intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng vùng thấp mạn tính

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả, tính an toàn và các biến chứng của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng vùng thấp mạn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM STEROID<br /> NGOÀI MÀNG CỨNG QUA ĐƯỜNG LIÊN BẢN SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> ĐAU LƯNG VÙNG THẤP MẠN TÍNH<br /> Phạm Anh Tuấn*,**, Lê Đức Định Miên**, Nguyễn Văn Chinh*,**,Võ Thành Nghĩa*, Hồ Minh Quang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Được điều trị đau là quyền con người. Điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp vẫn còn là một<br /> thử thách. Tại Việt Nam, nhiều đơn vị đã áp dụng phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng trong điều trị đau<br /> lưng mạn tính vùng thấp. Nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thủ thuật.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và các biến chứng của phương pháp tiêm steroid ngoài màng<br /> cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0<br /> Đối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân được điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp bằng phương pháp tiêm<br /> steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống.<br /> Kết quả: Hầu hết (82,1%) bệnh nhân nhập viện vì đau lưng. Trước tiêm steroid, đối với triệu chứng đau<br /> lưng, 37,5% bệnh nhân có điểm VAS là 8, 26,8% bệnh nhân có điểm VAS là 7; đối với triệu chứng đau rễ, 30,4%<br /> bệnh nhân có điểm VAS là 6. Sau tiêm steroid, hầu hết các bệnh nhân đều có điểm VAS giảm, chỉ 1 (2,22%) bệnh<br /> nhân có triệu chứng không cải thiện. 2 (3,6%) trường hợp đâm kim vào trong màng cứng; sau tiêm, bệnh nhân có<br /> triệu chứng đau đầu, cổ gượng tự giới hạn sau 3 ngày.<br /> Kết luận: Tiêm steroid ngoài màng cứng là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị đau lưng mạn tính<br /> vùng thấp.<br /> Từ khóa: đau lưng mạn tính vùng thấp, tiêm steroid ngoài màng cứng.<br /> ABSTRACT<br /> EARLY RESULTS OF INTERLAMINAR EPIDURAL STEROID INJECTION IN TREATING<br /> OF CHRONIC LOW BACK PAIN<br /> Pham Anh Tuan, Le Duc Dinh Mien, Nguyen Van Chinh, Vo Thanh Nghia, Ho Minh Quang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015: 75 - 79<br /> <br /> Background: Pain treating is human right. Treating chronic low back pain is still a challenge. In Vietnam,<br /> many clinical units have applied epidural steroid injection method in chronic low back pain treating. But, there is<br /> no report about outcome of this treatment.<br /> Objectives: The aim of this study is to evaluate the efficiency, safety and complications of intelaminar<br /> epidural steroid injection in chronic low back pain treating.<br /> Methods: Cross sectional study. 56 patients was treated by interlaminar epidural steroid injection method.<br /> Figures were analysed by SPSS 16.0 programme.<br /> Results: Low back pain was the chief complaint of most of patients (82.1%). Before injection, for low back<br /> pain symptom, 37.5% of patients’s VAS points were 8, 26.8% of patients’s VAS points were 7; for radicular<br /> symptom, 30.4% of patients’s VAS points were 6. After injection, most of patients’s VAS points were decreased.<br /> One (2.22%) patient had no improvement. 2 (3.6%) cases were punctured through dural but there was no sequel.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 75<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Conclusion: Interlaminar epidural steroid injection is an efficiency and safety method in chronic low back<br /> pain treating.<br /> Key words: Chronic low back pain, epidural steroid injection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tri Phương, đồng ý tham gia nghiên cứu, từ<br /> tháng 5/2014, đến tháng 5/2015.<br /> Được điều trị đau là quyền con người(8). Đau<br /> mạn tính là triệu chứng thường gặp nhất và là Phương pháp nghiên cứu<br /> nguyên nhân hàng đầu làm giảm chất lượng Cắt ngang mô tả. Bệnh nhân được đánh giá<br /> cuộc sống của bệnh nhân. Tại Mỹ, đau mạn tính triệu chứng, mức độ đau theo thang điểm VAS<br /> có tỷ lệ lưu hành đến 1/3 dân số và tại châu Âu là trước thủ thuật và sau thủ thuật theo mốc thời<br /> 25% - 30% dân số. Đặc biệt, nếu chỉ tính riêng gian 1 ngày, 2 tuần và 4 tuần.<br /> triệu chứng đau lưng vùng thấp, thì đây là một Kỹ thuật tiêm<br /> trong những nguyên nhân thường gặp khiến Bệnh nhân nằm sấp, gập lưng. Chụp X<br /> bệnh nhân phải nghỉ việc và đến khám bác sĩ. Có quang kỹ thuật số (C-arm) xác định đúng tầng<br /> khoảng 49% đến 70% bệnh nhân đau lưng vùng cần tiêm. Đâm kim Tuohy 18G vào khoảng liên<br /> thấp ít nhất một lần trong đời(7). Việc điều trị gai, áp dụng kỹ thuật “Loss of resistance<br /> bệnh lý này vẫn còn là một thách thức. Kể từ khi technique” để xác định khoang ngoài màng<br /> được áp dụng lần đầu tiên trên người từ năm cứng. Chụp X quang kỹ thuật số kiểm tra sau<br /> 1901(3), phương pháp tiêm chất giảm đau ngoài bơm khoảng 2ml thuốc cản quang tan trong<br /> màng cứng là thủ thuật điều trị đau được tiến nước. Khi kim đã vào đúng khoang ngoài màng<br /> hành nhiều nhất(4). Tuy đã có nhiều nghiên cứu, cứng, tiêm Triamcinolone Acetonide 80mg/2ml<br /> nhưng đến nay, vẫn còn nhiều tranh luận về vào mỗi vị trí. Kết thúc thủ thuật, chuyển về<br /> hiệu quả, thời gian tác dụng, tính an toàn của khoa Ngoại Thần kinh theo dõi.<br /> phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng<br /> trong điều trị đau(4). Tại Việt Nam, tuy đã có Xử lý số liệu<br /> nhiều đơn vị áp dụng phương pháp tiêm steroid Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm<br /> ngoài màng cứng trong điều trị đau; nhưng chưa thống kê SPSS 16.0<br /> có nghiên cứu đánh giá hiệu quả cũng như tính KẾT QUẢ<br /> an toàn của thủ thuật. Do đó, chúng tôi tiến hành<br /> Từ tháng 5/2014, đến tháng 5/2015, chúng tôi<br /> nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá hiệu<br /> tiến hành tiêm steroid ngoài màng cứng trên 56<br /> quả, tính an toàn, các biến chứng của phương<br /> bệnh nhân.<br /> pháp tiêm steroid ngoài màng cứng.<br /> Lý do nhập viện, tiền căn và triệu chứng cơ<br /> Mục tiêu<br /> năng<br /> Đánh giá mức độ giảm đau ở bệnh nhân<br /> Chúng tôi ghi nhận 46 (82,1%) trường hợp<br /> được tiêm steroid ngoài màng cứng theo thang<br /> nhập viện vì đau lưng, 9 (16,1%) nhập viện vì<br /> điểm VAS.<br /> đau lưng lan chân theo rễ thần kinh và 1 (1,8%)<br /> Đánh giá tính an toàn, các biến chứng của nhập viện vì tê chân. Trong đó, 6 (10,8%) trường<br /> phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng. hợp có tiền căn phẫu thuật cột sống, 1 (1,8%) có<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tiền căn tiêm steroid ngoài màng cứng cách nhập<br /> viện 3 tháng.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Có 11 (19,64%) bệnh nhân chỉ đau lưng và 45<br /> Tất cả các bệnh nhân có chỉ định tiêm steroid<br /> (80,36%) bệnh nhân có cả triệu chứng đau lưng<br /> ngoài màng cứng theo phác đồ được thông qua<br /> và đau chân theo rễ thần kinh.