo dài thời gian so với các văn bản của các cấp có thẩm quyền ban hành, chủ yếu tập

chung vào các nguyên nhân chủ yếu sau:

+ Công tác tuyên truyền vận động, công khai minh bạch các chủ trương, chính

sách thu hồi đất bồi thường GPMB, tái định cư của Đảng và Nhà nước làm chưa tốt.

- Công tác kê khai kiểm đếm, đặc biệt kiểm kê tài sản trên đất là một trong

những công việc mất nhiều thời gian nhất của tổ công tác, vì tài sản trên đất là hạng

64

mục, công trình có kết cấu khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại và kích

thước khác nhau. Vì vậy, tổ công tác phải mất nhiều thời gian để thống kê, kiểm kê các

loại tài sản trên đất theo đúng kết cấu, kích thước và chủng loại được quy định. Ngoài

ra, trong quá trình tổ công tác tiến hành kiểm kê tài sản, thời tiết không thuận lợi làm

cho công tác kiểm kê thường xuyên bị gián đoạn, địa hình của khu vực giải phóng mặt

bằng phức tạp cũng là nguyên nhân gây chậm tiến độ của dự án.

- Người dân khi nhận được kết quả kê khai kiểm điểm của tổ công tác còn

chậm trong việc phản hồi ý kiến cho tổ công tác.

- Ngoài ra do dự án kéo dài nên trong thời gian xây dựng và thực hiện phương

án bồi thường đã có các quy định khác nhau về đơn giá bồi thường dẫn đến một số hộ

gia đình, cá nhân được bồi thường sau lại có lợi hơn hộ được bồi thường trước dẫn

đến người dân chưa đồng ý với phương án bồi thường, từ đó ảnh hưởng đến việc bàn

giao mặt bằng sạch.

Theo kết quả điều tra từ các cơ quan hữu quan có liên quan đến công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng. Đặc biệt là từ các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác

xây dựng và thực hiện phương án bồi thường. Tỷ lệ trung bình các nguyên nhân làm

chậm kế hoạch của công tác bồi thường của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp

dệt may Rạng Đông được thể hiện trong hình 3.10.

Hình 3.10. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác

bồi thường tài sản trên đất của dự án

65

Qua hình 3.10 cho thấy: Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thực hiện công

tác bồi thường chậm so với tiến độ đề ra là do: Thời gian kiểm kê tài sản (36%) và

Công tác tuyên truyền vận động (23%) (Công tác tuyên truyền vận động ở đây phải

hiểu không phải chỉ là với người dân là chính mà có cả một bộ phận không nhỏ cán

bộ đảng viên ở cơ sở lại chính là đối tượng gây khó khăn trong công tác GPMB),

công khai minh bạch các chủ trương chính sách thu hồi và bồi thường GPMB, tái

định cư của Đảng và Nhà nước làm chưa tốt, người dân chưa hiểu, từ đó có thể bị

hiểu sai, gây cản trở trong công tác kê khai kiểm đếm và nhận tiền chi trả. Bên cạnh

đó Chính quyền địa phương nhiều đôi khi còn chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự hợp

tác coi đây là công việc của tổ bồi thường GPMB và chủ đầu tư.

- Việc bố trí nguồn kinh phí để chi trả tiền bồi thường đất cho các hộ dân còn

chậm chiếm 34%.

- Công tác kiểm kê tài sản trên đất cũng là một trong những nguyên nhân dẫn

đến kết quả chậm tiến độ của dự án. Mặc dù, các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác

kiểm kê tài sản đã hết sức cố gắng để thực hiện công việc theo đúng kế hoạch đề ra

xong phần lớn các tài sản trên đất là các công trình, hạng mục có kết cấu, cấp hạng

khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại, kích thước, độ tuổi khác nhau.

Bên cạnh đó, công tác kiểm kê tài sản thực hiện ngoài thực địa nên chịu nhiều ảnh

hưởng của thời tiết. Do đó, công tác kiểm kê tài sản trên đất chiếm đến 36% nguyên

nhân dẫn đến việc chậm tiến độ của các dự án. Các nguyên nhân khác chiếm 8%.

3.3.2.2. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng

Qua bảng 3.18 ta thấy: Nhờ vào sự vận động, tuyên truyền của các cán bộ thực

hiện công tác GPMB cũng như chính quyền địa phương, nhìn chung đa số người dân

đều hiểu được những chính sách của Nhà nước. Đây là điều rất quan trọng giúp cho

công tác BT&GPMB được thực hiện một cách nhanh chóng.

