Đánh giá các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống
lượt xem 1
download
Nghiên cứu "Đánh giá các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống" nhằm đánh giá các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống. Kết quả cho thấy các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ, tử vong và kết quả sống thêm sau ghép. Cần đánh giá và phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ này để nâng cao chất lượng phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 Đánh giá các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống Evaluation of risk factors for complication of vascular reconstruction in right lobe graft living donor liver transplantation Vũ Văn Quang, Lê Trung Hiếu, Lê Văn Thành Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 52 trường hợp được ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải, từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Các yếu tố liên quan đến biến chứng tĩnh mạch gan là đường kính miệng nối nhỏ hơn 30mm, yếu tố liên quan đến biến chứng tĩnh mạch cửa là bất đồng khẩu kính trên 1,5 lần và yếu tố liên quan đến biến chứng động mạch gan là đường kính động mạch gan mảnh ghép nhỏ hơn hoặc bằng 2mm và bóc tách nội mạc động mạch người nhận. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép gan phải từ người hiến sống ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ, tử vong và kết quả sống thêm sau ghép. Cần đánh giá và phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ này để nâng cao chất lượng phẫu thuật. Từ khóa: Ghép gan từ người cho sống, tái tạo mạch máu. Summary Objective: To evaluate of risk factors for complication of vascular reconstruction in right lobe graft living donor liver transplantation. Subject and method: The prospective study was performed on 52 cases of living donor liver transplantation using right lobe graft from January 2019 to December 2020 at 108 Military Central Hospital. Result: The caliber of hepatic vein anastomosis (< 30mm) was an independent risk factor for hepatic venous outflow obstruction. The size discrepancy between graft and recipient portal veins was an independent risk factor for portal vein stenosis. The hepatic artery diameter of graft < 2mm and hepatic artery dissection of recipient were independent risk factors for hepatic artery stenosis. Conclusion: The risk factors for complication of vascular reconstruction in the right lobe living donor liver transplantation directly affect, mortality, and survival outcomes after transplant. It is necessary to evaluate and detect early the risk factors to prevent and improve the quality of surgery. Keywords: Living donor liver transplantation, vascular reconstruction. 1. Đặt vấn đề Ngày nhận bài: 20/4/2023, ngày chấp nhận đăng: 4/5/2023 Người phản hồi: Vũ Văn Quang, Email: quangptth108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 90
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 Ghép gan là phẫu thuật thay thế gan 2. Đối tượng và phương pháp bệnh bằng gan lành khoẻ mạnh, từ người 2.1. Đối tượng hiến sống hoặc người cho chết não. Phẫu thuật ghép gan đã mở ra hy vọng sống Bao gồm các bệnh nhân được phẫu thuật cho những bệnh nhân mắc các bệnh lý ghép gan phải từ người hiến sống từ tháng gan giai đoạn cuối. Kết quả của kỹ thuật 01/2019 đến tháng 12/2020, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. tái tạo lưu thông mạch máu quyết định đến việc tưới máu tạng mới trong cơ thể, 2.2. Phương pháp từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, mảnh gan ghép và kết quả của phẫu không đối chứng. thuật. 2.3. Quy trình kỹ thuật và đánh giá Vì vậy, các yếu tố nguy cơ biến chứng kỹ thuật tái tạo lưu thông mạch máu của tái tạo lưu thông mạch máu trong ghép của mảnh ghép gan phải gan phải từ người hiến sống là vấn đề cần được nghiên cứu với mục đích nâng cao Tái tạo lưu thông tĩnh mạch gan: Khi sử chất lượng và kết quả của phẫu thuật. dụng mảnh ghép gan phải mở rộng thì tĩnh Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào mạch gan giữa của người hiến sẽ được lấy kèm theo trong mảnh ghép và tái tạo lưu đánh giá về các yếu tố nguy cơ biến thông với tĩnh mạch gan phải thành 1 chứng của tái tạo lưu thông mạch máu miệng nối chung duy nhất có hình tam trong phẫu thuật ghép gan. Do vậy, giác. Đối với mảnh ghép gan phải cải