intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu phẫu thuật đoạn chậu trong ung thư phụ khoa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đoạn chậu (PE) được chỉ định trong các trường hợp ung thư vùng chậu tái phát, tiến triển không đáp ứng với hóa xạ trị hoặc phẫu thuật giảm nhẹ. Mặc dù phẫu thuật có tỷ lệ biến chứng cao nhưng lại là phương pháp điều trị duy nhất còn hiệu quả. Bài viết trình bày đánh giá bước đầu phẫu thuật đoạn chậu trong ung thư phụ khoa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu phẫu thuật đoạn chậu trong ung thư phụ khoa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHỤ KHOA - NIỆU ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT ĐOẠN CHẬU TRONG UNG THƯ PHỤ KHOA Nguyễn Duy Thư 1 , Nguyễn Văn Tiến1 , Phan Viết Việt Bảo1 , Nguyễn Hoàng Duy Thanh1 , Trần Quang Kiên1 , Nguyễn Hồng Hạnh1 , Nguyễn Thị Ngọc Yến1 TÓM TẮT 36 Kết luận: Đoạn chậu là cơ hội cuối cùng ở Giới thiệu: Đoạn chậu (PE) được chỉ định những bệnh nhân có bệnh tái phát cũng như tiến trong các trường hợp ung thư vùng chậu tái phát, triển. Phẫu thuật khả thi với tỷ lệ biến chứng tiến triển không đáp ứng với hóa xạ trị hoặc phẫu chấp nhận được đi kèm với lợi ích lâu dài. Qua thuật giảm nhẹ. Mặc dù phẫu thuật có tỷ lệ biến nghiên cứu, chúng tôi mong muốn cung cấp chứng cao nhưng lại là phương pháp điều trị duy thông tin để tạo thuận lợi cho việc xác định nhất còn hiệu quả. những bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ phẫu Phương pháp: Hồi cứu mô tả những bệnh thuật. nhân trải qua PE từ tháng 10 năm 2022 đến nay tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. SUMMARY Kết quả: 48 bệnh nhân được phẫu thuật do INITIAL EVALUATION OF PELVIC ung thư phụ khoa tái phát, rò sau điều trị hoặc EXENTERATION SURGERY IN được chẩn đoán ngay từ đầu với tỷ lệ bệnh lần GYNECOLOGICAL CANCER lượt là 36 (75%), 6 (12.5%) và 6 (12.5%). Đoạn Introduction: Pelvic exenteration (PE) is chậu toàn phần là 28 trường hợp (58%), đoạn indicated in cases of recurrent, progressive chậu trước là 8 trường hợp (16%) và sau là 12 gynecological cancer that does not respond to trường hợp (25%). Theo phân loại Clavien Dindo radio-chemotherapy or palliative surgery. biến chứng sớm mức độ II và III lần lượt xảy ra ở Although this surgery had a high complication 43.8% và 31.2%. Không có trường hợp tử vong rate but it is the only treatment that can still be nào được quan sát trong vòng 30 ngày. Biến effective. chứng muộn sau 30 ngày có 15 bệnh nhân Methods: Retrospective review of patients (31.2%) trong đó biến chứng về niệu chiếm phần who underwent PE from October 2022 to present đa số . at Ho Chi Minh Oncology Hospital. Results: 48 patients underwent surgery for recurrent gynecological cancer, fistula after 1 Khoa Ngoại phụ khoa – Bệnh viện Ung Bướu treatment or diagnosed at the beginning with the TP. HCM rates of 36 (75%), 6 (12.5%) and 6 (12.5%), Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thư respectively. Total pelvic exenteration was 28 Email: bsthu05@gmail.com cases (58%), anterior pelvic exenteration was 8 Ngày nhận bài: 30/8/2024 cases (16%) and posterior pelvic exenteration Ngày phản biện: 30/8/2024 was 12 cases (25%). According to the Clavien Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 287