66

Bảng 3.18: Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác bồi thường

và giải phóng mặt bằng

Kết quả điều tra STT Nội dung Số phiếu Tỷ lệ (%)

80 100,00

Nhà nước chỉ bồi thường đất mà không bồi thường tài sản gắn liền với đất có đúng không? Đúng 0 0,00 1

Sai 80 100,00

0 0,00

80 100,00

Không biết Giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi có đúng không? Đúng 68 85,00 2

Sai 7 8,75

5 6,25

80 100,00

Không biết Đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy định đúng không? Đúng 77 96,25 3

Sai 0 0,00

3 3,75

80 100,00

4 Không biết Mức bồi thường về nhà cửa, vật liệu kiến trúc gia đình thấy thỏa đáng chưa? Thỏa đáng 66 82,50

14 17,50

80 100,00

5 Chưa thỏa đáng Bồi thường về cây cối hoa màu đã thấy thỏa đáng chưa? Thỏa đáng 68 85,00

Chưa thỏa đáng 12 15,00

Mức hỗ trợ đền bù đã phù hợp hay chưa? 80 100,00

62 6 Phù hợp 77,50

18 22,50

80 100,00

7 Chưa phù hợp Quy trình tiến hành bồi thương GPMB đã đúng trình tự hay chưa? Đúng quy trình 80 100,00

Chưa đúng quy trình 0 0,00

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)

67

- Có 100% người dân trong khu vực GPMB cho rằng: Khi Nhà nước thu hồi

đất, ngoài bồi thường về đất thì còn bồi thường tài sản gắn liền với đất. Diện tích

đất thu hồi của dự án không chỉ thu hồi riêng đất mà còn có ảnh hưởng đến cây cối

cũng như nhà cửa và vật kiến trúc. Người dân trong khu vực này là những người

chịu ảnh hưởng từ việc thu hồi đất đai, cho nên họ đã tìm hiểu về việc thu hồi đất

và việc bồi thường về đất cũng như những quyền lợi mà họ nhận được khi việc thu

hồi đất diễn ra.

- Có 85% người dân cho rằng: Giá đất bồi thường theo mục đích đang sử dụng

tại thời điểm có quyết định thu hồi là đúng; 8,75% người dân lại cho rằng giá đất bồi

thường là không đúng theo mục đích sử dụng, họ cho rằng giá bồi thường thấp hơn so

với giá thực tế; còn 6,25% ý kiến của người dân cho rằng họ không biết giá bồi

thường có đúng với giá hiện tại của loại đất đó hay không.

- Có 96,25% người dân trong khu vực GPMB có quan tâm và tìm hiểu về việc

quy định giá đất bồi thường, vì họ cho rằng đó là quyền lợi của những người dân

sống trong khu vực GPMB. Tuy nhiên vẫn có người dân không quan tâm đến vấn đề

này; 3,75% người dân cho biết họ không biết đơn giá để tính bồi thường do ai quy

định. Vì họ nghĩ đó không phải vấn đề liên quan đến họ, họ chỉ quan tâm đến việc

đơn giá bồi thường có cao không, chứ không quan tâm giá đó do ai quy định.

- Có 82,5% người dân trong khu vực GPMB cho rằng mức bồi thường về nhà

cửa, vật kiến trúc như vậy là thỏa đáng. Tuy nhiên có 17,5% ý kiến cho rằng mức bồi

thường như vậy là chưa thỏa đáng, vì công tác đền bù kéo dài, giá cả vật liệu xây

dựng biến đổi liên tục, ảnh hưởng tới giá bồi thường.

- Có 85% người dân trong khu vực GPMB cho rằng mức giá bồi thường về

cây cối hoa màu là hợp lý. Còn 15% thấy chưa hợp lý vì có một số cây trồng đem lại

giá trị cao và lâu dài cho họ. Với mức bồi thường như vậy là chưa hợp lý, cần nâng

cao thêm giá của một số loại cây.

- Về mức hỗ trợ: có 18/80 ý kiến cho rằng mức hỗ trợ như vậy còn thấp chiếm

22,5%, vì khi đất đai bị thu hồi, họ mất đất sản xuất, mất chỗ ở cho nên với mức hỗ

trợ đó họ gặp không ít khó khăn để ổn định lại cuộc sống, lao động và sản xuất còn

lại là đồng ý chiếm 77,5% .

68

- Về quy trình tiến hành bồi thường: 100% người dân đồng tình với quy trình

tiến hành bồi thường của dự án do trước khi tiến hành thu hồi đất, người dân đã được

phổ biến về quy trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng.

3.3.2.3. Ý kiến của cán bộ Ban quản lý đầu tư và xây dựng về những khó khăn và

thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án

Qua bảng 3.19 cho thấy ý kiến của cán bộ địa chính xã và cán bộ Ban quản lý

đầu tư và xây dựng khi thực hiện giải phóng mặt bằng như sau:

Bảng 3.19: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường

và GPMB của huyện Nghĩa Hưng

Kết quả điều tra

Số

Nội dung phiếu Tỷ lệ (%) STT

30 100,00 1 Những thuận lợi để thực hiện công tác BT và GPMB

Sự ủng hộ của nhân dân địa phương và sự ủng hộ của 30 100,00 lãnh đạo và các ban ngành

1.1 Đồng ý 30 100,00

1.2 Không đồng ý 0 0,00

Khó khăn ảnh hưởng đến BT&GPMB 30 100,00 2

Trình độ của người dân còn hạn chế 17 56,67 2.1

11 36,67 2.2 Chính sách còn nhiều bất cập

Vấn đề vốn và đầu tư kĩ thuật 2 6,67 2.3

Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến 30 100,00 3 BT&GPMB của dự án?

