intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu về phương pháp sử dụng chất liệu silicon trong phẫu thuật vỡ sàn hốc mắt

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành trên 26 bệnh nhân vỡ sàn hốc mắt được điều trị phẫu thuật tại Khoa Mắt Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 6 năm 2004. Tất cả bệnh nhân đều có chỉ định phẫu thuật tái tạo sàn hốc mắt. Chất liệu silicon được sử dụng cho tất cả các bệnh nhân này và không có trường hợp nào có dấu hiệu không dung nạp. Kết quả cho thấy 84,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt sau khi ra viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu về phương pháp sử dụng chất liệu silicon trong phẫu thuật vỡ sàn hốc mắt

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CHẤT<br /> LIỆU SILICON TRONG PHẪU THUẬT VỠ SÀN HỐC MẮT<br /> TRẦN ĐÌNH LẬP, DƯƠNG ANH QUÂN, VÕ LÂM PHƯỚC<br /> <br /> Bệnh Viện Trung Ương Huế<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 26 bệnh nhân vỡ sàn hốc mắt được điều trị phẫu thuật<br /> tại Khoa Mắt Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 6 năm 2004.<br /> Tất cả bệnh nhân đều có chỉ định phẫu thuật tái tạo sàn hốc mắt. Chất liệu silicon được<br /> sử dụng cho tất cả các bệnh nhân này và không có trường hợp nào có dấu hiệu không<br /> dung nạp. Kết quả cho thấy 84,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt sau khi ra viện.<br /> Kết luận: sử dụng chất liệu silicon để tái tạo sàn hốc mắt trong phẫu thuật vỡ sàn<br /> hốc mắt đạt hiệu quả cao, dễ kiếm, dễ sử dụng và tiết kiệm cho bệnh nhân<br /> <br /> Vỡ xương hốc mắt là một bệnh phổ<br /> biến do một chấn thương đụng dập tác<br /> <br /> làm các mảnh xương vỡ rơi vào các<br /> xoang kế cận.[1.3.5.6]<br /> <br /> động vào sọ và mặt bệnh nhân. Vỡ<br /> xương có thể kèm tổn thương các thành<br /> <br /> <br /> Vỡ dạng cửa sập: là tình trạng các<br /> thành phần của hốc mắt có thể kẹt hoặc<br /> <br /> phần của hốc mắt, các cấu trúc nội sọ, và<br /> các xoang cạnh mũi.[1]<br /> <br /> sa vào xoang hàm qua chỗ xương vỡ của<br /> sàn hốc mắt.<br /> [1]<br /> <br /> Vỡ xương hốc mắt có thể phân loại<br /> như sau: [2]<br /> <br /> Vỡ sàn hốc mắt là một loại vỡ<br /> xương phổ biến trong chấn thương hốc<br /> <br /> <br /> Vỡ trong: tổn hại các thành của hốc<br /> mắt.<br /> <br /> mắt, nó có thể bao gồm cả tình trạng vỡ<br /> trong và /hoặc vỡ ngoài và/hoặc vỡ dạng<br /> <br /> <br /> Vỡ ngoài: tổn hại bờ hốc mắt và<br /> xương kế cận.<br /> <br /> cửa sập, tuỳ theo nguyên nhân gián tiếp<br /> hay trực tiếp. Vỡ xương sàn hốc mắt trực<br /> <br /> <br /> Vỡ phối hợp: tác động cả thành hốc<br /> mắt và bờ hốc mắt. [3]<br /> <br /> tiếp có thể phát triển từ chỗ vỡ ở bờ<br /> dưới hốc mắt. Trong những trường hợp<br /> <br /> <br /> Vỡ blow-out: là một tình trạng vỡ<br /> trong giới hạn ở các thành hốc mắt,và là<br /> một loại vỡ xương gián tiếp thường do<br /> <br /> này chỉ định phẫu thuật sàn hốc mắt cũng<br /> giống như vỡ xương gián tiếp (blow -<br /> <br /> lan rộng của vỡ xương sàn hốc mắt gián<br /> tiếp, cũng có thể kết hợp vỡ xương thành<br /> <br /> Phần lớn các trường hợp vỡ sàn hốc<br /> <br /> out).