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Dindo classification, early complications of thuật được mô tả lần đầu bởi tác giả A. grade II and III occurred in 43.8% and 31.2%. Brunschwig vào năm 1948 với mục đích ban No deaths were observed within 30 days. Late đầu chỉ là điều trị giảm nhẹ, tuy nhiên nhiều complications after 30 days occurred in 15 dữ liệu cho thấy đây là một phương pháp patients (31.3%), of which urinary complications điều trị hiệu quả khi bệnh đã kháng hóa xạ accounted for the majority. trị[2][4]. Nhưng với mức độ tàn phá nặng nề Conclusion: The pelvic exenteration is the do sự phát triển mạnh mẽ của tế bào ác tính last chance in patients with recurrent as well as và ảnh hưởng bởi tia xạ lên cơ thể dẫn đến tỷ progressive disease. Surgery is feasible with lệ biến chứng tăng cao, khoảng 40 – 50% các acceptable complication rates, remarkable long- biến chứng nặng và 80% các biến chứng nhẹ. term benefits. Through this article, we aim to Tác giả Magrina chia đoạn chậu thành: provide information to facilitate the identification Đoạn chậu trước (APE), đoạn chậu sau of patients who may benefit from surgery. (PPE) và đoạn chậu toàn phần (TPE). Phẫu thuật này cũng được phân loại thành loại I, I. ĐẶT VẤN ĐỀ loại II và loại III tức là trên cơ nâng hay dưới Đoạn chậu (PE), một phẫu thuật siêu tận cơ nâng[3]. Trong ung thư phụ khoa, phẫu gốc, loại bỏ các tạng trong vùng chậu gồm cơ thuật này thường được thực hiện trong ung quan sinh dục, bàng quang và trực tràng, thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo hoặc điều trị được chỉ định trong các trường hợp ung thư giảm nhẹ[5]. vùng chậu tái phát hoặc tiến triển[1]. Phẫu Đoạn chậu trước[3] Đoạn chậu sau[3] 288
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đoạn chậu toàn phần[3] Đoạn chậu mức 1, 2, 3[3] Một nghiên cứu của tác giả Schmidt ở trong đó tiến bộ quan trọng chính là việc dẫn Đức, tỷ lệ phẫu thuật được hoàn toàn đạt lưu phân nước tiểu và tạo hình âm đạo, vùng được 66% các trường hợp có chỉ định đoạn chậu bằng vạt da cơ. Ngoài ra điều trị bằng chậu, với sống còn là 49% sau 5 năm và 39% kháng sinh, dự phòng thuyên tắc huyết khối sau 10 năm[6]. Với chăm sóc giảm nhẹ, có ít và kỹ thuật vi phẫu cũng đã góp phần để cải bằng chứng ủng hộ dù phẫu thuật có thể làm thiện kết quả điều trị. Mặc dù đã có những giảm một số triệu chứng, cải thiện chất lượng tiến bộ trong năm mươi năm qua, tuy nhiên cuộc sống. Các chỉ định thường gặp: Khối u ảnh hưởng của siêu phẫu như lượng máu lớn gây đau, rò âm đạo bàng quang hoặc mất, thời gian phẫu thuật và truyền máu ruột, chảy máu dai