3.1 Do cấp trên phổ biến xuống còn chậm 3 10,00

Do công tác tiếp thu, tuyên truyền còn chậm 9 30,00 3.2

Trình độ của người dân còn hạn chế 13 43,33 3.3

Văn bản có tính khả thi chưa cao 3 10,00 3.4

3.5 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng địa phương 2 6,67

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)

69

Qua bảng 3.19 cho thấy:

Về mặt thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường và GPMB dựa vào tinh

thần đoàn kết, ủng hộ của nhân dân, sự giúp đỡ của lãnh đạo và các ban ngành chiếm 100%.

Về khó khăn ảnh hưởng đến công tác bồi thường và GPMB: khó khăn do trình

độ của người dân còn hạn chế có 17 ý kiến chiếm 56,67% số phiếu, do chính sách có

nhiều bất cập có 11 ý kiến chiếm 36,67% số phiếu, Ngoài ra vấn đề vốn và kĩ thuật là

vấn đề gây khó khăn có 2 ý kiến chiếm 6,67% số phiếu.

Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến BT&GPMB của dự án:

chiếm 10% số phiếu cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm, do công tác tiếp

thu tuyên truyền còn chậm chiếm 30% số phiếu, do trình độ của người dân còn hạn

chế chiếm 43,33% số phiếu, 6,67% số phiếu cho rằng khó khăn khi áp dụng văn bản

mới là do điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng. Còn lại là văn bản có tính khả thi

chưa cao chiếm 10% số phiếu.

Từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục như:

+ Tích cực tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về công tác bồi

thường và GPMB đến nhân dân để người dân hiểu biết hơn về pháp luật đất đai từ, đó

có sự đồng tình ủng hộ của người dân. Và việc quản lý nhà nước về đất đai đạt hiệu

quả hơn.

+ Vốn là điều kiện quan trọng để thực hiện bồi thường và GPMB. Cho nên

nguồn vốn phải đảm bảo được giải ngân đúng mức, đúng thời gian của dự án.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự

án đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng,

Nam Định

3.4.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB được

tổng hợp từ ý kiến của 30 công chức, viên chức trực tiếp thực hiện công tác thu hồi

đất, kết hợp với việc khảo sát thực tế. Kết quả đã xác định được 5 nhóm và 18 yếu tố

sau ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB như sau:

70

Bảng 3.20. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng

mặt bằng tại huyện Nghĩa Hưng

Nhóm yếu tố Nhóm yếu Nhóm yếu tố chính sách, Nhóm yếu Nhóm yếu tố tố tố về thửa liên quan đến pháp luật đất tố tài chính chức thực hiện đất người SDĐ đai

Vị trí, khả Xây dựng phương Quy hoạch, kế Giá đất bồi Thu nhập của năng sinh án bồi thường, hoạch SDĐ thường người dân lợi GPMB

Giá bồi Triển khai công Bồi thường, hỗ Diện tích Trình độ dân thường tài tác bồi thường, trợ, tái định cư trí sản GPMB

Đăng ký đất Tuyên truyền, phổ Mục đích Hiểu biết pháp đai, cấp giấy Nguồn vốn biến pháp luật về SDĐ luật về đất đai chứng nhận đất đai quyền SDĐ

Giải quyết Yếu tố pháp Khả năng xử lý

khiếu nại, tố lý của thửa công việc của cán

cáo đất đai đất bộ chuyên môn

(Nguồn: tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

Qua bảng 3.20 cho thấy:

Nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai: Đất đai là đối tượng quản lý

phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt

chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến

lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình hình thực tế. Việc ban hành chính sách,

pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên,

do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của chính sách, pháp luật đất đai qua các thời

kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu

tại huyện Nghĩa Hưng cho thấy: các chính sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng trực

tiếp đến công tác bồi thường, GPMB bao gồm: quy hoạch, kế hoạch SDĐ; bồi

71

thường, hỗ trợ, tái định cư; đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; giải

quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. Những năm gần đây, chính sách, pháp luật đất đai

luôn được sửa đổi, hoàn thiện nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi

- Nhóm yếu tố tài chính: Nhóm yếu tố tài chính có vai trò quyết định đến tiến

thường, GPMB và dần phù hợp với yêu cầu thực tiễn triển khai.

độ cũng như sự thành công của dự án bồi thường, GPMB. Trong nhóm yếu tố này thì

nguồn vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi thường tài sản là những yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB. Phương án bồi thường, GPMB chỉ

được thực hiện khi có đủ nguồn vốn, ngược lại dự án sẽ bị treo hoặc chậm tiến độ.