<br /> tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Nguyễn<br /> <br /> <br /> 76 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VAS trước tiêm nhất không biến chứng; tầng thứ hai, chúng tôi<br /> Đối với triệu chứng đau lưng, điểm VAS đâm kim vào trong màng cứng. Khi xảy ra tai<br /> thay đổi từ 4 đến 10 điểm. Trong đó, 37,5% bệnh biến, chúng tôi quyết định ngưng thủ thuật. Sau<br /> nhân có điểm VAS là 8 và 26,8% có điểm VAS là 7. thủ thuật, bệnh nhân đau đầu, cổ gượng. Các<br /> triệu chứng trên tự giới hạn sau 3 ngày.<br /> Đối với triệu chứng đau rễ, điểm VAS thay<br /> đổi từ 0 đến 8 điểm. Trong đó, 30,4% bệnh nhân BÀN LUẬN<br /> có điểm VAS là 6.<br /> Điểm VAS sau thủ thuật<br /> Thay đổi điểm VAS 1 ngày sau tiêm Tiêm steroid ngoài màng cứng giúp giảm<br /> Đối với triệu chứng đau lưng, 3 (5,4%) bệnh triệu chứng đau trên hầu hết bệnh nhân. Trong<br /> nhân không giảm triệu chứng đau lưng sau 1 mẫu nghiên cứu, có đến 94,6% bệnh nhân giảm<br /> ngày tiêm, 2 (3,6%) bệnh nhân giảm 1 điểm VAS, đau lưng, 93,54% bệnh nhân giảm đau rễ sau 1<br /> 34 (60,7%) giảm từ 2 đến 5 điểm, và 17 (30,4%) ngày can thiệp. Và tỷ lệ này tiếp tục được duy trì<br /> giảm hơn 5 điểm. trong khoảng thời gian 2 tuần và 4 tuần.<br /> Đối với triệu chứng đau rễ, 2 (4,44%) bệnh Nếu tính riêng nhóm bệnh nhân đã phẫu<br /> nhân không giảm triệu chứng đau rễ sau 1 ngày thuật cột sống thắt lưng, có 1 (16,67%) trường<br /> tiêm, 2 (4,44%) bệnh nhân giảm 1 điểm VAS, 35 hợp không giảm triệu chứng đau lưng và đau<br /> (77,78%) giảm từ 2 đến 5 điểm, 6 (13,34%) giảm theo rễ thần kinh. Đây là bệnh nhân đã được<br /> hơn 5 điểm. phẫu thuật hội chứng chùm đuôi ngựa do thoát<br /> Thay đổi điểm VAS 2 tuần sau tiêm vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Các bệnh nhân<br /> còn lại đều giảm triệu chứng sau can thiệp.<br /> Đối với triệu chứng đau lưng, 2 (3,6%) bệnh<br /> nhân không giảm triệu chứng đau lưng sau 2 45 41 1 ngày<br /> 40<br /> tuần tiêm, 35 (62,5%) giảm từ 2 đến 5 điểm, và 19 34 35 2 tuần<br /> 35<br /> 4 tuần<br /> (33,9%) giảm hơn 5 điểm. 30<br /> 25<br /> 19 19<br /> Đối với triệu chứng đau rễ, các trường hợp 20 17<br /> 15<br /> đều không giảm điểm VAS thêm so với trước 10<br /> 32 2<br /> thủ thuật. 5 2 02<br /> 0<br /> Thay đổi điểm VAS 4 tuần sau tiêm Không Giảm 1 Giảm từ Giảm >5<br /> giảm điểm 2 đến 5 điểm<br /> Đối với triệu chứng đau lưng, 2 (3,6%) bệnh điểm<br /> nhân không giảm triệu chứng đau lưng sau 4<br /> Biểu đồ 1: Sự thay đổi điểm VAS đau lưng theo<br /> tuần tiêm, 41 (73,2%) giảm từ 2 đến 5 điểm, và 13<br /> thời gian<br /> (23,2%) giảm hơn 5 điểm.<br /> 40<br /> Đối với triệu chứng đau rễ, 1 (2,22%) bệnh 35 35 37<br /> 35<br /> 1 ngày<br /> nhân không giảm triệu chứng đau rễ sau 4 tuần 30 2 tuần<br /> tiêm, 1 (2,22%) bệnh nhân giảm 1 điểm VAS, 37 25 4 tuần<br /> (82,22%) giảm từ 2 đến 5 điểm, 6 (13,34%) giảm 20<br /> hơn 5 điểm. 15<br /> 10 6 6 6<br /> Biến chứng 5 2 2 1<br /> 2 2 1<br /> Trong quá trình tiến hành thủ thuật, chúng 0<br /> Không Giảm 1 Giảm từ Giảm >5<br /> tôi ghi nhận 2 (3,6%) trường hợp đâm kim vào<br /> giảm điểm 2 đến 5 điểm<br /> trong màng cứng. Các trường hợp này đều có điểm<br /> chỉ định tiêm steroid 2 tầng. Sau tiêm tầng thứ<br /> Biểu đồ 2: Sự thay đổi điểm VAS đau rễ theo thời gian<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Kỹ thuật tiêm Lượng thuốc và loại thuốc<br /> Tất cả các trường hợp trong mẫu nghiên cứu Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, mỗi vị<br /> của chúng tôi đều được tiêm qua đường liên bản trí được tiêm Triamcinolone Acetonide<br /> sống. Theo Cohen(4), nhược điểm của đường tiêm 80mg/2ml. Số vị trí tiêm nhiều nhất là 3 tầng.<br /> qua gian bản sống là nguy cơ đâm kim vào Kang và cộng sự(6) nghiên cứu trên 160 trường<br /> khoang dưới màng cứng, và đường vào của hợp so sánh hiệu quả điều trị giữa các nhóm sử<br /> thuốc là mặt sau của bao màng cứng, trong khi dụng Triamcinolone 5mg, 10mg, 20mg, 40mg;<br /> nguyên nhân gây chèn ép là đĩa đệm lại nằm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> phía trước. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, kê giữa các nhóm được tiêm 10mg, 20mg và<br /> tỷ lệ đâm kim vào bao màng cứng là 3,6%. 40mg. Các trường hợp được tiêm 3 tầng trong<br /> Tuy nhiên, Paisley và cộng sự(9) nghiên cứu mẫu nghiên cứu của chúng tôi, khi rút kim đều<br /> trên các trường hợp tiêm thuốc cản quang vào có hiện tượng thuốc trào ngược theo lỗ kim.<br /> ống sống theo đường gian bản sống vẫn ghi Điều này đặt giả thuyết về vấn đề tăng áp lực<br /> nhận thuốc di chuyển đến mặt trước của bao khoang ngoài màng cứng khi tiêm quá nhiều<br /> màng cứng và không có sự khác biệt có ý nghĩa thuốc. Tuy nhiên, chúng tôi chưa ghi nhận<br /> thống kê về hiệu quả điều trị giữa nhóm tiêm trường hợp nào di chứng sau tiêm.<br /> theo đường xương cùng và đường gian bản Thời gian nằm viện sau thủ thuật<br /> sống. Các tác giả(4,10) cho rằng phương pháp tiêm Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, 38<br /> steroid ngoài màng cứng vùng thắt lưng có hiệu (67,9%) các trường hợp được xuất viện sau thủ<br /> quả trong điều trị đau lưng và đau theo rễ do thuật 1 ngày. 2 trường hợp biến chứng sau thủ<br /> thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, ít có hiệu thuật nằm viện từ 4 đến 8 ngày. Các trường hợp<br /> quả trong điều trị giảm đau do bệnh lý hẹp ống còn lại do có bệnh lý nội khoa khác đi kèm nên<br /> sống. Nhưng, cần chú ý rằng các tác giả trên được giữ lại để điều trị. Như vậy, phương pháp<br /> nghiên cứu các trường hợp tiêm steroid ngoài tiêm steroid ngoài màng cứng có thể giúp giảm<br /> màng cứng không có sự hỗ trợ của kỹ thuật chụp đau cho bệnh nhân, đưa bệnh nhân sớm về cuộc<br /> X quang sau bơm thuốc cản quang để xác định sống sinh hoạt bình thường.<br /> kim có vào khoang ngoài màng cứng hay không.<br /> Biến chứng<br /> Chúng tôi chụp X quang sau bơm thuốc cản<br /> Chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp chảy dịch<br /> quang để xác định kim đi đúng vào khoang<br /> não tủy trong thủ thuật. Các trường hợp này đều<br /> ngoài màng cứng. Hiện nay, vẫn có tác giả cho<br /> có chỉ định tiêm steroid 2 tầng. Sau tiêm tầng thứ<br /> rằng không cần chụp X quang kiểm tra. Tuy<br /> nhất không biến chứng; tầng thứ hai, chúng tôi<br /> nhiên, trong nghiên cứu của Blake và cộng sự(5)<br /> đâm kim vào trong màng cứng. Khi xảy ra tai<br /> trên 5334 trường hợp ghi nhận có đến khoảng<br /> biến, chúng tôi quyết định ngưng thủ thuật. Tuy<br /> 30% trường hợp đâm kim không đúng vị trí sau<br /> nhiên, sau thủ thuật, bệnh nhân than đau đầu<br /> chụp X quang kiểm tra. Hay trong nghiên cứu<br /> nhiều, cổ gượng, buồn nôn. Chúng tôi nghĩ rằng<br /> của Bartynski và cộng sự(2), ghi nhận tỷ lệ tiêm<br /> đây là tình trạng viêm màng não kích thích.<br /> không đúng vị trí nếu không chụp X quang kiểm<br /> Nhưng các triệu chứng trên đều giảm sau 3 ngày<br /> tra là 25,7% mặc dù đã áp dụng kỹ thuật “Loss<br /> điều trị, và bệnh nhân xuất viện không di chứng.