intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều yếu tố tiên lượng có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh u nguyên bào nuôi. Mục tiêu nghiên cứu này đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate (MTX) ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG LIÊN QUAN KHÁNG<br /> METHOTREXATE Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO<br /> NUÔI NGUY CƠ THẤP<br /> <br /> Nguyễn Thái Giang<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nhiều yếu tố tiên lượng có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh u nguyên bào nuôi. Mục tiêu nghiên<br /> cứu này đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate (MTX) ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi<br /> nguy cơ thấp (UNBN-NCT). Nghiên cứu thuần tập tiến cứu được thực hiện trên 204 bệnh nhân UNBN-NCT<br /> (điểm FIGO 0 - 6) điều trị bằng MTX tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2017.<br /> Các yếu tố có ý nghĩa liên quan kháng MTX ở UNBN-NCT là nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước<br /> khối u lớn nhất. Nhóm đối tượng có βhCG trước điều trị từ 104 - 105 IU/l (OR = 2,42, 95%CI: 1,11 - 5,26),<br /> có khối u ≥ 5 cm (OR = 5,16, 95%CI: 1,43 - 18,56) có tăng nguy cơ kháng MTX, so với các nhóm bệnh<br /> nhân không có đặc điểm này. Bảng điểm FIGO có giá trị tiên lượng kháng hóa trị liệu MTX tốt trên nhóm<br /> bệnh nhân UNGN-NCT, đặc biệt hai yếu tố là nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước khối u lớn nhất.<br /> <br /> Từ khóa: u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp, yếu tố tiên lượng, kháng Methotrexate.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý do tân Dactinomycin. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ<br /> sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của các ra rằng khoảng 30% bệnh nhân UNBN nguy<br /> nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở Châu Á, cơ thấp sẽ kháng đơn hóa trị liệu và phải dùng<br /> liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội thấp và đa hóa trị liệu. Theo bảng điểm tiên lượng của<br /> dinh dưỡng kém. Bệnh có tiên lượng tốt với FIGO, có tám yếu tố có giá trị tiên lượng trong<br /> tỷ lệ điều trị khỏi lên đến 98% nếu phát hiện UNBN bao gồm: tuổi, tiền sử sản khoa, loại<br /> sớm, nhưng chỉ 87% nếu phát hiện và điều trị thai nghén chỉ điểm, thời gian tiềm tàng, vị trí<br /> muộn. Năm 1956, Li và cộng sự điều trị thành nhân di căn, số lượng nhân di căn, tiền sử điều<br /> công UNBN bằng Methotrexate (MTX) đã mở trị trước đó và nồng độ βhCG trước điều trị.<br /> ra một kỷ nguyên mới trong điều trị UNBN [1]. Năm 2012, Phan Chí Thành có nghiên cứu về<br /> Năm 2002, Hiệp hội Sản Phụ khoa thế giới các yếu tố ảnh hưởng việc kháng hóa trị liệu<br /> (FIGO) đã thống nhất phân loại UNBN thành MTX ở các bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp, tuy<br /> các nhóm nguy cơ thấp và cao mục đích là để nhiên nhóm đối tượng nghiên cứu không thực<br /> điều trị phù hợp. Với bệnh nhân nguy cơ thấp, sự thuần nhất do một số bệnh nhân được phẫu<br /> chỉ cần điều trị đơn hóa trị liệu với MTX hoặc thuật cắt tử cung và loại bỏ tổ chức UNBN<br /> nguyên phát. Trong nghiên cứu này chúng tôi<br /> Tác giả