Yếu tố giá đất cũng ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Thực tiễn cho

thấy, giá đất luôn có xu hướng tăng vì bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường xảy ra

một nghịch lý: Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về đất đai cao, cung không đáp ứng

được cầu thì quá trình bồi thường, GPMB sẽ gặp khó khăn vì người dân luôn đòi hỏi

về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị trường đất đai

- Nhóm yếu tố thửa đất: Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả

đóng băng thì việc bồi thường, GPMB được thực hiện dễ dàng hơn.

năng sinh lợi, diện tích, hình dạng, mục đích SDĐ và pháp lý. Đất đai có đặc trưng

cơ bản là cố định về vị trí, vì vậy thậm trí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh

tế, xã hội giống nhau thì 2 thửa đất (kể cả liền kề) cũng có những đặc điểm riêng

(hình dạng, diện tích, khả năng sinh lời) dẫn đến giá của chúng không đồng nhất, kéo

theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau.

Những thửa đất có vị trí thuận lợi, khả năng sinh lợi cao thì mức bồi thường sẽ

cao, còn yếu tố pháp lý, diện tích và mục đích SDĐ là cơ sở để xác định đối tượng,

- Nhóm yếu tố liên quan đến người SDĐ: Vấn đề tiếp cận đất đai luôn đòi hỏi

điều kiện bồi thường, hỗ trợ.

có sự nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực xã hội. Trên thực tế, chính các yếu tố tự

nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, đất đai...) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập, trình độ

dân trí, phong tục, tập quán của người dân. Thu hồi đất làm cho người dân phải di

chuyển chỗ ở, thay đổi cách thức canh tác, phương thức sản xuất, thậm chí cả các vấn

đề về tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng. Đa phần người dân luôn e ngại phải thay đổi,

72

đặc biệt là những hộ buôn bán, kinh doanh. Do vậy, việc người dân hiểu biết rõ về

pháp luật đất đai hạn chế được tình trạng khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện

bồi thường, GPMB.

Ngoài ra, những yếu tố khác như: thu nhập, trình độ dân trí... cũng có ảnh

- Nhóm yếu tố về tổ chức thực hiện: Bồi thường GPMB là một quá trình phức

hưởng đến công tác bồi thường, GPMB.

tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ

chức và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để

thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, GPMB thì việc xây dựng, triển khai

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai;

khả năng xử lý công việc của cán bộ chuyên môn cần phải được thực hiện khoa học

và hợp lý. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng lớn và quyết định đến tiến độ bồi

thường, GPMB; làm giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.

3.4.2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng tại huyện Nghĩa Hưng

Bảng 3.21. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến công tác

bồi thường, giải phóng mặt bằng

TT Nhóm yếu tố Mức độ ảnh hưởng (%)

1 Nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai 23,33

2 Nhóm yếu tố tài chính 33,33

3 Nhóm yếu tố về thửa đất 16,67

4 Nhóm yếu tố liên quan đến người SDĐ 6,67

5 Nhóm yếu tố tổ chức thực hiện 20

Tổng 100

(Nguồn: tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

Qua bảng 3.21 cho thấy: nhóm yếu tố tài chính có mức độ ảnh hưởng lớn nhất

đến công tác bồi thường, GPMB với 33,33%; tiếp đến là nhóm yếu tố chính sách,

pháp luật đất đai, nhóm yếu tố tổ chức thực hiện và nhóm yếu tố liên quan đến thửa

đất với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 23,33%, 20% và 16,67%; nhóm yếu tố liên

quan đến người SDĐ có mức ảnh hưởng thấp nhất với là 6,67%.

73

Bảng 3.22. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác

bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Nghĩa Hưng

Mức ảnh Nhóm Mức ảnh Yếu tố STT hưởng yếu tố hưởng toàn cục

Quy hoạch, kế hoạch SDĐ 20,00 4,67 Chính Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 40,00 9,33 sách, 1 Công tác đăng ký đất đai, cấp 16,67 3,89 pháp luật GCNQSDĐ đất đai Giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai 23,33 5,44

Giá đất bồi thường 36,67 12,22

2 Giá bồi thường tài sản 23,33 7,78 Tài chính

Nguồn vốn 40,00 13,33

Vị trí, khả năng sinh lợi 33,33 5,56

Diện tích 30,00 5,00 3 Thửa đất Mục đích SDĐ 16,67 2,78

Yếu tố pháp lý của thửa đất 20,00 3,33

Thu nhập của người dân 23,33 1,56 Người Trình độ dân trí 30,00 2,00 4 SDĐ 46,67 3,11 Mức độ hiểu biết pháp luật về đất đai

6,67 Xây dựng phương án bồi thường, GPMB 33,33

Nhóm 3,33 Triển khai công tác bồi thường, GPMB 16,67

yếu tố tổ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất 5 30,00 6,00 chức thực đai

hiện Khả năng xử lý công việc của cán bộ 20,00 4,00 chuyên môn

Tổng 100,00

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2019)

74

Qua bảng 3.22 cho thấy:

Trong nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai thì chính sách, pháp luật về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến công tác bồi

thường, GPMB với tỷ lệ là 40%; tiếp đến là yếu tố chính sách, pháp luật về giải quyết

khiếu nại, tố cáo về đất đai, quy hoạch, kế hoạch SDĐ và đăng ký đất đai, cấp giấy

chứng nhận quyền SDĐ với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 23,33%, 20% và 16,67%.