dẳng ở âm đạo bàng lượng lớn là không thể tránh khỏi. Nhiễm quang hoặc các triệu chứng liên quan đến trùng là biến chứng thường gặp nhất (19 – hoại tử khối u. Một phân tích tổng hợp do 86%), trong đó nhiễm trùng tiết niệu và vết Kroon và cộng sự thực hiện, được công bố mổ được báo cáo phổ biến nhất. Rò miệng vào năm 2019, tỷ lệ tử vong dao động từ 1 – nối được báo cáo khoảng 8 – 36%. Tắc ruột 16%, với nhiều nguyên nhân khác nhau: và hẹp niệu quản cũng xảy ra khoảng 5 – nhiễm trùng huyết, thuyên tắc phổi và suy 10% bệnh nhân. Tử vong trong giai đoạn chu tim[7]. Hiện nay, có nhiều tiến bộ trong kỹ phẫu xảy ra ít hơn 5 % bệnh nhân[8]. Bên thuật mổ nên đã cải thiện kết quả phẫu thuật, cạnh đó tâm lý của bệnh nhân khi phải chịu 289
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 đựng sự tiến triển của bệnh, thời gian điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kéo dài và những thay đổi về hình ảnh bản - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô thân cũng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. tả loạt ca. Các đặc điểm như diện cắt dương, di căn - Đối tượng: Bệnh nhân đã được phẫu hạch hoặc xâm lấn thần kinh được coi là yếu thuật đoạn chậu tại khoa Ngoại phụ khoa từ tố tiên lượng xấu nhưng không được đánh tháng 10 năm 2022 đến tháng 7 năm 2024. giá trước vì chỉ có thể được xác định sau khi - Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS phẫu thuật. (Ver 25.0). Tại khoa Ngoại phụ khoa Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, số lượng bệnh nhân ung thư III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phụ khoa tái phát hay tiến triển chúng tôi gặp Thu thập được 48 bệnh nhân đã phẫu là nhiều và đoạn chậu được thực hiện khá thuật đoạn chậu tại khoa Ngoại phụ khoa, thường xuyên. Chính vì vậy chúng tôi thực Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng hiện nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá 10/2022 đến 7/2024. Ban đầu có 50 bệnh tính an toàn, khả thi cũng như biến chứng sau nhân đã được thu thập số liệu. Hai trường mổ, giúp phân tầng rủi ro phẫu thuật nhằm hợp loại trừ dù đã được phẫu thuật đoạn chậu chọn lựa bệnh nhân phù hợp và hỗ trợ bác sĩ vì kết quả cuối cùng không phải ung thư phụ lâm sàng trong quá trình tư vấn cho bệnh khoa. nhân. Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Tuổi trung bình [Mean ± SD (range)] 55.2 ± 11.6 [21 - 75] BMI [Mean ± SD (range)] 22.4 ± 2.1 [17.9 - 27] ASA 1 8 (16.7%) 2 30 (62.5%) 3 10 (20.8%) Bệnh nội khoa 10 - Tăng huyết áp 11 - Đái tháo đường 2 - Bệnh thận mạn 1 - Thiếu máu cơ tim Dò bàng quang - âm đạo - trực tràng 6 (12.5%) Bệnh tái phát/tiến triển 36 (75%) Bệnh mới phát hiện 6 (12.5%) Bướu nguyên phát - Cổ tử cung 28 (58.2%) - Buồng trứng 8 (16.7%) - Nội mạc tử cung 3 (6.3%) - Âm hộ, âm đạo 3 (6.3%) 290