tiến, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục nếu đường kính của các nhánh tĩnh mạch tiêu: Đánh giá các yếu tố nguy cơ biến gan cho hạ phân thuỳ 5 và 8 đo trên 5mm chứng của kỹ thuật tái tạo lưu thông sẽ được tái tạo lưu thông lại sử dụng mảnh mạch máu trong ghép gan phải từ người ghép nhân tạo bằng hiến sống tại Bệnh viện Trung ương Quân polytetrafluoroethylene, các nhánh tĩnh đội 108. mạch gan giữa có đường kính nhỏ hơn 5mm sẽ được thắt lại. Hình 1A. Tái tạo lưu thông tĩnh mạch Hình 1B. Tái tạo lưu thông tĩnh mạch gan gan của mảnh ghép gan phải cải tiến của mảnh ghép gan phải mở rộng (Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Văn C. - SHS (Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Văn T. - SHS 20445631) 91
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 20494608) Tái tạo lưu thông tĩnh mạch cửa: Nối Tái tạo lưu thông tĩnh mạch gan. tĩnh mạch cửa phải của người hiến và tĩnh Tái tạo lưu thông tĩnh mạch cửa. mạch cửa của người nhận sử dụng mối Tái tạo lưu thông động mạch gan. khâu vắt, chỉ Prolen 5/0. Căn cứ vào biến đổi giải phẫu của tĩnh mạch cửa để áp 2.5. Xử lý số liệu dụng kỹ thuật tái tạo lưu thông phù hợp. Tất cả các thông tin, cách thức thực Tái tạo lưu thông động mạch gan hiện kỹ thuật, kết quả, theo dõi được thu phải của người hiến và động mạch gan của thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu gan nhận: được thực hiện dưới kính lúp chung, thống nhất. Số liệu trong nghiên phẫu thuật với độ phóng đại 3,5 lần bởi các cứu được nhập vào máy tính và xử lý phẫu thuật viên tim mạch và sử dụng mối bằng phần mềm SPSS 26.0. Đánh giá mối khâu vắt kiểu thả dù sử dụng chỉ Prolen tương quan giữa các đặc điểm lâm sàng, 8.0. xét nghiệm với kết quả gần, kết quả xa Kiểm tra đánh giá lưu thông mạch sau mổ bằng kiểm định hồi quy. máu trong mổ, sau ghép bằng siêu âm 3. Kết quả Doppler và chụp cắt lớp vi tính. Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020, 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu có 52 bệnh nhân đã được thực hiện phẫu Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ biến chứng thuật ghép gan phải từ người hiến sống, tại của: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 3.1. Yếu tố nguy cơ của tái tạo lưu thông tĩnh mạch gan Bảng 1. Yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông tĩnh mạch gan Biến chứng tĩnh mạch Yếu tố nguy cơ gan OR p Có Không Đường kính miệng > 30mm 1 43 0,070 0,011 nối ≤ 30mm 2 6 (0,005-0,892) Cân nặng bệnh > 60kg 3 29 0,906 0,158 nhân ≤ 60kg 0 20 (0,811-1,013) >1 3 46 0,939 GRWR 0,659 ≤1 0 3 (0,874-1,008) Nhận xét: Đường kính miệng nối tĩnh mạch gan ≤ 30mm là yếu tố nguy cơ của biến chứng tĩnh mạch gan sau ghép (p=0,011). Bảng 2. Mối tương quan giữa biến chứng hẹp tĩnh mạch gan vàyếu tố đường kính miệng nối Hẹp tĩnh mạch gan Thông số r p 92
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 Đường kính miệng nối -0,32 0,021 Nhận xét: Biến chứng hẹp tĩnh mạch gan có mối tương quan nghịch, mức độ vừa với đường kính miệng nối tĩnh mạch gan (p=0,021). 3.2. Yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông tĩnh mạch cửa Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ biến chứng của tái tạo lưu thông tĩnh mạch cửa Biến chứng tĩnh mạch Yếu tố nguy cơ cửa OR p Có Không Tăng áp lực tĩnh mạch Có 3 27 1,111 0,913 cửa Không 2 20 0,169-7,284 Huyết khối tĩnh mạch Có 1 4 2,688 0,407 cửa Không 4 43 0,239-30,193 Có 0 2 1,111 Cắt lách 0,638 Không 5 45 1,013-1,219 Có 2 1 30,667 Bất đồng khẩu kính 0,001 Không 3 46 2,125-442,601 Nhận xét: Bất đồng khẩu kính của tĩnh mạch cửa người hiến và người nhận là yếu tố nguy cơ của biến chứng hẹp tĩnh mạch cửa sau ghép (p=0,001). Bảng 4. Mối tương quan giữa biến chứng hẹp tĩnh mạch cửa và yếu tố bất đồng khẩu kính Hẹp tĩnh mạch cửa Thông số r p Bất đồng khẩu kính 0,49