Trong nhóm yếu tố tài chính, yếu tố nguồn vốn có ảnh hưởng nhất với 40%,

tiếp đến là yếu tố giá đất bồi thường với mức 36,67% và cuối cùng là yếu tố giá bồi

thường tài sản với 23,33%.

Trong nhóm yếu tố thửa đất, yếu tố vị trí, khả năng sinh lợi có mức độ ảnh

hưởng lớn nhất là 33,33%; tiếp đến là yếu tố diện tích với 30%; yếu tố mục đích SDĐ

có mức ảnh hưởng ít nhất với 16,67%.

Trong nhóm yếu tố liên quan đến người SDĐ thì sự hiểu biết về pháp luật đất

đai có mức độ ảnh hưởng lớn nhất với 46,67%; yếu tố trình độ dân trí và yếu tố thu

nhập có mức độ ảnh hưởng lần lượt là 30% và 23,33%.

Trong nhóm yếu tố tổ chức thực hiện, yếu tố xây dựng phương án bồi thường,

GPMB và yếu tố tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai có ảnh hưởng lớn nhất,

đạt 33,33% và 30%; yếu tố triển khai công tác bồi thường, GPMB có mức độ ảnh

hưởng thấp nhất với 16,67%.

Kết quả bảng 3.22 cũng cho thấy, trong 18 yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi

thường, GPMB tại huyện Nghĩa Hưng, yếu tố nguồn vốn có mức độ ảnh hưởng lớn

nhất với tỷ lệ là 13,33% và yếu tố thu nhập của người dân có mức ảnh hưởng thấp

nhất với tỷ lệ 1,56%.

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB ở huyện Nghĩa Hưng, Nam Định

* Thuận lợi:

Huyện Nghĩa Hưng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác GPMB dự án,

huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đẩy nhanh tiến độ GPMB đã góp phần thu

hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. UBND huyện Nghĩa

Hưng chủ động chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các địa phương, các tổ chức

75

đoàn thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu,

chấp hành sách và pháp luật của Nhà nước về bồi thường GPMB để thực hiện các

dự án.

Công khai minh, bạch trong công tác bồi thường, GPMB và tuân thủ nghiêm

các bước, trình tự thực hiện bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất. Tập trung,

quyết liệt chỉ đạo giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong công tác GPMB để bàn

giao mặt bằng cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đã đề ra,

nhất là các dự án trọng điểm.

Chính sách bồi thường, GPMB mới được ban hành chi tiết, sát với thực tế

cuộc sống hơn, phân cấp mạnh cho địa phương quyết định nên được đa số nhân dân

đồng tình ủng hộ.

UBND cấp xã, thị trấn rất tích cực chủ động và huy động cả hệ thống chính trị

vào cuộc để thực hiện công tác GPMB, làm tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo

và giải quyết vướng mắc kịp thời tại địa phương.

* Thuận lợi:

Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành còn một

số điểm bất cập, chưa đồng bộ và chưa phù hợp với thực tế dẫn đến việc áp dụng

các quy định gặp rất nhiều khó khăn. Cơ chế chính sách về đất đai, bồi thường

GPMB không ổn định, thường xuyên thay đổi. Nhiều nội dung quy định chưa cụ thể

do đó có nhiều cách hiểu khác nhau khi áp dụng vào thực tế. Đây cũng là một trong

những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khiếu nại, kiến nghị của nhân dân. Do

Luật chưa quy định giá trần để doanh nghiệp thực hiện thỏa thuận bồi thường với

người sử dụng đất, dẫn đến khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất có sự so bì giữa giá

đất thỏa thuận bồi thường và giá đất bồi thường do Nhà nước quy định. Vì vậy,

người bị thu hồi đất chống đối, không phối hợp với Nhà nước để thực hiện công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp còn có điểm bất cập, phần lớn

người bị thu hồi đất là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập

từ nông nghiệp, mà trình độ lại hạn chế nên khi được nhà nước chuyển đổi nghề, tạo

việc làm thì khó thích nghi với nghề mới được đào tạo. Nguy cơ gia tăng thất

76

nghiệp, phát sinh tệ nạn xã hội là rất lớn đối với những người có đất bị thu hồi, đây

là vấn đề khó khăn, trở ngại đối với công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện

Nghĩa Hưng nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung.

* Đề xuất giải pháp:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích sâu rộng trên các phương

tiện thông tin đại chúng và trực tiếp cho nhân dân hiểu rõ và tự giác chấp hành

các chế độ, chính sách trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp cố tình

không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, không giao đất cho

Nhà nước thực hiện quy hoạch thì các cấp chính quyền phải xử lý kiên quyết, nếu các

hộ vẫn cố tình không chấp hành thì phải kiên quyết xử lý bằng hình thức cưỡng chế

bảo vệ thi công theo đúng quy định của pháp luật.

- Bố trí những cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ổn định,

chuyên trách; có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các chế độ

chính sách về bồi thường để có thể trực tiếp giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của

nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ.

- Cần phải có kế hoạch xây dựng giá đất nông nghiệp không chênh lệch quá so với

đất thổ cư; đồng thời cần có chính sách ưu đãi thêm đối với những hộ có vị trí tiếp giáp

với khu trung tâm, đô thị, ven đường giao thông, ven trục Quốc lộ….

- Ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định cần nghiên cứu, đề xuất chính

sách hỗ trợ thêm về chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nâng cao tay nghề sau khi

chuyển đổi nghề nghiệp và tạo công ăn việc làm để người dân ổn định cuộc sống

sau khi bị thu hồi đất.

- Đối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Khi có biến động mặt bằng giá cả

phải được cập nhật và tiến hành thường xuyên để có được giá bồi thường phù hợp,

giảm thiểu khó khăn cho người bị thu hồi.

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của dự án

khu công nghiệp dệt may Rạng Đông nhìn chung đã thực thi đúng các quy định của

pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổng diện tích đất bị thu hồi là 232,15

ha, trong đó đất trồng lúa chiếm diện tích nhiều nhất 225,43 ha.

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 998.377.874.587 đồng,

trong đó tiền bồi thường đất là nhiều nhất chiếm 85,63%, tiền bồi thường tài sản trên

đất chiếm 9,87%, các khoản hỗ trợ chiếm 2,35% và kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ

trợ chiếm 2,15%.

Đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất cơ bản đã có sự thay đổi tích

cực, các hộ do có thu nhập khá hơn từ việc có việc làm nên đã mua sắm được các tài

sản có giá trị phục vụ cho cuộc sống, việc tiếp cận các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc

lợi xã hội cũng được dễ dàng và thuận tiện hơn, quan hệ trong gia đình của các hộ

nhờ đó cũng tốt đẹp hơn. Qua khảo sát các hộ bị thu hồi đất của dự án cho thấy các

hộ có cuộc sống ổn định, sự phân công lao động đã chuyển dịch dần từ nông nghiệp

sang dịch vụ.

Sau khi bị thu hồi đất thu nhập bình quân của các hộ đều tăng lên góp phần cải

thiện đời sống về vật chất cũng như tinh thần cho hộ. Bình quân tăng từ 5,8 triệu

đồng/khẩu/tháng lên 7,6 triệu đồng/khẩu/tháng. Các chủ trương, chính sách về công

tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Đảng và Nhà nước dần tiếp cận được với ý

nguyện của người dân, tình hình an ninh, chính trị, ổn định xã hội được đảm bảo.

Kết quả điều tra đã xác định được 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi

thường, GPMB tại huyện Nghĩa Hưng, trong đó nhóm yếu tố tài chính có mức độ ảnh

hưởng lớn nhất với 33,33%; tiếp đến là nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai;

nhóm yếu tố chức thực hiện và nhóm yếu tố liên quan đến thửa đất với mức độ ảnh

hưởng lần lượt là 23,33%, 20% và 16,67%; thấp nhất là nhóm yếu tố liên quan đến

người SDĐ với mức độ ảnh hưởng là 6,67%.

78

4.2. Kiến nghị

- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp

Luật Đất đai đến các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền và toàn thể người dân, đặc

biệt là người dân đã đang và sắp bị thu hồi đất;

- UBND tỉnh cần ban hành khung giá các loại đất phù hợp với từng vị trí tuỳ

vào thời điểm nhất định. Đơn giá bồi thường tài sản, cây cối và hoa màu phải hợp lí

với khả năng sinh lời mà chúng mang lại. Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến

tình hình thực tế cuộc sống của người dân.

- Cần phải có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, đồng bộ giữa các cấp, ngành

liên quan. UBND tỉnh, các cơ quan liên quan quan tâm đầu tư và có chính sách tốt

hơn cho công tác thực hiện GPMB như điều chỉnh chế độ hưởng % của các dự án.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định

chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số

44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ.

2. Bộ Tài nguyên Môi trường (2014), Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất.

3. Bộ kế hoạch đầu tư (2018), trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia.

4. Lê Huy Bá, Nguyễn Trọng Hùng, Thái Lê Nguyên, Huỳnh Lưu Trùng Phùng,

Nguyễn Thị Trốn, Lê Đức Tuấn, Nguyễn Sinh Tuấn (2006). Phương pháp

nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.

5. Chính Phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Chính phủ quy định về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.

6. Chính Phủ (2014), Nghị định 47/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính

phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

7. Chính Phủ (2014), Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy

định về giá đất.

8. Chính Phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về

thu tiền sử dụng đất.