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Điều trị trước đó - Hóa xạ trị 25 (52%) - Xạ trị 3 (6.3%) - Hóa trị 2 (4.2%) - Phẫu thuật + hóa 6 (12.5%) - Phẫu thuật + xạ 1 (2.1%) - Phẫu + hóa xạ trị 4 (8.3%) - Phẫu thuật 1 (2.1%) Mean: Trung bình; SD: Độ lệch chuẩn; Range: Khoảng dao động • Kết quả bảng 1: kèm thường là tăng huyết áp và đái tháo 36 trường hợp (75%) được đoạn chậu do đường. Điểm ASA đa số là 2. Đại đa số các bệnh tái phát hoặc tiến triển sau hóa xạ trị, 6 bệnh nhân được hóa xạ trị (52%), những bệnh nhân (12.5%) được chẩn đoán bệnh lần bệnh nhân đã trải qua phẫu hóa xạ trị (8.3%). đầu. Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 55,2 Ung thư cổ tử cung tái phát chiếm tỷ lệ nhiều tuổi (khoảng 21 – 75). BMI trung bình là nhất với 28 trường hợp (58.2%). 22.4 (dao động từ 17.9 – 27). Các bệnh lý đi Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật Phân loại - Toàn phần 28 (58.3%) - Trước 8 (16.7%) - Sau 12 (25%) Thời gian mổ (phút) 217.2 ± 62.2 [120 - 380] Lượng máu mất (ml) 604.2 ± 331.8 [100 - 1500] Tỷ lệ truyền máu 68.7% Diện cắt - R0 30 (71.4%) - R1 12 (28.6%) Thời gian nằm viện (ngày) 12.1 ± 3.7 [7 - 22] Dẫn lưu nước tiểu - Mở niệu quản ra da 11 (30.6%) - Bricker 4 (11%) - Double barrel 21 (58.3%) Biến chứng trong mổ 0 Hậu môn nhân tạo 33 (68.7%) Nạo hạch sau phúc mạc 15 (31.2%) Che phủ vùng chậu - Mạc nối lớn 37 (77%) - VRAM 4 (8%) 291
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hình 1. Phẫu trường sau đoạn chậu (BVUB) Hình 2. Bệnh phẩm sau phẫu thuật (BVUB) • Kết quả bảng 2: nhiều nhất với 21 ca (58.3%) (hình 3). Mở Đoạn chậu toàn phần được thực hiện hậu môn nhân tạo 33 ca (68.7%). 58.3%, còn lại là đoạn chậu trước và đoạn Che phủ vùng chậu trống bằng mạc nối sau. Thời gian phẫu thuật trung bình là 217 ± lớn (77%), vạt da cơ thẳng bụng 4 ca (8%) 62 (120 – 380). Máu mất trong mổ trung (hình 4). bình là 604ml (100 – 1500ml), tỷ lệ truyền Diện cắt an toàn (R0 - không thấy bướu máu 68.7% với trung bình mỗi lần truyền đại thể) ở 30 trường hợp (71.4%). khoảng hai đơn vị hồng cầu lắng 350ml. Thời gian nằm viện trung bình là 12,4 Dẫn lưu phân, nước tiểu theo phương ngày (7 – 22). pháp Double barrel được chúng tôi sử dụng Hình 3. Miệng nối niệu quản ruột: Bricker 292
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4. Miệng nối niệu quản ruột: Double barrel Hình 5. Tái tạo vạt VRAM sau đoạn chậu Bảng 3. Biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng sớm (< 30 ngày) 16 [33.3%] Biến chứng muộn 15 [31.3%] Nhiễm trùng vết mổ 4 (8.3%) Hẹp miệng nối niệu quản – ruột 11/25 (44%) Tụ dịch vùng chậu 1 (2.1%) Hẹp lỗ mở niệu quản ra da 1/11 (9.1%) Chảy máu sau mổ 2 (4.2%) Dò tiêu hóa 3 (6.2%) Hẹp lỗ mở niệu quản ra da 1 (2.1%) Tắc ruột 4 (8.3%) Hoại tử vạt - VRAM (1 phần) 2/4 (50%) Tụ dịch vùng chậu 2 (4.2%) - Mạc nối lớn 1/37 (2.7%) Tắc ruột 2 (4.2%) Clavien Dindo III 100% Loét da quanh HMNT 1 (2.1%) Clavien Dindo chia làm 5 cấp: Huyết khối 2 (4.2%) - Cấp I: Điều trị nội khoa bằng thuốc. Clavien Dindo - Cấp II: Truyền máu, dinh dưỡng toàn phần. I 25% - Cấp III: Yêu cầu can thiệp phẫu thuật, nội soi II 43.8% hoặc phóng xạ. III 31.2% - Cấp IV: Biến chứng đe dạo tính mạng (cần lọc máu…). - Cấp V: Bệnh nhân tử vong. Tất cả các biến chứng sớm (xảy ra khi • Kết quả bảng 3: điều trị nội trú < 30 ngày sau phẫu thuật) và Chúng tôi ghi nhận biến chứng theo các biến chứng trung bình muộn (xảy ra sau Clavien Dindo, biến chứng sớm xảy ra ở 16 khi xuất viện > 30 ngày sau phẫu thuật), có bệnh nhân (33.3%), chủ yếu là độ II với 7 phải mổ lại không hoặc tử vong. Các biến trường hợp (43.8%), tiếp theo là 5 bệnh nhân chứng được phân loại theo Clavien Dindo. biến chứng độ III (31.2%) còn lại là độ I. 293
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Các biến chứng được ghi nhận thường là IV. BÀN LUẬN nhiễm trùng vết mổ, tụ dịch vùng chậu, bán Đoạn chậu là phẫu thuật triệt để nhất cho tắc ruột, huyết khối. Có 5 bệnh nhân cần can các trường hợp bệnh tái phát tiến triển. Sống thiệp ngoại khoa, trong đó có 2 bệnh nhân còn 5 năm dao động khoảng từ 30 đến chảy máu sau mổ, 3 bệnh nhân còn lại: 2 60%[8]. Những khối u kháng xạ trị hay hóa trị bệnh nhân là hoại tử một phần vạt VRAM và thì đây là một lựa chọn duy nhất. Chống chỉ 1 bệnh nhân hoại tử 1 phần mạc nối lớn cần định bao gồm những bệnh nhân có tổng trạng cắt lọc. kém, xâm lấn thần kinh tọa hoặc xâm lấn qua Có 15 trường hợp (31.3%) nhập viện lại màng xương. Một số trường hợp khối u bao do các biến chứng sau 30 ngày, các trường quanh mạch máu chậu ngoài hoặc không thể hợp này được xếp độ III theo Claven Dindo cắt bỏ tổn thương di căn xa, không thể đạt và đều phải can thiệp: 12 trường hợp mở được diện cắt an toàn có thể được coi là thận ra da do hẹp đường ra của nước tiểu gây chống chỉ định tương đối. biến chứng suy thận (3 ca) và viêm mủ bể Thường thì tuổi cao liên quan tiên lượng thận (1 ca). 3 bệnh nhân phải phẫu thuật lại xấu khi phẫu thuật lớn như đoạn chậu, tuy mở hậu môn nhân tạo hồi tràng do tắc ruột và nhiên một số nghiên cứu cho thấy tuổi không dò ruột non âm đạo. phải là yếu tố tác động trực tiếp đối với phẫu Trong suốt quá trình theo dõi không ghi thuật. Ngược lại, trong một phân tích hồi cứu nhận trường hợp nào tử vong. tại Trung tâm Ung thư Memorial Sloan • Kết quả ung thư học: Kettering với 71 bệnh nhân, Straubhar và Tại thời điểm hiện tại, toàn bộ bệnh nhân cộng sự đã báo cáo rằng những bệnh nhân đều đang được theo dõi, số trường hợp tái trên 62 tuổi có kết quả ung thư kém hơn. phát là 15 trường hợp (31.2%), thời điểm ghi Trong ghi nhận của bệnh nhân của chúng tôi nhận tái phát sớm nhất là 3 tháng. có tuổi trung bình là 55 tuổi. Bảng 4. So sánh với các nghiên cứu khác Biến Biến Cổ tử Tử Buồng Âm Tác giả Năm N Âm hộ chứng chứng cung cung trứng đạo sớm muộn Benn et al 2011 54 40 9 0 5 0 50% 61% Maggioni et al 2009 106 62 10 9 21 4 48% 49% Marnitz et al 2006 55 55 0 0 0 0 11% 75% Goldberg et al 2006 103 95 2 0 1 0 Sharma et al 2005 48 39 2 2 3 2 27% 75% Berek et al 2005 75 67 8 0 0 - BVUB 2024 48 28 3 8 1 2 33.3% 31.3% 294