<br /> resistance technique”. Các tác giả Blake(5),<br /> Bartynski và cộng sự(2) đều khẳng định sự cần Trong mẫu nghiên cứu, chưa ghi nhận<br /> thiết của việc chụp X quang sau bơm thuốc cản trường hợp viêm màng nhện tiến triển nào. Theo<br /> quang để xác định kim đi đúng vào khoang Cohen và cộng sự(4), biến chứng viêm màng<br /> ngoài màng cứng. nhện do tiêm steroid vào khoang dưới nhện.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi áp<br /> <br /> <br /> 78 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dụng kỹ thuật “Loss of resistance technique” để Administration: Inaccuracy of Loss of Air Pressure Resistance<br /> and Requirement of Fluoroscopy and Epidurography during<br /> xác định khoang ngoài màng cứng và chụp X Needle Insertion, Am J Neuroradiol 26, pp 502–505.<br /> quang kỹ thuật số kiểm tra sau bơm khoảng 2ml 3. Cathelin F (1901). Une nouvelle voie d’injection rachidienne:<br /> methode des injections epidurales par le procede du canal<br /> thuốc cản quang tan trong nước. Điều này giúp<br /> sacre-applications a l’homme. Compt Rend Soc Du Biol;53, pp<br /> giảm thiểu biến chứng đâm kim vào bao màng 452-453.<br /> cứng và tiêm steroid vào khoang dưới nhện. 4. Cohen ST, Bicket MC, Jamison D, et al. (2013), Epidural<br /> Steroids: a comprehensive, Evidence-Based Review, Regional<br /> Trong quá trình theo dõi bệnh, chúng tôi Anesthesia and Pain Medicin 38(3), pp 175 – 200.<br /> cũng chưa ghi nhận các biến chứng viêm màng 5. Johnson BA, Schellhas KP, Pollei SR (1999), Epidurography<br /> and Therapeutic Epidural Injections:Technical Considerations<br /> não nhiễm trùng, tổn thương thần kinh, sốt, hay and Experience with 5334 Cases, Am J Neuroradiol 20, pp<br /> động kinh như Abram(1) đã mô tả. Tuy nhiên, 697–705.<br /> chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên 56 6. Kang SS, Hwang BM, Son HJ, et al (2011), The Dosages of<br /> Corticosteroid in Transforaminal Epidural Steroid Injections<br /> trường hợp. Cần thực hiện nghiên cứu trên for Lumbar Radicular Pain Due to a Herniated Disc, Pain<br /> nhiều trường hợp hơn nữa để đánh giá đầy đủ Physician 14, pp 361-370<br /> 7. Koes BW, Van Tulder MW, Thomas S (2006). Diagnosis and<br /> các biến chứng có thể gặp phải của phương pháp treatment of low back pain. BMJ, 332, pp 1430-1434.<br /> tiêm steroid ngoài màng cứng. 8. Lohman D, Schleifer R, Amon JJ (2010), Access to pain<br /> treatment as a human right, BMC Medicine, 8:8<br /> KẾT LUẬN 9. Paisley K, Jeffries J, Monroe M, et al. (2012), Dispersal Pattern<br /> of Injectate after Lumbar Interlaminar Epidural Spinal<br /> Tiêm steroid ngoài màng cứng là phương Injection Evaluated with Computerized Tomography, Global<br /> pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị triệu chứng Spine J, 2, pp 27–32.<br /> đau lưng và đau theo rễ thần kinh trên bệnh 10. Parr AT, Diwan S, Abdi S (2009), Lumbar Interlaminar<br /> Epidural Injections in Managing Chronic Low Back and<br /> nhân có bệnh lý thoái hóa cột sống thắt lưng. Lower Extremity Pain: A Systematic Review, Pain Physician<br /> 12, pp 163-188.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Abram S (1999). The use of epidural steroid injections for the<br /> treatment of lumbar radiculopathy. Anesthesiology; 91, pp Ngày nhận bài báo: 25/09/2015.<br /> 1937-1941.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/09/2015.<br /> 2. Bartynski WS, Grahovac SZ, Rothfus WE (2005), Incorrect<br /> Needle Position during Lumbar Epidural Steroid Ngày bài báo được đăng: 05/12/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0