9. Đỗ Thị Lan và cs (2007), Giáo trình Kinh tế đất, Nxb nông nghiệp Hà Nội.

10. Phòng Thống kê huyện Nghĩa Hưng (2018), Niên giám thống kê huyện Nghĩa Hưng.

11. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Hưng (2019), Một số quy định

về trách nhiệm trong quản lý đất đai; Báo cáo kết quả công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng 2017, 2018.

12. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị quốc gia.

13. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, Nxb

nông nghiệp Hà Nội.

14. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2016), Chính sách đền

bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam.

80

15. Phan Tuấn Triều (2009), Giáo trình Tài Nguyên đất và Môi trường, Nxb nông

nghiệp Hà Nội.

16. UBND TT Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Số liệu Thống kê,

kiểm kê Đất đai từ năm 2010 đến năm 2015 của TT Rạng Đông huyện Nghĩa

Hưng, tỉnh Nam Định.

17. Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng (2017), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2010-

2015 huyện Nghĩa Hưng.

18. Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng (2019), Báo cáo tóm tắt tình hình thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2019,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 huyện Nghĩa Hưng.

19. (Thanh Thúy 2018), Thành công trong tái định cư các dự án trọng điểm,

http://baonamdinh.com.vn, 26/12/2018.

20. UBND huyện Nghĩa Hưng (2018), Quyết định số 2144/QĐ-UBND ngày

27/04/2018 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất của Công ty

Cổ phần xây dựng công trình Đô thị Nam Định đề GPMB thực hiện dự án

đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng,

tỉnh Nam Định.

21. UBND huyện Nghĩa Hưng (2015), Quyết định số 6175/QĐ-UBND ngày

01/12/2015 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất tại Ô1 vùng

Đông Nam Điền để GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

22. UBND huyện Nghĩa Hưng (2016), Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày

13/04/2016 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất tại Ô1 vùng

Đông Nam Điền phần đất hợp đồng thuê của ông Nguyễn Lương Bằng để

GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng

Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

23. UBND huyện Nghĩa Hưng (2016), Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày

31/03/2016 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất tại Ô3, Ô4,

81

Ô5, vùng Đông Nam Điền để GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu

công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

24. UBND huyện Nghĩa Hưng (2016), Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày

03/06/2016 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất tại Ô2,Ô3

vùng Đông Nam Điền để GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công

nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

25. UBND huyện Nghĩa Hưng (2016), Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày

13/07/2016 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất tại Ô3 vùng

Đông Nam Điền phần đất hợp đồng thuê của ông Bùi Ngọc Hiền để GPMB

thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện

Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

26. UBND huyện Nghĩa Hưng (2016), Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày

28/09/2016 của UBND huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất của Công ty

Cổ phần xây RTD Viễn Đông đề GPMB thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

Tài liệu internet

27. Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An (2019), Việc bồi thường, giải phóng mặt

bằng, tái định cư các dự án công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An,

http://nghean.gov.vn, ngày 8/12/2019.

28. Quang Minh (2018), Thị xã Quảng Yên thu hút mạnh các dự án đầu tư,

http://Baoquangninh.com.vn, ngày 20/2/2018

29. Phương Thảo (2013), Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế

giới, http://noichinh.vn ngày 11/9/2013.

PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC

BỒI THƯỜNG GPMB

Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

I. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

Họ và tên chủ hộ: Ông (bà)……………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………..

Tuổi: ……………Nghề nghiệp: ………………………………………………

Tổng số nhân khẩu: ……………………………….…………………………...

Tổng diện tích các loại đất bị thu hồi…………………………………… (m2)

Đất nông nghiệp………………………………………………………… (m2)

Đất phi nông nghiệp…………………………………………………….. (m2)

Đất chưa sử dụng……………………………………………………….. (m2)

II. ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC BỒI

THƯỜNG GPMB.

Câu 1. Xin ông (bà) cho biết về công tác BTGPMB?

a. Nhà nước chỉ bồi thường đất mà không bồi thường tài sản gắn liền với đất có

đúng không ? Đúng  Sai 

b. Giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi có đúng

không? Đúng  Sai  Không biết 

c. Đơn giá tính bồi thường là do nhà nước quy định đúng không?

Đúng  Sai  Không biết 

d. Mức bồi thường về cây cối hoa màu có thỏa đáng không?

Thỏa đáng  Chưa thỏa đáng 

e. Mức đền bù có phù hợp không: Phù hợp  Chưa phù hợp 

f. Quy trình BTGPMB có đúng quy trình không?

Đúng quy trình  Chưa đúng quy trình 

Câu 2. Ông (bà) cho biết về đơn giá BTGPMB như thế nào?

a. Đất đai: Thỏa đáng  Chưa thỏa đáng 

b. Tài sản hoa màu: Thỏa đáng  Chưa thỏa đáng 

c. Chính sách hỗ trợ: Thỏa đáng  Chưa thỏa đáng 

Câu 3. Ông (bà) thấy tiến độ của công tác bồi thường GPMB diễn ra như thế nào?