<br /> mắt gián tiếp hoặc các vỡ xương hốc mắt<br /> khác không cần phẫu thuật. Chỉ định<br /> <br /> trong hốc mắt gián tiếp. Sự vỡ này có thể<br /> <br /> 29<br /> <br /> phẫu thuật được đặt ra khi có một trong<br /> các dấu hiệu sau:[4]<br /> <br /> cũng cao không phù hợp với túi tiền của<br /> người bệnh. Do đó việc tìm một chất liệu<br /> thay thế thích hợp cho phẫu thuật này là<br /> <br /> <br /> Vỡ xương rộng từ 50% sàn hốc mắt<br /> hoặc lớn hơn (xác định bằng cắt lớp vi<br /> tính hoặc Xquang), đặc biệt nếu kèm vỡ<br /> <br /> rất cần thiết.<br /> Mục đích của nghiên cứu này nhằm<br /> đánh giá kết quả sử dụng silicon trong<br /> <br /> rộng thành trong, vỡ xương hốc mắt rộng<br /> thường bị lõm mắt.<br /> <br /> phẫu thuật vỡ sàn hốc mắt, qua đó có thể<br /> áp dụng rộng rãi chất liệu này như một<br /> chất liệu chọn lựa khi mà các chất liệu<br /> khác chúng ta chưa có hoặc không có<br /> <br /> <br /> Song thị kèm hạn chế vận nhãn,<br /> test cưỡng bức cơ dương tính 7-10 ngày<br /> sau chấn thương và trên phim Xquang<br /> hoặc CTscan có hình ảnh vỡ xương sàn<br /> <br /> điều kiện sử dụng.<br /> <br /> hốc mắt.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1.<br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> 26 bệnh nhân vỡ sàn hốc mắt được<br /> điều trị phẫu thuật tại Khoa Mắt Bệnh<br /> Viện Trung Ương Huế từ tháng 1 năm<br /> 1998 đến tháng 6 năm 2004.<br /> <br /> <br /> Lõm mắt trên 2mm mà bệnh nhân<br /> không chấp nhận về mặt thẩm mỹ.<br /> Về chất liệu tái tạo sàn hốc mắt<br /> (chèn chỗ khuyết xương) có thể dùng:<br /> Ghép xương tự thân (mào chậu,<br /> xương sọ, xương sườn): chất liệu này an<br /> toàn, dùng cho những khuyết xương rộng<br /> hoặc để điều chỉnh lõm mắt ở giai đoạn<br /> di chứng.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> Các bệnh nhân được khám, đánh<br /> giá tình trạng vỡ sàn hốc mắt theo tiêu<br /> <br /> Implants dị loại: được sử dụng rộng<br /> rãi, tránh phiền phức khi lấy xương. Hiện<br /> nay gồm có các loại sau:<br /> Implants kim khí dứơi kiểu miếng<br /> <br /> chuẩn thường quy bao gồm thăm hỏi<br /> bệnh sử, khám mắt tổng quát, đánh giá<br /> tình trạng vận nhãn, thực hiện test cưỡng<br /> bức cơ, đo độ lồi mắt bằng thước Hertel,<br /> <br /> mỏng đục lỗ Vitallium hoặc Titanium là<br /> miếng đỡ mạnh, mảnh và dễ uốn.<br /> Implants tự tiêu dùng tạo cale<br /> xương: miếng lỗ vicryl, PDS,<br /> <br /> chẩn đoán hình ảnh bằng Xquang hoặc<br /> CTscan. Và được phẫu thuật tạo hình hốc<br /> mắt bằng silicon.<br /> 2.1. Kỹ thuật mổ:<br /> Những bệnh nhân vào viện trong<br /> tình trạng còn sưng và xuất huyết hốc<br /> mắt được dùng steroid liều 1mg/kg cân<br /> nặng/ ngày trong 7 ngày để giảm phù<br /> <br /> hydroxyapatite, san hô.<br /> Implants không tiêu bằng silicon,<br /> supramid hoặc teflon.<br /> Tại Bệnh Viện Trung Ương Huế<br /> những chất liệu trên thực sự khó kiếm,<br /> hoặc nếu có thể kiếm được thì giá thành<br /> <br /> trước khi phẫu thuật.<br /> <br /> 30<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân vỡ sàn hốc mắt<br /> đều được gây mê. Đặt chỉ cơ trực dưới<br /> (để trắc nghiệm cưỡng bức cơ). Rạch da<br /> <br /> lần/ngày. Cắt chỉ sau 7 ngày và cho ra<br /> viện. Bệnh nhân được tái khám theo dõi<br /> định kỳ.<br /> <br /> đường ngang bờ hốc mắt, bộc lộ bờ hốc<br /> mắt, tách màng xương hốc mắt ra khỏi<br /> sàn hốc mắt, bộc lộ chỗ xương vỡ giải<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật được đánh giá<br /> theo 3 mức độ sau:<br /> <br /> Tốt: bệnh nhân đạt yêu cầu về chức<br /> năng và thẩm mỹ. Hết song thị, hết hạn<br /> chế vận nhãn, hết lõm mắt và không thải<br /> miếng silicon.<br /> <br /> phóng mô và cơ ra khỏi chỗ xương sàn bị<br /> vỡ, đặt miếng silicon kích thước tuỳ<br /> thuộc vào kích thước lỗ vỡ sàn để ngăn<br /> ngừa tái phát dính và kẹt mô. Khâu phục<br /> <br /> <br /> Đạt: bệnh nhân còn lõm mắt hoặc/<br /> và song thị hoặc/ và hạn chế vận nhãn<br /> <br /> hồi màng xương, cân cơ bằng chỉ vicryl<br /> 5/0, khâu phục hồi da bằng chỉ nylon 6/0.<br /> Tra mỡ kháng sinh và băng mắt.<br /> <br /> nhưng có cải thiện hơn trước phẫu thuật<br /> và không thải miếng silicon.<br /> <br /> 2.2. Chất liệu thay thế:<br /> Chất liệu silicon mà chúng tôi sử<br /> dụng là silicon dạng khối sử dụng trong<br /> chỉnh hình sống mũi được gửi cắt tại<br /> khoa giải phẫu bệnh thành từng miếng<br /> <br /> <br /> Chưa đạt: vẫn còn song thị và hạn<br /> chế vận nhãn dù có cải thiện hơn trước<br /> mổ và có dấu hiệu thải miếng silicon.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1.<br /> Tình hình bệnh nhân nghiên cứu:<br /> Chúng tôi tiến hành điều trị cho 26<br /> bệnh nhân [20 nam (77%), 6 nữ (23%)],<br /> <br /> mỏng 4x6x1mm được đóng gói và tiệt<br /> trùng bằng EOGas (Etylen Oxid Gas) ở<br /> nhiệt độ thấp (500C) trong vòng 12 giờ<br /> tại khoa chống nhiễm khuẩn Bệnh viện<br /> <br /> 3 trường hợp mắt phải (11,5%), 23<br /> trường hợp mắt trái (98,5%)<br /> <br /> Trung ương Huế. Chất liệu silicon này có<br /> đặc điểm: khá bền chắc, có độ dẻo tốt, dễ<br /> kiếm, rẻ tiền và hơn hết là tính tương hợp<br /> sinh học cao.<br /> 2.3. Chăm sóc sau mổ:<br /> Bệnh nhân được sử dụng kháng<br /> sinh toàn thân, thuốc chống viêm,<br /> vitamin và tra mỡ kháng sinh tại chỗ 3<br /> <br /> Bảng 1. Phân tích tuổi và giới tính của các bệnh nhân chấn thương vỡ sàn hốc mắt<br /> Tuổi<br /> <br /> 50 tuổi<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 02<br /> <br /> 17<br /> <br /> 01<br /> <br /> 02<br /> <br /> 20<br /> <br /> 04<br /> <br /> 02<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 31<br /> <br /> 06<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 02<br /> <br /> 19<br /> <br /> 03<br /> <br /> 02<br /> <br /> 26<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân này đều được<br /> <br /> trường hợp (73%). Chủ yếu là do tai nạn<br /> <br /> chẩn đoán vỡ sàn hốc mắt và được phẫu<br /> thuật, trong đó nam chiếm 77%, nữ<br /> chiếm 23%. Độ tuổi lao động chiếm 19<br /> <br /> giao thông: 24 trường hợp (92,3%), 2<br /> trường hợp do tai nạn sinh hoạt (7,3%).<br /> <br /> Bảng 2. Thời gian từ khi chấn thương đến khi được phẫu thuật.<br /> Ngày<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> <br /> 90 ngày-1năm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> > năm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 26<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Số bệnh nhân đến nhập viện dưới<br /> <br /> 23%, từ 15 ngày đến 1 năm chiếm 69,1%<br /> <br /> 15 ngày sau khi chấn thương chỉ chiếm<br /> <br /> và lớn hơn 1 năm là 7,9 %.<br /> <br /> Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Bầm máu<br /> <br /> 04<br /> <br /> 24<br /> <br /> 15,4%<br /> <br /> Song thị<br /> <br /> 23<br /> <br /> 03<br /> <br /> 88,5%<br /> <br /> Giảm thị lực<br /> <br /> 22<br /> <br /> 04<br /> <br /> 84,6%<br /> <br /> Hạn chế vận nhãn<br /> <br /> 23<br /> <br /> 03<br /> <br /> 88,5%<br /> <br /> Test cưỡng bức cơ (+)<br /> <br /> 23<br /> <br /> 07<br /> <br /> 88,5%<br /> <br /> Lõm mắt<br /> <br /> 06<br /> <br /> 20<br /> <br /> 23%<br /> <br /> Giảm cảm giác da<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> 46,2%<br /> <br /> Có 23 trường hợp có chỉ định phẫu<br /> <br /> chiếm 88,5%, có 3 trường hợp chỉ định<br /> <br /> thuật do kẹt mô và cơ vào chỗ xương vỡ<br /> <br /> phẫu thuật do lõm mắt > 2mm.<br /> <br /> 32<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả sử dụng chẩn đoán hình ảnh<br /> Kỹ thuật<br /> chẩn đoán hình ảnh<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ (%) có<br /> giá trị chẩn<br /> <br /> Có giá trị<br /> chẩn đoán<br /> <br /> Không có giá trị<br /> chẩn đoán<br /> <br /> Xquang<br /> <br /> 22<br /> <br /> 04<br /> <br /> 80,8<br /> <br /> CTScan<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Toàn bộ bệnh nhân đều được chúng<br /> tôi chỉ định cho chụp Xquang hốc mắt<br /> thẳng nghiêng. Có 4 trường hợp Xquang<br /> <br /> đoán<br /> <br /> không có giá trị chẩn đoán và 6 trường<br /> hợp có tổn thương phối hợp cần phải chỉ<br /> định chụp thêm CTscan.<br /> <br /> Bảng 5. Phương thức điều trị.<br /> Phương thức điều trị<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Đặt silicon<br /> <br /> 20<br /> <br /> 76,9%<br /> <br /> Đặt silicon và phối hợp xử trí với khoa Tai mũi<br /> họng<br /> <br /> 06<br /> <br /> 23,1%<br /> <br /> Trong 26 bệnh nhân vỡ sàn hốc mắt<br /> có 6 trường hợp có tổn thương các thành<br /> <br /> 2.<br /> <br /> hoặc xoang kế cận, chúng tôi đã phối<br /> hợp với Tai Mũi Họng cùng phẫu thuật.<br /> <br /> thuật an toàn, không xảy ra biến chứng<br /> trong quá trình phẫu thuật. Kết quả được<br /> <br /> Tất cả đều được chúng tôi sử dụng<br /> Silicon trong phẫu thuật.<br /> <br /> thể hiện trong bảng 6:<br /> <br /> Kết quả điều trị:<br /> Tất cả 26 bệnh nhân đều được phẫu<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả điều trị<br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> 1 tuần sau phẫu thuật<br /> <br /> 1 tháng sau phẫu thuật<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 20<br /> <br /> 76,9<br /> <br /> 22<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> Đạt<br /> <br /> 06<br /> <br /> 22,1<br /> <br /> 04<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> Chưa đạt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trong 22 bệnh nhân đạt kết quả tốt<br /> có 20 bệnh nhân được điều trị trước 2<br /> tháng kể từ khi chấn thương (xem phân<br /> <br /> tích thời gian từ khi chấn thương đến khi<br /> được phẫu thuật trong bảng 2).<br /> <br /> 33<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2