liên hệ: Nguyễn Thái Giang, lựa chọn nhóm đối tượng nghiên cứu thuần<br /> Trường Đại học Y Hà Nội nhất là bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp và bảo<br /> Email: thaigianghmu@gmail.com tồn tử cung. Trên đối tượng nghiên cứu này,<br /> Ngày nhận: 20/12/2018 chúng tôi muốn kiểm định giá trị của các yếu<br /> Ngày được chấp nhận: 02/01/2019 tố tiên lượng theo FIGO và tìm ra những yếu<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 57<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> tố thực sự ảnh hưởng đến kháng hóa trị liệu MTX. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục<br /> tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng liên quan kháng Methotrexate ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi<br /> nguy cơ thấp.<br /> Bảng 1. Bảng điểm tiên lượng của FIGO năm 2002 [2]<br /> <br /> Điểm Điểm<br /> Yếu tố tiên lượng 0 1 2 4<br /> Tuổi (năm) < 40 ≥ 40<br /> Tiền sử sản khoa Chửa Sẩy thai Thai đủ<br /> trứng Nạo thai tháng<br /> Số tháng từ lần có thai cuối đến lúc điều trị<br /> 12<br /> (tháng)<br /> βhCG (IU/1) < 103 103 - 104 104 - 105 > 105<br /> Kích thước khối u (cm) 8<br /> Điều trị hoá chất trước đó Đơn hoá ≥ Hai hoá<br /> chất chất<br /> Điểm nguy cơ 0 - 6: Nguy cơ thấp Khởi phát điều trị đơn hóa chất.<br /> Điểm nguy cơ > 7: Nguy cơ cao Khởi phát điều trị đa hóa chất<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu thuần tập tiến cứu.<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu Cỡ mẫu:<br /> p.q<br /> Tất cả BN chẩn đoán là UNBN nguy cơ thấp<br /> n= z<br /> 2<br /> 1- a 2<br /> (f.p)<br /> 2<br /> theo phân loại FIGO năm 2002, được điều trị<br /> đơn hóa trị liệu MTX và bảo tồn tử cung tại α = 0,05, ứng với Z = 1,96, chọn ε = 0,25.<br /> Khoa phụ ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung p: tỷ lệ bệnh nhân UNBN kháng MTX là<br /> ương từ 01/01/2015 đến 30/9/2017. 24,5 % [3].<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn: Cỡ mẫu tối thiểu phải lấy là 186 bệnh nhân<br /> lấy thêm 10%, cỡ mẫu cuối cùng là 204.<br /> - Có chẩn đoán xác định UNBN sau chửa<br /> trứng theo các tiêu chuẩn của FIGO 2002: Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nồng độ βhCG tăng > 20% trong vòng 2 tuần - Lập phiếu thu thập thông tin về bệnh nhân<br /> liên tiếp, βhCG bình nguyên (± 10%) ba tuần - Tính điểm tiên lượng theo FIGO (chọn<br /> liên tiếp, nồng độ βhCG còn cao sau 6 tháng những BN có điểm tử 0 - 6).<br /> kể từ nạo chửa trứng (> 5 IU/l).<br /> - Sau đó bệnh nhân được sử dụng phác đồ<br /> - Kết quả giải phẫu bệnh lý khi nạo buồng tử MTX/FA: MTX 50mg tiêm bắp sâu vào ngày 1,<br /> cung là ung thư nguyên bào nuôi. 3, 5, 7 xen kẽ với 5mg acid folic tiêm bắp vào<br /> - Điểm tiên lượng theo FIGO từ 0 đến 6. ngày 2, 4, 6, 8. Phác đồ lặp lại theo chu kỳ 14<br /> - U nguyên bào nuôi sau các thai nghén khác. ngày.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu - Theo dõi sự đáp ứng với điều trị bằng MTX<br /> <br /> <br /> 58 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> đến khi bệnh nhân khỏi hoặc kháng MTX. 3. Xử lý số liệu<br /> - Tiêu chuẩn kháng thuốc:[4] Dùng phần mềm Stata 13, phân tích các<br /> + Sau mỗi đợt điều trị nồng độ βhCG: tăng yếu tố tiên lượng theo FIGO theo phương<br /> lên, không giảm, giảm dưới 10% sau 2 tuần. pháp hồi qui đơn biến để tìm ra yếu tố tiên<br /> + Xuất hiện nhân di căn mới cần phải thay lượng có giá trị.<br /> phác đồ hóa trị liệu. 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> - Những bệnh nhân kháng MTX sẽ được Đề tài được thông qua hội đồng đạo<br /> chuyển phác đồ đa hóa trị liệu. đức Bệnh viện Phụ sản Trung ương ngày<br /> 25/01/2015.<br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm bệnh nhân<br /> Nghiên cứu 204 bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp cho thấy tuổi trung bình là 26 ( từ 16 - 39 tuổi),<br /> 84,3% có ≤ 1 con, thai nghén chỉ điểm chủ yếu là thai trứng (81,4% trường hợp), thời gian tiềm ẩn<br /> trung bình là 2,1 tháng (1 - 14 tháng), 1,5 % trường hợp có tiền sử điều trị MTX, 4,4% có di căn<br /> phổi hoặc âm đạo, nồng độ βhCG trung bình là 11 667,21 UI/l (9,00 – 213 180,00 UI/l), 33,3% có<br /> nhân tại tử cung với đường kính trung bình 33,5 mm (13,00 - 69,00 mm), 9,8% có điểm tiên lượng<br /> theo FIGO ≥ 4.<br /> 2. Tỷ lệ và thời điểm kháng đơn hóa trị liệu MTX<br /> Bảng 2. Tỷ lệ kháng MTX của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Kết quả MTX n %<br /> Không kháng MTX 148 72,55<br /> Kháng MTX 56 27,45<br /> Tổng 204 100<br /> <br /> Có 56/204 (27,5%) bệnh nhân kháng MTX cần phải nâng bậc điều trị bằng đa hóa trị liệu<br /> (EMACO). Thời điểm kháng có thể xuất hiện sau 1 đến 12 chu kì điều trị MTX ( mỗi chu kì khoảng<br /> 15 ngày).<br /> 3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kháng MTX<br /> Bảng 3. Phân tích hồi quy đơn biến một số yếu tố liên quan đến kháng MTX ở bệnh nhân<br /> UNBN nguy cơ thấp (N = 204)<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p<br /> < 20 1<br /> Tuổi 20 - 30 0,90 0,37 - 2,17 0,82<br /> > 30 0,75 0,27 - 2,09 0,59<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 59<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p<br /> Chửa trứng 1<br /> Tiền sử sản khoa<br /> Khác chửa trứng 0,78 0,34 - 1,78 0,56<br /> < 4 tháng 1<br /> 4 - 240 cm3 1,05 0,30 - 3,59 0,93<br /> <br /> Các yếu tố có ý nghĩa thống kê với việc tăng kháng đơn hóa trị liệu MTX trên bệnh nhân UNBN<br /> nguy cơ thấp là nồng độ βhCG trước điều trị trong khoảng 104 – 105 IU/l và kích thước khối u lớn<br /> nhất ≥ 5 cm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 3. Tỷ lệ kháng hóa trị liệu MTX theo điểm FIGO<br /> Bảng 4. Tỷ lệ kháng hóa trị liệu MTX theo điểm FIGO<br /> <br /> Không kháng MTX (n = 148) Kháng MTX (n = 56) p<br /> FIGO<br /> n % n %<br /> 0 44 88,00 6 12,00<br /> 1 44 74,58 15 25,42<br /> 2 29 69,05 13 30,95<br /> 3 21 63,64 12 36,36 0,01<br /> 4 6 46,15 7 53,85<br /> 5 3 75,00 1 25,00<br /> 6 1 33,33 2 66,67<br /> <br /> Điểm FIGO tăng thì tỷ lệ kháng MTX cũng tăng. Sự khác biệt về tỷ lệ kháng theo điểm FIGO có<br /> ý nghĩa thống kê (p = 0,01).<br /> IV. BÀN LUẬN bệnh nhân có βhCG < 100000 UI/l (84% so với<br /> Phân tích hồi quy đơn biến một số yếu tố 34%, p < 0,0001) [5]. Mousavi thấy khi nồng<br /> liên quan với kháng MTX ở bệnh nhân UNBN độ βhCG > 100000 UI/l tỷ lệ kháng hóa trị liệu<br /> nguy cơ thấp (bảng 3), chúng tôi thấy: tuổi; MTX tăng lên 5,86 lần so với những bệnh nhân<br /> tiền sử sản khoa; thời gian tiềm ẩn; vị trí di có βhCG < 100000 UI/l [6]. Phan Chí Thành<br /> căn; số lượng nhân di căn; tiền sử điều trị MTX thấy tại điểm cắt βhCG = 40000 UI/l tỷ lệ kháng<br /> trước đó; kích thước tử cung không liên quan thuốc tăng gấp 2,4 lần (OR = 2,42, 95% CI:<br /> với kháng đơn hóa trị liệu MTX (p > 0,05). Các 1,3 - 4,2) [3]. Cũng tại điểm cắt này Kiều Thanh<br /> yếu tố có ý nghĩa thống kê với việc tăng kháng Vân thấy tỷ kệ kháng MTX tăng gấp 3,75 lần.<br /> đơn hóa trị liệu MTX trên bệnh nhân UNBN là Lê Sỹ Phương thấy nồng độ βhCG trước điều<br /> nồng độ βhCG trước điều trị và kích thước khối trị có liên quan đến kháng MTX, tại điểm cắt<br /> u lớn nhất. 17609 IU/l, nguy cơ kháng thuốc tăng gấp 10<br /> Bệnh nhân UNBN có nồng độ βhCG trước lần, dự báo với độ nhạy 57,1% và độ đặc hiệu<br /> điều trị từ 104 - 105 IU/l có nguy cơ kháng MTX 90% [7].<br /> cao gấp 2,42 lần (95% CI: 1,11 - 5,26) bệnh Bệnh nhân UNBN có kích thước khối u lớn<br /> nhân UNBN có nồng độ βhCG < 103 IU/l (p nhất ≥ 5 cm có nguy cơ kháng MTX cao gấp<br /> < 0,05). Khi phân nhóm với điểm cắt βhCG là 5,16 lần (95% CI: 1,43 - 18,56) bệnh nhân có<br /> 10000UI/l, chúng tôi thấy tỷ lệ kháng hóa trị kích thước u < 3 cm (p < 0,05). Nhân tại tử<br /> liệu MTX tăng 2,17 lần khi nồng độ βhCG trước cung thường có kích thước tổn thương lớn<br /> điều trị ≥ 10000 IU/l. Kết quả này của chúng nhất trong UNBN và là một thành phần quan<br /> tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trọng trong tính điểm tiên lượng của FIGO. Từ<br /> trong và ngoài nước. Taylor thấy những bệnh năm 1976, kích thước lớn nhất của khối u đã<br /> nhân có nồng độ βhCG > 100000 UI/l có tỷ lệ được đưa vào trong bảng điểm tiên lượng của<br /> kháng hóa trị liệu MTX cao hơn so với những Bagshawe và là một trong những yếu tố chủ<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 61<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> đạo của các bảng điểm tiên lượng sau này như dựa trên bảng điểm FIGO là hướng dẫn thực<br /> của WHO năm 1983 và của FIGO năm 2002. hành lâm sàng chuẩn của các trung tâm điều<br /> Trong những trường hợp UNBN nguy cơ thấp, trị ung thư. Điều này cho thấy giá trị và ý nghĩa<br /> thường không có di căn ở các cơ quan khác của mỗi điểm tiên lượng theo FIGO ảnh hưởng<br /> như đường tiêu hóa, thận, gan, não nên nhân đến kết quả điều trị cũng như tỷ lệ kháng hóa<br /> tại tử cung thường là khối u có đường kính lớn trị liệu. Bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có<br /> nhất. Do vậy vai trò tiên lượng của nhân tại tử phân phối không đều, tập trung ở nhóm điểm<br /> cung, thường là khối u có đường kính lớn nhất, tiên lượng nguy cơ thấp thực sự. Nhóm bệnh<br /> lại càng nổi bật. Lurain (1991) thấy đường kính nhân có điểm ≥ 4 chỉ chiếm 9,8% bệnh nhân,<br /> của khối u lớn nhất (bao gồm cả u tại tử cung) tỷ lệ kháng MTX ở nhóm này là 50%.<br /> ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đến cơ hội Trong thời gian tiến hành nghiên cứu chúng<br /> sống của bệnh nhân UNBN có di căn [8]. Tỷ lệ tôi thấy nhiều bệnh nhân không được tính<br /> sống sót là 92% với bệnh nhân có khối u nhỏ điểm tiên lượng một cách hệ thống hoặc được<br /> hơn 3 cm, khi khối u từ 3 - 5 cm tỷ lệ này là điều trị dựa trên yếu tố kinh nghiệm ngay bằng<br /> 73%, còn khi khối u lớn hơn 5 cm, tỷ lệ sống đa hóa trị liệu khi thấy điểm tiên lượng FIGO ≥<br /> sót chỉ là 52% (p < 0,0001). Mousavi nhận thấy 5. Khi tỷ lệ thất bại lên đến trên 50% khi điều<br /> nguy cơ kháng tăng lên 7,73 lần ở những bệnh trị đơn hóa trị liệu MTX cho những bệnh nhân<br /> nhân có đường kính nhân tại tử cung ≥ 3cm FIGO ≥ 5 khiến các bác sỹ lo lắng và buộc phải<br /> so với nhóm không nhân [6]. Lê Sỹ Phương điều trị theo kinh nghiệm và theo khuyến cáo<br /> nghiên cứu 92 bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp cũ của WHO. Không chỉ có chúng tôi nâng bậc<br /> điều trị bằng đơn hóa trị liệu MTX và nhận thấy điều trị cho bệnh nhân có FIGO 5 hoặc 6 do<br /> khi kích thước nhân tại tử cung tăng lên thì tỷ lệ tỷ lệ kháng cao, Chapman-Davis thấy có đến<br /> kháng MTX tăng lên. Nhóm không có nhân tại một nửa số bệnh nhân có điểm FIGO 5 hoặc 6<br /> tử cung, nhân < 3 cm, nhân 3 - 4 cm và nhân được điều trị bằng đa hóa trị liệu [5; 9]. Do đó,<br /> ≥ 5cm có tỷ lệ kháng MTX lần lượt là 11,1%, tìm thêm những yếu tố tiên lượng và những<br /> 17,4%, 42,9% và 50%) tuy nhiên sự khác biệt bằng chứng để chọn lọc tốt hơn những bệnh<br /> không có ý nghĩa thống kê do mẫu nghiên cứu nhân UNBN nguy cơ thấp nhưng cần điều trị<br /> còn nhỏ [7]. Phan Chí Thành nhận thấy nhân bằng đa hóa trị liệu và tránh phải thay đổi phác<br /> tại tử cung làm tăng nguy cơ kháng thuốc 1,9 đồ hóa trị liệu là điều cần thiết. Thay đổi phác<br /> lần (OR = 1,905; CI-95: 1,1 - 3,1) nhưng không đồ do kháng đơn hóa trị liệu MTX sẽ kéo dài<br /> thấy sự khác biệt về tỷ lệ kháng hóa trị liệu khi quá trình điều trị và gây căng thẳng tâm lý cho<br /> đường kính nhân tăng. bệnh nhân, không những thế còn làm chậm<br /> Bảng 4 cho thấy xu hướng khi điểm FIGO khả năng có thai ở bệnh nhân có nhu cầu sinh<br /> càng tăng thì tỷ lệ kháng MTX cũng càng tăng. đẻ.<br /> Sự khác biệt về tỷ lệ kháng theo điểm FIGO có<br /> V. KẾT LUẬN<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng điểm FIGO<br /> năm 2002 là kết quả của nhiều năm nghiên Yếu tố có ý nghĩa tiên lượng kháng đơn<br /> cứu và tổng kết lại các yếu tố có ý nghĩa tiên hóa trị liệu MTX ở bệnh nhân UNBN nguy cơ<br /> lượng ở bệnh nhân UNBN. Bảng điểm tiên thấp là nồng độ βhCG trước điều trị và kích<br /> lượng này gồm 8 yếu tố tổng hợp, mỗi yếu tố thước khối u lớn nhất. Bảng điểm tiên lượng<br /> cho điểm từ 0 đến 4. Điều trị bệnh nhân UNBN của FIGO có giá trị tiên lượng kháng MTX tốt.<br /> <br /> <br /> 62 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 50% bệnh nhân có điểm FIGO ≥ 4 kháng với 5. F. Taylor, T. Grew, J. Everard et al<br /> đơn hóa trị liệu MTX. (2013). The outcome of patients with low risk<br /> gestational trophoblastic neoplasia treated<br /> Lời cảm ơn<br /> with single agent intramuscular methotrexate<br /> Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn các and oral folinic acid. European Journal of<br /> bệnh nhân và phòng ban liên quan đã giúp đỡ, Cancer, 49 (15), 3184-3190.<br /> hợp tác trong quá trình nghiên cứu. 6. A. S. Mousavi, A. Zamani, F.<br /> Khorasanizadeh et al (2015). Resistance<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> to single-agent chemotherapy and its risk<br /> 1. M. C. Li, R. Hertz và D. B. Spencer factors in low-risk gestational trophoblastic<br /> (1956). Effect of methotrexate therapy neoplasms. Journal of obstetrics and<br /> upon choriocarcinoma and chorioadenoma. gynaecology research, 41 (5), 776-783.<br /> Experimental Biology and Medicine, 93 (2), 7. Lê Sỹ Phương (2009). Đánh giá hiệu<br /> 361-366.. quả của phác đồ MTX/FA trong điều trị u<br /> 2. F. O. Committee (2002). FIGO staging nguyên bào nuôi nguy cơ thấp theo FIGO<br /> for gestational trophoblastic neoplasia 2000. 2000 và các yếu tố tiên lượng kháng thuốc.<br /> International Journal of Gynecology and 8. J. R. Lurain, L. A. Casanova, D.<br /> Obstetrics, 77 (3), 285-287. S. Miller et al (1991). Prognostic factors<br /> 3. Phan Chí Thành (2012). Nghiên cứu tỷ in gestational trophoblastic tumors: a<br /> lệ kháng thuốc và yếu tố liên quan trong điều proposed new scoring system based on<br /> trị u nguyên bào nuôi bằng MTX và acid folic multivariate analysis. American journal of<br /> tại BVPSTU. Luận văn BSNT, Trường Đại học obstetrics and gynecology, 164 (2), 611-<br /> Y Hà Nội. 616.<br /> 4. F. Feng, Y. Xiang, X. Wan et al (2010). 9. E. Chapman-Davis, A. V. Hoekstra,<br /> Prognosis of patients with relapsed and A. W. Rademaker et al (2012). Treatment<br /> chemoresistant gestational trophoblastic of nonmetastatic and metastatic low-risk<br /> neoplasia transferred to the Peking gestational trophoblastic neoplasia: factors<br /> Union Medical College Hospital. BJOG: associated with resistance to single-agent<br /> An International Journal of Obstetrics & methotrexate chemotherapy. Gynecologic<br /> Gynaecology, 117 (1), 47-52. oncology, 125 (3), 572-575.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> EVALUATION OF PROGNOSTIC FACTORS RELATED TO<br /> METHOTREXATE RESISTANCE IN LOW-RISK GESTATIONAL<br /> TROPHOBLASTIC DISEASE<br /> Successful treatments of low-risk gestational trophoblastic neoplasia (LR-GTN) might be<br /> affected by multiple prognostic factors. This study aimed to evaluate factors that are related to<br /> Methotrexate (MTX) resistance in patients with LR-GTN. A prospective cohort study was conducted<br /> on 204 LR-GTN patients (who were categorized by FIGO score ranged from 0 – 6) who were<br /> treated with MTX at National Hospital of Obstetrics and Gynecology from January 2015 to<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 63<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> September 2017. The results showed that two significant factors associated with MTX resistance<br /> were baseline βhCG serum and the largest tumor size. Those who had baseline β-hCG serum<br /> between 104 - 105 IU/l (OR = 2.42, 95%CI: 1.11 - 5.26), had tumor size ≥ 5 cm (OR = 5.16, 95%CI:<br /> 1.43 - 18.56) had an increased likelihood of MTX resistance, compared to their counterparts. In<br /> conclusion, FIGO prognostic scoring system was useful to predict the risk of MTX-resistance<br /> on LR-GTN patients, especially two factors: baseline βhCG serum and the largest tumor size.<br /> <br /> Keywords: Low-risk GTN, pronostic factors, MTX resistance.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1