Nhanh  Bình thường  Chậm 

Câu 4. Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường gia đình có gặp khó khăn, vướng mắc gì

không?

Có  Không 

Nếu có thì tại sao………………………………………………………………

Câu 5. Việc tiến hành đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản diễn ra như thế nào?

Chính xác  Thiếu chính xác 

Câu 6. Theo chính sách khi nhà nước thu hồi đất gia đình được hỗ trợ những gì?

............................................................................................................................................

Câu 7. Ông (bà) có hài lòng với giá hỗ trợ của nhà nước hay không?

Có  Không 

Tại sao ................................................................................................................................

Câu 8. Gia đình có gặp khó khăn gì về thủ tục hỗ trợ bồi thường không?

Có  Không 

Nếu có thì tại sao ...............................................................................................................

Câu 9. Là hộ phải di dời nhà ở thì ông (bà) được nhà nước bố trí tái định cư bằng

hình thức nào?

A. Bồi thường bằng nhà ở C. Bồi thường bằng giao đất ở mới.

B. Bồi thường bằng tiền và tự lo chỗ ở mới

III. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN

Câu 10. Xin ông (bà) cho biết thu nhập sau thu hồi đất như thế nào ?

Cao hơn  Thấp hơn  Không đổi 

Câu 11. Xin ông (bà) cho biết tiền bồi thường, hỗ trợ của gia đình sử dụng vào việc gì?

Đầu tư kinh doanh  Gửi tiết kiệm 

Mua sắm đồ dùng  Xây dựng nhà ở 

Câu 12. Xin ông (bà) cho biết tình hình an ninh trật tự xã hội khu vực sau thu hồi đất

như thế nào?

Tốt hơn  Kém hơn  Không đổi 

Câu 13. Xin ông (bà) cho biết tình hình quan hệ nội bộ gia đình sau thu hồi đất như

thế nào?

Tốt hơn  Kém hơn  Không đổi 

Câu 14. Xin ông (bà) cho biết môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất như thế nào?

Tốt hơn  Kém hơn  Không đổi 

Câu 15. Xin ông (bà) cho biết các nguồn thu nhập chính trước và sau thu hồi đất?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) !

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục 02: PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên Ông (bà)…………...........................................................................

Chức vụ:………………………………………………….……………..……

Đơn vị công tác:………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUA Ý KIẾN CỦA

CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Câu 1: Xin Ông (bà) cho biết thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc của dự án?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Câu 2: Nguồn vốn chủ yếu của dự án được lấy từ đâu?

............................................................................................................................................

Câu 3: Trong quá trình thực hiện Ông (bà) có gặp phải những khó khăn ảnh hưởng

đến BTGPMB?

Trình độ người dân hạn chế  Chính sách bất cập 

Vốn, đầu tư kỹ thuật 

Khác: ..................................................................................................................................

Câu 4: Theo Ông (bà) vấn đề nào trong công tác bồi thường GPMB được người dân

quan tâm nhất?

............................................................................................................................................

Câu 5: Khó khăn khi áp dụng một số văn bản mới liên quan đến BTGPMB của dự

án?

Cấp trên phổ biến xuống chậm  Tiếp thu, phổ biến chậm 

Trình độ người dân hạn chế  Văn bản có tính khả thi chưa cao 

Do điều kiện TNKTXH của địa phương 

Khác:… ..............................................................................................................................

Câu 6: Phản ứng của người dân như thế nào khi nhận được thông báo thu hồi đất?

Ủng hộ  Ủng hộ một phần  Không ủng hộ 

Câu 7: Ông (bà) cho biết thủ tục bồi thường diễn ra như thế nào?

Nhanh  Chậm  Bình thường 

Tại sao chậm ......................................................................................................................

Câu 8: Trong công tác kiểm kê ngoài thực địa Ông (bà) gặp những khó khăn, thuận

lợi gì?

Khó khăn:...........................................................................................................................

Thuận lợi: ...........................................................................................................................

Câu 9: Đối với những gia đình chính sách, người có công với cách mạng khi thu hồi

đất nhà nước có chính sách gì đề hỗ trợ thêm cho họ không?

............................................................................................................................................

Câu 10: Xin Ông (bà) cho biết trước khi thu hồi đất, dự án có được bố trí khu tái định

cư hay không?

Có  Không 

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BTGPMB

Câu 11: Ông (bà) cho biết các nhóm yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác BTGPMB?

Nhóm yếu tố Mức độ ảnh hưởng

Ghi chú: Mức độ ảnh hưởng: 1: ảnh hưởng nhiều; 2: ảnh hưởng trung bình; 3: ảnh hưởng ít

Nhóm yếu tố Yếu tố Mức độ ảnh

hưởng

Ghi chú: Mức độ ảnh hưởng: 1: ảnh hưởng nhiều; 2: ảnh hưởng trung bình;

3: ảnh hưởng ít

Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)!

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn