intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu hóa - xạ đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB VÀ IIIB

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá độc tính cấp và tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng thời với cisplatin trong điều trị ung thư cổ tử cung ở BV Ung Bướu TP.HCM năm 2007. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu hóa - xạ đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB VÀ IIIB

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU HÓA - XẠ ĐỒNG THỜI<br /> UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB VÀ IIIB<br /> Cung Thị Tuyết Anh*, Nguyễn Anh Khôi**, Trần Đặng Ngọc Linh*, Nguyễn Chấn Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Nghiên cứu này đánh giá độc tính cấp và tỉ lệ đáp ứng của hóa xạ đồng thời với cisplatin trong<br /> điều trị ung thư cổ tử cung ở BV Ung Bướu TP.HCM năm 2007.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến cổ tử cung giai đoạn IIB,<br /> IIIB chưa được điều trị đặc hiệu được chọn vào nghiên cứu. Các bệnh nhân phải có bạch cầu trên 3,000 /mm3,<br /> tiểu cầu trên 100,000 /mm3, creatinin máu dưới 120 µmol/l và chức năng gan bình thường. Tất cả các bệnh nhân<br /> điều được xạ trị ngoài và xạ trị trong theo một phác đồ (xạ trị ngoài toàn vùng chậu với tổng liều 50 Gy/ 25 phân<br /> liều, xạ trị trong với nguồn Iridium 7 Gy x 3 phân liều). Bệnh nhân được hóa trị đồng thời với cisplatin, 60<br /> mg/m2 da mỗi tuần trong 6 tuần.<br /> Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 45 trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình là 6,2 tháng. Hai mươi lăm<br /> trong 45 bệnh nhân (55,6%) thuộc giai đoạn IIB (Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Quốc Tế). Độc tính chủ yếu là độc tính<br /> huyết học (thiếu máu độ 3 và 4 28,9%, giảm bạch cầu trung tính độ 3 và 4 là 40% và giảm tiểu cầu độ 3 và 4<br /> 6,7%), độc tính tiêu hóa (buồn nôn và nôn 80% và tiêu chảy 42,2%). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 84,4%. Đến nay,<br /> có một trong năm trường hợp bệnh tiến triển đã tử vong do bệnh.<br /> Kết luận: Phương pháp hóa xạ đồng thời với cisplatin có độc tính chấp nhận được và có tỉ lệ đáp ứng rất tốt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSESS THE ACUTE TOXICITY AND THE RESPONSE RATE OF SIMULTANEOUS<br /> CHEMORADIOTHERAPY IN PATIENTS WITH CARCINOMA OF THE CERVIX<br /> Cung Thị Tuyet Anh, Nguyen Anh Khoi, Tran Dang Ngoc Linh, Nguyen Chan Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 168 - 176<br /> Background: This study assessed the acute toxicity and the response rate that result from simultaneous<br /> chemoradiotherapy with cisplatin and radiation therapy in patients with carcinoma of the cervix in HCMCC<br /> in 2007.<br /> Methods: Women with primary untreated invasive squamous-cell carcinoma, or adenocarcinoma of the<br /> cervix of stage IIB, IIIB were enrolled. The patients had to have a leukocyte count of at least 3.000 per cubic<br /> millimeter, a platelet count of at least 100.000 per cubic millimeter, a serum creatinine level no higher than 120<br /> µmol per liter, and adequate hepatic function. All patients received external-beam radiation (EBR) and<br /> brachytherapy according to a strict protocol (EBR whole pelvic radiation total dose 50 Gy/25 fractions,<br /> brachytherapy with Iridium source 7 Gy x 3 fractions). Patients were concurrently received a chemotherapy<br /> regimen: 60 mg of cisplatin per square meter of body-surface area per week for six weeks.<br /> Results: The analysis included 45 women. The mean duration of follow-up was 6.2 months. Twenty-five of<br /> the 45 patients (55.6%) were diagnosed with stage IIB (Federation International de Gynecologie de Obstetrique;<br /> FIGO). The major adverse toxic responses identified were hematological toxicity (anemia grad 3 and 4 28.9%,<br /> neutropenia grad 3 and 4 44.4%, and thrombocytopenia grad 3 and 4 6,7%), gastrointestinal toxicity (nausea<br /> and vomiting 80% and diarrhea 42.2%), The complete responese rate was 84.4%. To date, one of five patients<br /> * Bộ môn Ung Thư học, Đại học Y Dược TPHCM ** Bộ môn Ung Bướu – Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> with progressive disease has died of disease.<br /> Conclusions: Chemoradiotherapy with cisplatin is well tolerated and produces excellent response rates.<br /> IIIB(32). Xạ trị là mô thức chính điều trị ung thư cổ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tử cung giai đoạn IIB-IIIB(8).<br /> Theo ghi nhận ung thư quần thể tại Hà Nội<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục<br /> năm 2001-2004, ung thư cổ tử cung là loại ung<br /> đích là đánh giá hiệu quả của hóa-xạ đồng thời<br /> thư đứng hành thứ 5 ở phụ nữ, với xuất độ 9,5<br /> trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB<br /> / 100.000 dân. Ghi nhận tại TP. Hồ Chí Minh<br /> và IIIB. Bước đầu, chúng tôi sẽ đánh giá độc tính<br /> năm 2003, ung thư cổ tử cung là ung thư đứng<br /> và đáp ứng của phương thức điều trị này.<br /> hàng thứ hai sau ung thư vú, xuất độ là<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 16,5/100,000 dân(20).<br /> Hiện nay theo nhiều nghiên cứu, hóa xạ<br /> đồng thời được xem như là phương thức điều trị<br /> hiệu quả nhất đối với ung thư giai đoạn tiến xa<br /> tại chỗ tại vùng.<br /> Hóa xạ đồng thời dựa trên hai nguyên tắc<br /> chính: (1) tăng nhạy xạ cho bướu, (2) tiêu diệt<br /> những di căn vi thể(24).<br /> Theo năm nghiên cứu lớn, ba của GOG, một<br /> do GOG hợp tác với SWOG, một của RTOG, tất<br /> cả đều cho thấy hóa xạ đồng thời cho kết quả tốt<br /> hơn so với xạ trị đơn thuần trong điều trị ung<br /> thư cổ tử cung(7,13,24,27,36).<br /> Tuy nhiên, một nghiên cứu tại Canada năm<br /> 2002 và một nghiên cứu tại Đài Loan năm 2006<br /> lại không cho thấy ích lợi của hóa xạ đồng thời<br /> so với xạ trị đơn thuần(3,23).<br /> Theo đánh giá bước đầu điều trị hóa xạ đồng<br /> thời ung thư cổ tử cung tại Bệnh Viện K Hà Nội<br /> 2004, Bệnh Viện Đà Nẵng 2005, kết quả cho thấy<br /> phần lớn bệnh nhân có thể dung nạp được phác<br /> đồ điều trị(18,33).<br /> Mỗi năm Bệnh Viện Ung Bướu TPHCM<br /> nhận điều trị trên 1000 trường hợp ung thư cổ tử<br /> cung, trong đó phân nửa số này ở giai đoạn IIB-<br /> <br /> Đánh giá độc tính cấp của phương pháp<br /> hóa-xạ đồng thời trong điều trị ung thư cổ tử<br /> cung.<br /> Đánh giá đáp ứng của hóa xạ đồng thời<br /> trong điều trị bệnh ở giai đoạn IIB và IIIB.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Loại mô học là carcinôm tế bào gai hay<br /> tuyến.<br /> Giai đoạn IIB (≥4 cm) và IIIB (FIGO 1995).<br /> Tuổi ≤ 70 tuổi.<br /> KPS 80-100.<br /> Không tiền căn hóa trị hay xạ trị vùng chậu.<br /> Không suy chức năng tủy xương, gan, thận<br /> Bệnh nhân đồng ý hóa trị và có địa chỉ liên<br /> lạc rõ ràng, có thể liên lạc.<br /> Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, pha 2,<br /> thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Thực tế, mẫu nghiên cứu có 45 bệnh nhân,<br /> điều trị và theo dõi từ 01/01/2007 đến 31/03/2008.<br /> Nơi thực hiện khoa Xạ 1 và Xạ 2, BV Ung Bướu<br /> TP.HCM.<br /> <br /> Phác đồ<br /> Tuần<br /> Xạ trị ngoài<br /> Xạ trị trong suất liều cao<br /> <br /> Hóa trị Cisplatin<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 2<br /> <br /> 12345678<br /> <br /> ★★★<br /> <br /> Xạ trị<br /> Xạ trị ngoài có thể bằng máy gia tốc hay máy<br /> Cobalt 60 với tổng liều xạ 50 Gy. Che chì đường<br /> giữa sau 40Gy.<br /> Xạ trị trong suất liều cao với nguồn Iridium<br /> với phân liều 7Gy/lần x 3 lần, 1 lần /tuần.<br /> <br /> Hóa trị<br /> Phác đồ hóa trị Cisplatin 40 mg/m2 mỗi tuần<br /> bắt đầu từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 6 của xạ<br /> trị.<br /> <br /> Đánh giá độc tính cấp<br /> Độc tính cấp sẽ được theo dõi sát trong và<br /> sau khi điều trị. Độc tính cấp đánh giá theo tiêu<br /> chuẩn NCI (Common Terminology Criteria for<br /> Adverse Events v3.0 (CTCAE) 12/2003).<br /> <br /> Đánh giá đáp ứng<br /> Theo dõi tái khám định kỳ bệnh nhân tại<br /> khoa Xạ 1 và khoa Xạ 2.<br /> Đánh giá tình trạng bệnh và hiệu quả điều<br /> trị qua:<br /> Khám lâm sàng (vùng chậu và toàn thân)<br /> Soi cổ tử cung và sinh thiết (nếu có sang<br /> thương nghi ngờ)<br /> X quang ngực định kỳ (mỗi 6 tháng)<br /> Siêu âm bụng (mỗi 3-6 tháng)<br /> Các xét nghiệm khác có thể chọn lựa: CT hay<br /> MRI bụng chậu, soi bàng quang, soi trực tràng.<br /> Bảng 1. Độc tính cấp<br /> Độc tính huyết học<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Bạch<br /> Độ 2<br /> cầu<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Bạch<br /> Độ 2<br /> cầu hạt<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Tiểu cầu<br /> Độ 2<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 0<br /> 13<br /> 12<br /> 14<br /> 6<br /> 1<br /> 16<br /> 10<br /> 13<br /> 5<br /> 11<br /> 26<br /> 5<br /> 3<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 28,9<br /> 26,7<br /> 31,1<br /> 13,3<br /> 2,2<br /> 35,6<br /> 22,2<br /> 28,9<br /> 11,1<br /> 24,4<br /> 57,8<br /> 11,1<br /> 6,7<br /> 0<br /> <br /> Độc tính huyết học<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Hồng<br /> Độ 2<br /> cầu<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Buồn<br /> Độ 2<br /> nôn, nôn<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độc tính<br /> tiêu hóa<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Tiêu<br /> Độ 2<br /> chảy<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Độc tính Tăng<br /> Độ 2<br /> thận creatinin<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Tăng<br /> Độ 2<br /> AST<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> Độc tính<br /> gan<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Tăng<br /> Độ 2<br /> ALT<br /> Độ 3<br /> Độ 4<br /> <br /> 1<br /> 4<br /> 27<br /> 12<br /> 1<br /> 9<br /> 18<br /> 14<br /> 4<br /> 0<br /> 26<br /> 12<br /> 6<br /> 1<br /> 0<br /> 28<br /> 15<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 43<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 42<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 2,2<br /> 8,9<br /> 60<br /> 26,7<br /> 2,2<br /> 20<br /> 40<br /> 31,1<br /> 8,9<br /> 0<br /> 57,8<br /> 26,7<br /> 13,3<br /> 2,2<br /> 0<br /> 62,3<br /> 33,3<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 0<br /> 95,6<br /> 2,2<br /> 0<br /> 2,2<br /> 0<br /> 93<br /> 4<br /> 0<br /> 0<br /> 2,2<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình 50,7. Thường gặp nhất 40 –<br /> 59 tuổi chiếm 68,9%. Đa số cư trú ở thôn quê<br /> 88,9%.<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Thời gian khởi bệnh ngắn nhất là 1 ngày, dài<br /> nhất là 12 tháng, trung bình là 3,14 tháng. Triệu<br /> chứng khởi phát thường gặp nhất là xuất huyết<br /> âm đạo, tiếp theo là triệu chứng huyết trắng kéo<br /> dài. Triệu chứng xuất huyết âm đạo xuất hiện<br /> trong 44 trường hợp, chiếm 97,8%.<br /> Tất cả bệnh nhân có tổng trạng tương đối tốt<br /> KPS 80-90 chiếm 100%.<br /> Giai đoạn IIB chiếm 55,6% các trường hợp,<br /> giai đoạn IIIB chiếm 44,4%.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Theo đánh giá hình ảnh học, trong giai đoạn<br /> IIB tỉ lệ di căn hạch là 20%, giai đoạn IIIB tỉ lệ<br /> này là 40%.<br /> <br /> Độc tính cấp<br /> <br /> Carcinôm tế bào gai chiếm 80%, carcinôm<br /> tuyến chiếm 20%.<br /> <br /> Đặc điểm điều trị<br /> Xạ trị ngoài bằng máy gia tốc chiếm 46,7%,<br /> máy Cobalt chiếm 53,3%.<br /> Thời gian điều trị trung bình 74,8 ngày, ngắn<br /> nhất là 50 ngày, dài nhất là 96 ngày.<br /> Liều hóa trị thực tế đạt gần 100% liều lý<br /> thuyết.<br /> Trì hoãn hóa trị chủ yếu do độc tính huyết<br /> học (75%), chiếm 26,7% các trường hợp, thời<br /> gian trì hoãn trung bình 16,2 ngày.<br /> <br /> Đánh giá độc tính cấp<br /> Đa số độc tính xuất hiện từ chu kỳ thứ tư trở<br /> đi. (Bảng 1)<br /> <br /> Đánh giá đáp ứng<br /> Thời gian theo dõi trung bình 6,2 tháng.<br /> Ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 12 tháng.<br /> Phương tiện theo dõi chủ yếu là qua thăm<br /> khám lâm sàng (100%) và soi cổ tử cung (100%).<br /> Một số trường hợp theo dõi bằng MRI (17,8%)<br /> và CT scan (4,4%). (Bảng 2).<br /> Bảng 2. Tỉ lệ đáp ứng điều trị<br /> Đáp ứng hoàn toàn<br /> Giai đoạn IIB<br /> Giai đoạn IIIB<br /> Đáp ứng một phần<br /> Giai đoạn IIB<br /> Giai đoạn IIIB<br /> Bệnh ổn định<br /> Giai đoạn IIB<br /> Giai đoạn IIIB<br /> Bệnh tiến triển<br /> Giai đoạn IIB<br /> Giai đoạn IIIB<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 38<br /> 24<br /> 14<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 0<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 84,4<br /> 53,3<br /> 31,1<br /> 4,4<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 11,1<br /> 0<br /> 11,1<br /> <br /> Hóa xạ đồng thời là phương pháp điều trị<br /> cho ung thư tiến triển tại chỗ và tại vùng được<br /> nhiều nghiên cứu đề cập. Độc tính cấp và muộn<br /> của điều trị là trở ngại và là vấn đề mà hầu hết<br /> các nghiên cứu này quan tâm. JM Kirwan và<br /> cộng sự đã thực hiện một phân tích hậu kiểm,<br /> nghiên cứu về độc tính của hóa xạ đồng thời dựa<br /> trên phương pháp của Cochrane Collaboration,<br /> tổng kết 19 nghiên cứu từ năm 1981 đến năm<br /> 2000 với tổng số 4580 bệnh nhân(14).<br /> Theo kết quả của nghiên cứu trên, độc tính<br /> của hóa xạ đồng thời hầu hết là độc tính dạ dàyruột và độc tính huyết học. Độc tính cấp thường<br /> tự hồi phục, còn độc tính muộn thường kéo dài<br /> và ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống.<br /> Độc tính dạ dày – ruột độ 1 và 2 tăng nhẹ trong<br /> nhóm hóa xạ đồng thời nhưng không có ý nghĩa<br /> thống kê. Độc tính dạ dày – ruột độ 3 và 4 tăng<br /> gấp hai lần so với nhóm không hóa trị, trong đó<br /> có 8% bệnh nhân bị ảnh hưởng nặng nề hay đe<br /> dọa sinh tồn. Độc tính huyết học độ 1 và 2 cao<br /> hơn trong nhóm hóa xạ đồng thời. Độc tính<br /> huyết học độ 3 và 4 thường gặp trong nhóm hóa<br /> xạ, độc tính bạch cầu tăng gấp hai lần và độc<br /> tính tiểu cầu tăng gấp ba lần.<br /> Các nghiên cứu có sử dụng cisplatin được<br /> phân tích riêng. Độc tính độ 3 và độ 4 của dạ dày<br /> – ruột và huyết học tăng gấp hai lần so với nhóm<br /> chứng. Đặc biệt, tỉ lệ thiếu máu độ 3 và 4 tăng<br /> hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Theo thống kê trong 8 nghiên cứu có theo<br /> dõi độc tính muộn, thì có 7 nghiên cứu không<br /> cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> nhóm hóa xạ đồng thời và nhóm xạ trị đơn<br /> thuần. Độc tính muộn độ 3 và 4 chiếm từ 6 –<br /> 23,3% các trường hợp(14,26).<br /> <br /> Độc tính huyết học<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, độc tính<br /> trên dòng bạch cầu gặp trong tất cả các trường<br /> hợp và là yếu tố chính làm kéo dài thời gian<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 4<br /> <br /> hóa trị. Độc tính độ 1 và 2 trên dòng bạch cầu<br /> chiếm 25/45 các trường hợp, chiếm 55,6%. Độc<br /> tính độ 3 và độ 4 gặp trong 20/45 trường hợp,<br /> chiếm 44,4%. Trong nghiên cứu của PG Rose,<br /> nhóm bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin<br /> mỗi tuần, tỉ lệ độc tính độ 1 và 2 là 43%, độ 3<br /> và 4 là 23%. Tuy nhiên do 100% các trường<br /> <br /> Cổ tử cung trước điều trịCổ tử cung sau điều trị<br /> Hình 1. Hình ảnh lâm sàng của bệnh nhân H.T.K.S,<br /> 43t, ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB, SHS 2313/07.<br /> <br /> hợp của chúng tôi sử dụng đủ 6 chu kỳ<br /> cisplatin, trong nghiên cứu của PG Rose tỉ lệ<br /> này là 49,4%, điều này có thể lý giải vì sao độc<br /> tính của nghiên cứu chúng tôi cao hơn(27). Theo<br /> một nghiên cứu của T. Ohno và cộng sự, tỉ độc<br /> tính trên bạch cầu độ 3 là 58%, tuy nhiên tuổi<br /> trung bình của nghiên cứu này là 55(22).<br /> <br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh CT scan cắt ngang cổ tử cung của<br /> bệnh nhân H.T.L, 55t, ung thư cổ tử cung giai đoạn<br /> IIB, SHS 8074/07. Hình ảnh bướu tại cổ tử cung<br /> (mũi tên).<br /> <br /> Hình 4. Di căn gan nốt đơn dộc<br /> Hình 3. Hình ảnh MRI của bệnh nhân T.M.H, 47 tuổi, ung thư cổ tử (mũi tên) của bệnh nhân P.K.D,<br /> cung giai đoạn IIB, SHS 5296/07. Hình ảnh bướu tại cổ tử cung (mũi 49t, ung thư cổ tử cung giai đoạn<br /> IIIB, SHS 978/07, phát hiện sau 3<br /> tên).<br /> tháng điều trị. Bệnh nhân đã được<br /> phẫu thuật cắt thùy gan chứa nốt<br /> di căn sau đó.<br /> Chỉ định hóa trị của chúng tôi dựa rất nhiều<br /> Độc tính trên bạch cầu thường xuất hiện<br /> vào độc tính trên bạch cầu hạt. Trường hợp giảm<br /> nặng nề từ chu kỳ thứ tư trở đi, tức khoảng tuần<br /> bạch cầu hạt độ 2, có thể cân nhắc việc tạm<br /> thứ 4-6 trong phác đồ điều trị. Trong 26 chu kỳ<br /> ngưng hóa trị, và hầu như tất cả các trường hợp<br /> gây độc tính độ 3 của nghiên cứu, thì có 25/26<br /> giảm độ 3 chúng tôi đều tạm ngưng hóa trị.<br /> trường hợp xuất hiện từ tuần lễ thứ 4, và trong 7<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2