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 Bình Tổn thương bóc tách nội 1 46 0,033 thường 0,001 mô động mạch (0,002-0,471) Nhẹ 2 3 Nhận xét: Kích thước động mạch gan của mảnh ghép ≤ 2mm và tổn thương bóc tách nội mô động mạch người nhận là yếu tố nguy cơ của biến chứng hẹp động mạch gan (p lần lượt là 0,047 và 0,001). Bảng 6. Mối tương quan giữa biến chứng hẹp động mạch gan và yếu tố đường kính động mạch, tổn thương bóc tách Hẹp động mạch gan Thông số r p Đường kính động mạch gan -0,482 p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 Trong nghiên cứu, chênh lệch khẩu nội mô động mạch người nhận là yếu tố liên kính giữa tĩnh mạch cửa người nhận và quan đến biến chứng động mạch gan (Bảng người hiến là yếu tố nguy cơ của biến 3). Biến chứng hẹp động mạch gan có mối chứng tĩnh mạch cửa sau ghép (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 4/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1857 tiếp đến tỷ lệ tử vong và kết quả sống transplantation causes and management. thêm sau ghép. Cần đánh giá và phát hiện Current Hepatology Reports 18: 59-66. sớm các yếu tố nguy cơ này để nâng cao 5. Jang YJ, Kim KW, Jeong WK et al (2010) chất lượng phẫu thuật. Influence of preoperative portal hypertension and graft size on portal Tài liệu tham khảo blood flow velocity in recipient after 1. Koc S, Akbulut S, Soyer V et al (2017) living donor liver transplantation with Hepatic venous outflow obstruction after right-lobe graft. AJR 194: 165-170. living-donor liver transplant: Single 6. Shibasaki S, Taniguchi M, Shimamura T center experience. Experimental and et al (2010) Risk factors for portal vein clinical transplantation 19 (8): 1-11. complications in pediatric living donor 2. Ogata S, Song GW, Ahn CS et al (2019) liver transplantation. Clin Transplant 24: Venous outflow complication after living 550-556. donor liver transplantation using right- 7. Iida T, Kaido T, Yagi S et al (2014) liver graft without middle hepatic vein. Hepatic arterial complications in adult Japanese Journal of Gastroenterology and living donor liver transplant recipients: A Hepatology 3: 1-7. single-center experience of 673 cases. 3. Kitajima T, Kaido T, Iida T et al (2016) Clin Transplant 28: 1025-1030. Left lobe graft poses a potential risk of 8. Songa S, Kwon CHD, Moon H et al (2015) hepatic venous outflow obstruction in Single-center experience of consecutive adult living donor liver transplantation. 522 cases of hepatic artery anastomosis Liver Transpl 22(6): 785-95. in living-donor liver transplantation. 4. Lukas WU, Mattias M, Thomas R et al Transplantation Proceedings 47: 1905- (2019) Portal hypertension after liver 1911. 96
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona ở bệnh nhân zona điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 70 | 7
-
Bài giảng Kiểm soát các yếu tố nguy cơ trong dự phòng toàn tiên phát bệnh tim mạch do xơ vữa cập nhật 2014
34 p | 96 | 5
-
Đánh giá các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não do căn nguyên mạch máu lớn
6 p | 61 | 5
-
Khảo sát các yếu tố dự đoán nguy cơ chảy máu tái phát ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng xuất huyết sau nội soi cầm máu
5 p | 102 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 70 | 4
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 86 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ lâm sàng và phân tầng nguy cơ đột quỵ não bằng thang điểm CHADS2 và CHA2DS2 - VASc ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có rung nhĩ
5 p | 87 | 3
-
Bài giảng Dự phòng các yếu tố nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
35 p | 41 | 2
-
Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp
8 p | 41 | 2
-
Đánh giá mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm CHA2DS2-VASc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim
9 p | 41 | 2
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng gần sau phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn ở nam giới tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp vi tính đa lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống
6 p | 75 | 2
-
Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và đánh giá các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
6 p | 84 | 2
-
Đánh giá các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân phẫu thuật tim mở bệnh van hai lá theo thang điểm Euroscore II
7 p | 76 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm CHA2DS2-VASC ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim
9 p | 26 | 1
-
Các yếu tố nguy cơ mạch vành ở phụ nữ mãn kinh
5 p | 32 | 0
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tăng áp phổi cấp sau phẫu thuật tim hở 48 giờ đầu bệnh tim bẩm sinh có tăng áp phổi tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
6 p | 43 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn