intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật TIP

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá các biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật TIP trình bày đánh giá các biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo (Tubularised incised plateTIP) tại Khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật TIP

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ CÁC BIẾN CHỨNG SAU ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP BẰNG KỸ THUẬT TIP Phạm Ngọc Thạch1 TÓM TẮT 44 TIP không có những biến chứng phức tạp như Mục tiêu: Đánh giá các biến chứng sau điều hẹp niệu đạo hay bung toàn bộ niệu đạo. trị lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có Từ khóa: lỗ tiểu thấp, tạo hình niệu đạo, TIP rạch sàn niệu đạo (Tubularised incised plate- TIP) tại Khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhi bị dị COMPLICATIONS OF TUBULARISED tật lỗ tiểu thấp được phẫu thuật tạo hình niệu đạo INCISED PLATE TECHNIQUE FOR theo kỹ thuật TIP và được theo dõi tại khoa Niệu SEVERE HYPOSPASDIAS REPAIR bệnh viện Nhi Đồng 2. Nghiên cứu tiến cứu mô Objective: To describe the complcations of TIP technique for hypospadias repair at the tả loạt trường hợp, thời gian từ tháng 3/2012 đến Children’s Hospital 2. tháng 3/2018. Methods: Prospective descriptive study, Kết quả: Tổng số có 586 bệnh nhân nhận from March 2012 to March 2018, primary repairs vào lô nghiên cứu tuy nhiên 30 bệnh nhân sau were carried out on 556 boys with midshaft and mổ từ chối tham gia tái khám nên có 556 bệnh proximal hypospadias. The method of nhân đáp ứng, được phẫu thuật tạo hình niêu đạo urethroplasty was adapted from that of described theo kỹ thuật TIP trong đó thể giữa chiếm 338 by Snodgrass. The key step of the TIP repair is a trường hợp và thể sau chiếm 218 trường hợp. midline incision of the urethral plate; a preputial Biến chứng xảy ra ở 162 trường hợp cần phải dartos flap or a tunica vaginalis flapare used to phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung 29% cover the neourethra. An 8Fr Foley was used as a (162/556), trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp urethral tent and removed from 10 to 14 days (20,5%), tụt lỗ sáo 36 trường hợp (6,4%) và hẹp after surgery. The follow-up time was 12-36 miệng sáo 12 trường hợp (2,1%). Thời gian theo months. dõi từ 12 tháng đến 36 tháng. Results: The overall complication rates was Kết luận: Biến chứng của kỹ thuật TIP điều 29% composed of 114 urethrocutaneous fistulas (20.5%), 36 meatal regressions (6.4%) and 12 trị lỗ tiểu thấp so với các kỹ thuật khác là chấp meatal stenosis (2.1%). The meatal stenosis was nhận được. Trong nhóm biến chứng của kỹ thuật managed by meatoplasty. Conclusions: TIP technique was feasible for 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2, Tp Hồ Chí Minh midshaft and proximal hypospadias. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Thạch Postoperative complication rate was acceptable ĐT 0902187095 in comparison with other techniques. The Email: dr.thachpham@gmail.com advantage of this technique is simple and a Ngày nhận bài: 29/5/2023 cosmetic meatus. Ngày phản biện: 1/6/2023 Keywords: Hypospadias, uretheroplasty, TIP Ngày duyệt đăng: 16/6/2023 304
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đạo (Tubularised incised plate- TIP) được tác Bệnh nhân lỗ tiểu thấp thấp thể giữa và giả Snodgrass giới thiệu vào năm 1994 [1] thể sau được phẫu thuật theo kỹ thuật TIP và nhanh chóng trở nên phổ biến và chiếm dần được theo dõi tại khoa Niệu bệnh viện Nhi ưu thế so với các kỹ thuật khác. Đây là cải Đồng 2 trong thời gian từ tháng 3/2012 đến tiến từ kỹ thuật Duplay với điểm mấu chốt là tháng 3/2018. đường rạch giữa sàn niệu đạo làm rộng thêm 2.2. Phương pháp nghiên cứu sàn niệu đạo. Ban đầu kỹ thuật này chỉ sử Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền dụng cho lỗ tiểu thấp thể trước sau áp dụng cho các thể giữa và sau. Kỹ thuật TIP chiếm cứu, mô tả. được sự ưa chuộng ở các phẫu thuật viên do Mô tả kỹ thuật: tính đơn giản của kỹ thuật [1], việc sử dụng Rạch da hình chữ U từ quy đầu song sàn niệu đạo dồi dào mạch máu mà không song sàn niệu đạo và vòng xuống lỗ sáo đóng phải sử dụng mô từ nơi khác đến giúp giảm tỉ thấp; điểm mấu chốt của kỹ thuật là rạch một lệ biến chứng và bảo đảm một kết quả lâu dài đường rạch sâu vào sàn niệu đạo giúp sàn [2]. Bên cạnh đó tính thẩm mỹ với hình thái niệu đạo trở nên rộng hơn. Khâu khép cuộn quy đầu và dương vật cân đối, miệng sáo hình ống lại hai cánh niệu đạo, khâu phủ niệu đạo khe tự nhiên; đây chính là những ưu thế thực mới bằng hai cánh của vật xốp bên cạnh đó sự của kỹ thuật [3]. để giảm xì rò, lấy mảnh mô dưới da bao quy Tại Việt Nam hiện không có nhiều các đầu có cuốn mạch khâu phủ tăng cường niệu bài báo cáo có số lượng lớn cũng như thời đạo mới hoặc trong trường hợp niệu đạo tân gian theo dõi lâu dài khi triển khai kỹ thuật tạo dài có thể lấy mảnh tinh mạc có cuống từ TIP cho lỗ tiểu thấp. bao tinh hoàn. Cuối cùng là khép hai cánh Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá các biến chứng trong điều trị lỗ tiểu thấp theo kỹ quy đầu và khâu da (Hình 1). thuật TIP. Hình 1: Kỹ thuật TIP (Tubularised incised plate) 305
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Các biến số cần thu thập Trước mổ: Tuổi, thể giải phẫu. Sau mổ: Rò niệu đạo, hẹp miệng sáo, tụt miệng sáo, hẹp niệu đạo. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 556 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass trong đó: Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải phẫu (Bảng 1) Bảng 1: Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải phẫu Thể giải phẫu Nhóm tuổi p Thể giữa Thể sau 1-3 117 (69,2%) 168 (77,1%) 0,362* 4-6 66 (19,5%) 32 (14,7%) 7-15 38 (11,3%) 18 (8,2%) Tuổi (năm) ¥ 2,6 (1,7 – 4,4) 2,4 (1,6 – 3,8) 0,256** ¥ : Báo cáo trung vị và khoảng tứ vị vì số liệu bị lệch *: phép kiểm Chi bình phương, **: phép kiểm Wilcoxon Ranksum Nhóm 1-3 tuổi chiếm đa số cả ở thể giữa Biến chứng xảy ra ở 162 trường hợp cần và thể sau không có sự khác biệt với p=0,362 phải phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng > 0,05 (phép kiểm Chi bình phương). chung 29% (162/556) trong đó rò niệu đạo Tuổi trung vị ở thể giữa là 2,6 tuổi (1,7 - 114 trường hợp (20,5%), tụt miệng sáo 36 4,4) và thể sau là 2,4 tuổi (1,6 – 3,8) không trường hợp (6,4%) và hẹp miệng sáo phải có sự khác biệt với p = 0,256 > 0,05 (phép chỉnh hình miệng sáo 12 trường hợp (2,1%) kiểm Wilcoxon Ranksum). (Biểu đồ 1) Các biến chứng muộn sau phẫu thuật tạo hình niệu đạo Biểu đồ 1: Các biến chứng muộn sau phẫu thuật tạo hình niệu đạo 306
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Các yếu tố liên quan đến biến chứng phẫu thuật Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến biến chứng phẫu thuật Biến chứng Đặc điểm P Có (n=162) Không (n=394) Nhóm tuổi 1-3 84 (20,8%) 318 (79,2%)
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 cứu trên thế giới thực hiện kỹ thuật TIP thể nhỏ niệu đạo đã được nong niệu đạo hàng giữa và sau lỗ tiểu thấp trên 237 bệnh nhân ngày liên tuc trong 3 tháng và hoàn toàn hết. có tỉ lệ biến chứng chung giao động từ 4% Trong nghiên cứu tiếp theo năm 2002 [5], tác đến 60% trung bình là 22%. giả phân nhóm ngẫu nhiên giữa nong niệu So với các nghiên cứu khác sử dụng các đạo thường qui sau rút thông tiểu trong 3 kỹ thuật thường dùng cho lỗ tiểu thấp thể sau tháng và nhóm không nong niệu đạo; tác giả như Onlay flap, Onlay tube thì tỉ lệ biến nhận thấy biến chứng rò và hẹp miệng sáo ở chứng chung là 31-42% với tỉ lệ rò từ 14- nhóm không nong cao hơn cao hơn hẳn ở 23[1]. So với kỹ thuật khác, kỹ thuật TIP nhóm có nong niệu đạo và có sự khác biệt về luôn có mảnh mô có cuống mạch lấy từ các ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên cũng có những nguồn khác nhau để tăng cường niệu đạo tân tác giả không ủng hộ ý kiến này, chỉ nong tạo trước khi khâu phủ da thân dương vật. niệu đạo khi có triệu chứng như tia tiểu nhỏ, Chính động tác này đã làm giảm tỉ lệ xì rò miệng sáo hẹp [1]. Snodgrass trong nghiên được chứng minh qua các nghiên cứu [1]. cứu năm 1999 [7] đã cho nong niệu đạo Chúng tôi có 190 trường hợp tia tiểu yếu, thường qui sau năm đầu tiên sau mổ nhưng miệng sáo co nhỏ sau rút thông tiểu được đến năm 2002 [3] tác giả chỉ cho nong những hướng dẫn nong niệu đạo 1-2 lần/ngày liên trường hợp chọn lọc như miệng sáo hẹp hay tục trong nhiều tháng; chỉ có 12 trường hợp rò. Tác giả cho rằng không cần thiết phải (2,1%) trở nên hẹp thực sự cần được phẫu nong tất cả và kết quả không có gì thay đổi thuật chỉnh hình miệng sáo. Sau biến chứng [3]. rò niệu đạo, hẹp miệng sáo có lẽ là biến Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc lựa chứng thường gặp trong kỹ thuật TIP; chính chọn khâu phủ niệu đạo mới bằng cân Dartos biến chứng này cũng làm tăng thêm biến bao quy đầu hay mảnh tinh mạc là do phẫu chứng rò niệu đạo. Để làm giảm biến chứng thuật viên quyết định trong lúc mổ. Thông này về mặt kỹ thuật có một điểm quan trọng thường nếu niệu đạo hình ngắn, việc dùng được các tác giả lưu ý là thủ thuật rạch sàn cân Dartos bao quy đầu sẽ giúp phẫu thuật niệu đạo không được quá xa ở quy đầu [5] vì viên nhanh chóng và thuận lợi hơn, trong điều này có thể gây hẹp miệng sáo về sau. trường hợp niệu đạo mới dài hoặc mảnh mô Khoảng cách các tác giả thống nhất là cân Dartos bao quy đầu nghèo nàn mạch máu khoảng 3 mm so với đường ngang của điểm thì mảnh tinh mạc sẽ được sử dụng. Chúng kết thúc hai đường rạch sàn niệu đạo trước tôi ghi nhận tất cả các trường hợp lỗ tiểu thấp đó. thể giữa đều dùng cân Dartos bao quy đầu Vấn đề nong niệu đạo sau mổ được một che phủ niệu đạo mới, còn các trường hợp số tác giả đề cập với tác dụng phòng ngừa và dùng mảnh tinh mạc đều ở thể sau. làm giảm tỉ lệ hẹp miệng niệu đạo và làm Trong nghiên cứu của Snodgrass đối với giảm các biến chứng khác [6]. Tác giả lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau, khi so sánh Elbakry năm 1999 [6] nhấn mạnh có 4 vai trò giảm xì rò giữa cân Dartos bao quy trường hợp hẹp miệng niệu đạo kèm theo rò đầu và mảnh tinh mạc, tác giả nhận thấy tỷ lệ 308
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 rò với cân Dartos bao quy đầu là 6/32 preservation of the urethral plate is important (18,8%) so với tỷ lệ rò với mảnh tinh mạc là in hypospadias repair”. BJU Int; 85:728-34. 1/27 (3,7%) tuy nhiên không có sự khác biệt 3. Snodgrass W, Lorenzo A (2002). thống kê với p=0,2 [3]. Theo nghiên cứu của “Tubularized incised plate urethroplasty for chúng tôi, tỷ lệ biến chứng chung giữa nhóm proximal hypospadias”. BJU International dùng cân Dartos bao quy đầu là 29% và 89:90-93. nhóm dùng mảnh tinh mạc là 28% không có 4. Snodgrass W, Koyle M, Manzoni G, sự khác biệt. Hurwitz R, Caldamone A, Ehrlich (1998). “Tubularized incrised urethral plate V. KẾT LUẬN hypospadias repair for proximal Biến chứng của kỹ thuật TIP điều trị lỗ hypospadias”. J Urol, 159:2129-2131. tiểu thấp so với các kỹ thuật khác là chấp 5. Elbakry A (2002). “Further experience with nhận được. Trong nhóm biến chứng của kỹ the tubularized incrised urethral plate thuật TIP không có những biến chứng phức technique for hypospadias repair”. BJU Int; tạp như hẹp niệu đạo hay bung toàn bộ niệu 89:291-294. đạo. 6. Elbakry A (1999). “Tubularized incrised urethral plate urethroplasty: is regular TÀI LIỆU THAM KHẢO dilatation necessary for success?” BJU 1. Alan JW (2012). “Campbell-Walsh International, 84:89-94. Urology”. Hypospadias, Chapter 130, 7. Snodgrass W (1999). “Does tubularized pp.3503-3527. incrised urethral plate hypospadias repair 2. Erol A, Baskin LS (2000). “Anatomical create neourethral strictures?”. J Urol, studies of the uretharal plate: why 162:1159. 309
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2