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Ung thư cổ tử cung tái phát chiếm nhiều 90% bệnh nhân cho biết triệu chứng thuyên nhất trong nghiên cứu (58.2%), tỷ lệ tương tự giảm hoặc chất lượng cuộc sống được cải với các tác giả khác (bảng 4). Ngoài ra, trong thiện sau khi điều trị PE giảm nhẹ. nghiên cứu của chúng tôi 6 trường hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian (12.5%) được phẫu thuật do dò bàng quang - phẫu thuật 217 phút, thời gian nằm viện trực tràng - âm đạo. Một đánh giá của trung bình 12.1 ngày. Guimaraes et al. đã báo cáo rằng 67% đến Thời gian phẫu thuật chia thành hai phần: khác biệt này do việc tạo hình hoặc một số (1) cắt bỏ các tạng vùng chậu bị khối u xâm kỹ thuật như đoạn nội chậu mở rộng, thay thế lấn, (2) tái tạo: Chức năng tiêu tiểu, sàn chậu, mạch máu nhân tạo hay tiếp cận nội soi của âm đạo. So với các nghiên cứu khác, thời chúng tôi còn khá hạn chế, chưa thực hiện, gian phẫu thuật của chúng tôi thấp hơn, sự toàn bộ các ca phẫu thuật chúng tôi đều mổ 295
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 hở và số ca tạo hình còn rất ít nên tổng thời Để khôi phục lại đường tiết niệu, kỹ thuật gian thực hiện phẫu thuật thấp hơn khá nhiều được phân thành hai nhóm: Dẫn lưu không so với các tác giả khác. Lượng máu mất kiểm soát hoặc dẫn lưu có kiểm soát và tái trung bình 604ml. Tỷ lệ truyền máu là 68.7% tạo bàng quang. Phương pháp Double barrel, thấp hơn so với các nghiên cứu của các tác một loại dẫn lưu không kiểm soát đã được giả Lter Glane vs cộng sự 74.5% và cao hơn thực hiện trên gần 58.3% bệnh nhân của Straubhar vs cộng sự 35%. Việc mất máu chúng tôi so với hai tác giả V. Lago và cũng như truyền máu trong mổ phụ thuộc Maureen Byrne tỷ lệ thực hiện phương pháp mức độ khó khăn của phẫu thuật, tiếp cận Double barrrel lấn lượt là 33.3% và 47%[5]. qua nội soi hay mổ hở cũng như việc phức Lợi thế của phương pháp này chỉ có 1 miệng tạp trong tạo hình, kinh nghiệm ekip phẫu nối đại tràng sigma, nên không cần phải tạo thuật. Tại trung tâm chúng tôi, khoảng 02 ra một ống dẫn bằng ruột non sẽ tạo thêm đơn vị hồng cầu lắng được truyền trong mổ một miệng nối hồi tràng (tăng khả năng gây tương tự với các nghiên cứu khác (De ra các biến chứng xì dò, hẹp miệng nối, v.v.) Gregorio; L ter Glane; Straubhar)[7]. và tỷ lệ biến chứng lên ruột sau xạ lên tới 9 - Biến chứng sớm với 33.3% mức độ II - 24%, việc có nhiều miệng nối sẽ tăng nguy III, còn biến chứng muộn với tỷ lệ là 27% cơ xì rò vì vậy chúng tôi ít thực hiện phương thường liên quan đến đường tiết niệu. Nếu so pháp Bricker bởi kỹ thuật này nhiều miệng với các tác giả khác, tỷ lệ biến chứng sớm nối hơn, nguy cơ biến chứng cao hơn. Hơn cũng khá tương đồng (bảng 4). Tuy nhiên tỷ nữa, phương pháp này giúp giảm thời gian lệ biến chứng muộn của chúng tôi ít hơn, phẫu thuật cho bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong, điều này cũng có thể hiểu là vì việc tạo hình viêm bể thận, rối loạn điện giải và các vấn đề hoặc một số kỹ thuật như đoạn nội chậu mở về thông nối niệu quản của phương pháp rộng, thay thế mạch máu nhân tạo hay tiếp Double barrel 9.8 - 33% và Bricker 10 - cận nội soi của chúng tôi chưa thực hiện 31%. Theo tác giả Backes vs cộng sự, tỷ lệ (bảng 4). phải mở thận ra da ở nhóm làm Double Để phục hồi chức năng đại tiện, mở hậu barrel 17% và Bricker 64%[8]. Trong nghiên môn nhân tạo đại tràng vĩnh viễn thường cứu chúng tôi 44% (11/25 ca) bệnh nhân hẹp được thực hiện. Nếu có thể bảo tồn cơ thắt miệng nối niệu quản ruột, tuy nhiên những hậu môn, xem xét nối thấp đại tràng với ống trường hợp này gặp ở những ca đầu tiên hậu môn, tuy nhiên tỷ lệ xì miệng nối cao chúng tôi làm phương pháp Double barrel (54%)[8] đặc biệt là sau khi đã xạ trị vùng cho nên chưa có kinh nghiệm và điều này đã chậu trước đó. Tất cả các trường hợp trong được cải thiện ở những ca sau này. Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi đặc biệt khi bệnh việc sử dụng vạt VRAM bên phải cũng là nhân đã xạ trị trước đó đều được mở hậu một trong những yếu tố chúng tôi chọn môn nhân tạo đại tràng sigma vĩnh viễn. phương pháp Double barrel hơn các phương 296
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 pháp khác. Nhiều ý kiến lo ngại rằng liệu (N = 16); Vanramshorst 2020 (N = 87) với tỷ phân và nước tiểu cùng ra chung một đường lệ biến chứng lần lượt là 65%; 25%; 68%[9]. như vậy có làm tăng nguy cơ nhiễm trùng Ngoài ra chúng tôi có sử dụng tấm cân chỉnh ngược dòng nhưng theo tác giả Martinez- cơ nhằm tăng cường sự chắc chắn của thành Gomez, tỷ lệ này nhóm Double barrel 3 - bụng trong trường hợp sử dụng vạt VRAM. 13% và nhóm Bricker 16 - 23%, ngoài ra tỷ lệ hẹp miệng nối lần lượt là 3-13% và 16 - V. KẾT LUẬN 23%[5]. Tóm lại, đoạn chậu có thể mang lại khả Khuyết hổng vùng chậu do đoạn chậu tạo năng kiểm soát tại chỗ, tại vùng ở những ra gây nên hội chứng vùng chậu trống đặc bệnh nhân ung thư phụ khoa tái phát tiến biệt trường hợp đoạn chậu toàn phần hay qua triển tại chỗ tại vùng, đặc biệt đây là cơ hội cơ nâng, dẫn đến biến chứng sau mổ và kết chữa khỏi cuối cùng. Chúng tôi thấy rằng quả cuối cùng là thất bại điều trị. Chính vì phẫu thuật khả thi về tính an toàn phẫu thuật. vậy, khuyết hổng cần được che phủ nhằm Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác trước giảm các biến chứng sau phẫu thuật và mang phẫu thuật và mức độ phức tạp của phẫu lại thẩm mỹ tương đối bằng việc sử dụng vật thuật để chọn lựa bệnh nhân phù hợp. liệu tự nhiên cho đến nhân tạo: Mạc nối lớn, vạt da cơ như là VRAM, vạt cơ thon và VI. ĐỀ NGHỊ, KIẾN NGHỊ mesh, silicon.... VRAM được coi là tiêu Những hạn chế của nghiên cứu này là số chuẩn vàng để tái tạo các khuyết hổng lớn ở lượng bệnh nhân nhỏ, còn nhiều hạn chế, vùng chậu, bởi vì vạt kích thước lớn có khả chưa phần đánh giá về chất lượng cuộc sống, năng che phủ lấp đầy hoàn toàn vùng chậu, thời gian theo dõi còn ngắn. Chúng tôi chỉ cấp máu tốt. Chúng tôi sử dụng mạc nối lớn dừng lại ở khảo sát an toàn về phẫu thuật. (77%) để che phủ vùng chậu. Có 4 bệnh Chúng tôi đề nghị phẫu thuật này có thể nhân chúng tôi phải lấy toàn bộ âm đạo nên tiếp tục thực hiện và có thể triển khai rộng chúng tôi sử dụng vạt VRAM phối hợp mạc hơn như phẫu thuật nội soi đoạn chậu, tạo nối lớn để vừa lấp đầy vùng chậu vừa tạo hình sàn chậu… để đánh giá nhiều phương hình lại âm đạo nhằm mang lại tính thẩm mỹ diện hơn. Và tiếp tục theo dõi dài hơn để có tương đối cho họ. Biến chứng liên quan tới kết quả sống còn toàn bộ. vạt như nhiễm trùng, hoại tử 1 phần vạt 50% (2 ca trên tổng số 4 ca) những trường hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO này được điều trị chăm sóc tại chỗ, cắt lọc và 1. A. Brunschwig, Complete excision of pelvic dinh dưỡng giúp tăng khả năng lành vết viscera for advanced carcinoma; a one stage abdominoperineal operation with end thương. Tuy nhiên số ca tạo hình sàn chậu colostomy and bilateral ureteral implantation bằng vạt da cơ còn ít nếu so với một số tác into the colon above the colostomy, Cancer 1 giả Choksi 2013 (N = 17); Cortinovis 2018 (2) (1948) 177–183. 297
  12. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 2. Diver EJ, Rauh-Hain JA, Del Carmen or advanced gynecologic malignancies - MG. Total pelvic exenteration for Analysis of outcome and complications. gynecologic malignancies. Int J Surg Oncol. Gynecol Oncol Rep. 2021 Mar 31; 36: 2012; 2012: 693535. 100757. 3. Dindo D, Demartines N, Clavien PA 7. Tortorella L, Casarin J, Mara KC, (2004) Classification of surgical Weaver AL, Multinu F, Glaser GE, Cliby complications: a new proposal with WA, Scambia G, Mariani A, Kumar A. evaluation in a cohort of 6336 patients and Prediction of short-term surgical results of a survey. Ann Surg 240:205–213. complications in women undergoing pelvic 4. Lago, V.; Poveda, I.; Padilla-Iserte, P.; exenteration for gynecological malignancies. Simón-Sanz, E.; García-Granero, Á.; Gynecol Oncol. 2019 Jan;152(1):151-156 Pontones, J.L.; Matute, L.; Domingo, S. 8. Ubinha ACF, Pedrão PG, Tadini AC, Pelvic exenteration in gynecologic cancer: Schmidt RL, Santos MHD, Andrade Complications and oncological outcome. CEMDC, Longatto Filho A, Reis RD. The Gynecol. Surg. 2019, 16, 1. Role of Pelvic Exenteration in Cervical 5. Martínez-Gómez C, Angeles MA, Cancer: A Review of the Literature. Cancers Martinez A, Malavaud B, Ferron G. (Basel). 2024 Feb 18;16(4):817 Urinary diversion after pelvic exenteration 9. Chokshi RJ, Kuhrt MP, Arrese D, Martin for gynecologic malignancies. Int J Gynecol EW Jr. Reconstruction of total pelvic Cancer. 2021 Jan; 31 (1):1-10. exenteration defects with rectus abdominus 6. Ter Glane L, Hegele A, Wagner U, myocutaneous flaps versus primary closure. Boekhoff J. Pelvic exenteration for recurrent Am J Surg. 2013 Jan;205(1):64-7. 298
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2