intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện Trường Đại học Nha Trang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

352
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện của Trường Đại học Nha Trang. Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu quan sát gồm 241 sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Nha Trang có sử dụng dịch vụ thư viện. Nghiên cứu sử dụng các lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện Trường Đại học Nha Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THƯ VIỆN<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> EVALUATING NHA TRANG UNIVERSITY’S LIBRARY SERVICE QUALITY<br /> Huỳnh Phương Thảo1, Lê Phước Lượng2, Lê Văn Tháp3<br /> Ngày nhận bài: 15/02/2013; Ngày phản biện thông qua: 22/4/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện của Trường Đại học Nha Trang. Nghiên cứu<br /> được thực hiện trên mẫu quan sát gồm 241 sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Nha Trang có sử dụng dịch vụ thư<br /> viện. Nghiên cứu sử dụng các lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài<br /> lòng của khách hàng. Các thang đo được kiểm định độ tin cậy thông qua phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả phân<br /> tích nhân tố khám phá cho thấy 6 nhân tố được rút ra và đặt tên như sau: sự đáp ứng, thông tin điện tử và thư viện số, sự<br /> đồng cảm, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, và sự tin cậy. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy rằng sự hài lòng của<br /> sinh viên đối với dịch vụ thư viện chịu sự tác động dương của 6 yếu tố trên. Ngoài ra, kết quả phân tích ANOVA cho thấy<br /> có khác biệt trong sự đánh giá theo khóa học của sinh viên. Tác giả đã đưa ra một số đề xuất cho thư viện Trường để nâng<br /> cao chất lượng dịch vụ thư viện cung cấp trong thời gian tới.<br /> Từ khóa: chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, thư viện<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The aim of this study is to evaluate Nha Trang University’s library service quality. The study was conducted from a<br /> sample of 241 students studying and using library services at Nha Trang University. The theories of services, service quality<br /> and its relationship with customer satisfaction were used. The scale was tested for reliability through Cronbach’s Alpha<br /> coefficient analysis. Explore factor analysis results indicated that six factors were extracted and named as responsiveness,<br /> electronic information and digital library, empathy, assurance, tangibles, and reliability. Regression analysis results<br /> showed that student satisfaction with the library service was influenced positively by these six factors. In addition, ANOVA<br /> analysis results showed that the evaluation of library service quality were different according to students’ course. The<br /> author has also given some suggestions to further enhance the quality of its library services provided in the future.<br /> Key words: service quality, satisfaction, library<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng<br /> giáo dục đại học ngày càng được xã hội quan tâm<br /> và thư viện là một trong những yếu tố quan trọng<br /> tạo nên chất lượng giáo dục của các trường đại học.<br /> Vì vậy, “đầu tư cho thư viện là đầu tư cho giáo dục,<br /> cho phát triển nguồn nhân lực Việt Nam” (Bộ Văn<br /> hóa - Thông tin, 2007). Trường Đại học Nha Trang<br /> có lịch sử phát triển hơn nửa thế kỷ và đang nỗ lực<br /> xây dựng thành một trường đại học đa ngành, đa<br /> <br /> cấp học. Với học chế tín chỉ, những yêu cầu mới<br /> về sự tự học, tự nghiên cứu của sinh viên đã đặt ra<br /> yêu cầu cấp thiết cho thư viện là phải trở thành một<br /> “giảng đường thứ hai”.<br /> Theo nghiên cứu của Parasuraman và ctg<br /> (1988), 5 thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ<br /> là sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng<br /> cảm, phương tiện hữu hình dựa trên sự chênh lệch<br /> cảm nhận và kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ.<br /> Cronin và Taylor (1992) kế thừa kết quả nghiên cứu<br /> <br /> Huỳnh Phương Thảo: Lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS.TS. Lê Phước Lượng: Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> ThS. Lê Văn Tháp: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> của Parasuraman nhưng chỉ xét đến cảm nhận<br /> của khách hàng. Về lĩnh vực thư viện, Nguyễn Thị<br /> Mai Trang và Trần Xuân Thu Hương (2010) đã sử<br /> dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman và ctg<br /> (1988) và mô hình kỹ thuật chức năng của Gronroos<br /> (1984) để đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện<br /> tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Somaratna và Peiris (2011) cũng ứng dụng, điều<br /> chỉnh mô hình SERVQUAL thành 7 thành phần: sự<br /> cung cấp dịch vụ của nhân viên, thu thập tài liệu,<br /> tài nguyên điện tử, phương tiện hữu hình, quản lý<br /> thông tin, danh mục thư viện, và an toàn để đánh<br /> giá chất lượng dịch vụ thư viện tại Đại học Colombo<br /> (Sri Lanka).<br /> Với Trường Đại học Nha Trang, chất lượng dịch<br /> vụ thư viện đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh<br /> viên chưa? Sinh viên có hài lòng và mong muốn tiếp<br /> tục đến thư viện để học tập không? Nghiên cứu này<br /> khám phá các yếu tố chất lượng dịch vụ thư viện tác<br /> động đến sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học<br /> Nha Trang.<br /> Nghiên cứu này có những đóng góp về mặt<br /> lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu góp phần vào hệ<br /> thống cơ sở lý luận về việc đánh giá chất lượng dịch<br /> vụ thư viện và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài<br /> lòng của sinh viên đối với dịch vụ thư viện Trường<br /> Đại học Nha Trang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp<br /> để nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện cung cấp<br /> trong thời gian tới, và là mô hình tham khảo cho các<br /> nghiên cứu sau.<br /> Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá chất lượng<br /> dịch vụ thư viện Trường Đại học Nha Trang. Các<br /> bước tiếp theo bao gồm đối tượng và phương pháp<br /> nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo luận, kết<br /> luận và kiến nghị.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ thư viện<br /> Trường Đại học Nha Trang.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> 2.1. Thang đo<br /> Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF của<br /> Cronin và Taylor (1992). Đồng thời, tham khảo các<br /> nghiên cứu trước của Nguyễn Thị Mai Trang và Trần<br /> Xuân Thu Hương (2010), Somaratna và Peiris (2011)<br /> và thảo luận nhóm để điều chỉnh cho phù hợp với<br /> bối cảnh thư viện. Các thang đo này sử dụng dạng<br /> Likert 5 điểm, với 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5<br /> là hoàn toàn đồng ý. Thang đo chất lượng dịch vụ thư<br /> viện gồm năm thành phần: (1) sự tin cậy có 4 biến<br /> <br /> 170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2013<br /> quan sát về khả năng cung cấp dịch vụ theo cam kết<br /> của thư viện, (2) sự đáp ứng có 6 biến quan sát về<br /> khả năng sẵn sàng cung cấp dịch vụ của thư viện,<br /> (3) năng lực phục vụ có 8 biến quan sát về trình độ<br /> chuyên môn, phong cách phục vụ của nhân viên thư<br /> viện, (4) sự đồng cảm có 6 biến quan sát về sự quan<br /> tâm chia sẻ của thư viện đến nhu cầu của sinh viên,<br /> và (5) phương tiện hữu hình có 13 biến quan sát về<br /> cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập<br /> của sinh viên tại thư viện. Thang đo sự hài lòng có 6<br /> biến quan sát về sự hài lòng của sinh viên đối với các<br /> yếu tố dịch vụ thư viện cung cấp.<br /> 2.2. Mẫu<br /> Tác giả phát phiếu điều tra trực tiếp bằng bảng<br /> câu hỏi cho sinh viên đang học tập tại Trường Đại<br /> học Nha Trang. Với 43 biến quan sát, kích thước<br /> mẫu tối thiểu là 43 x 5 = 215. Để tăng tính tin cậy,<br /> mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện<br /> với kích thước n = 260. Có 250 bảng câu hỏi thu<br /> về, trong đó, 9 bảng không hợp lệ vì thiếu thông tin<br /> nên 241 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ<br /> liệu nghiên cứu chính thức. Trong đó, số lượng sinh<br /> viên nam chiếm 43.2%, sinh viên nữ chiếm 56.8%.<br /> Số lượng sinh viên khóa 51 chiếm 40.2%, khóa 52<br /> chiếm 31.5%, và khóa 53 chiếm 28.2%. Đồng thời,<br /> số lượng sinh viên Khoa Kế toán Tài chính chiếm<br /> 24.1%, Khoa Công nghệ thực phẩm chiếm 18.3%,<br /> Khoa Kinh tế chiếm 17.4%, Khoa Công nghệ thông<br /> tin chiếm 9.5%, Khoa Nuôi trồng Thủy sản chiếm<br /> 10.8%, Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường<br /> chiếm 8.3%, Khoa Ngoại ngữ chiếm 7.1%, Khoa<br /> Điện - Điện tử chiếm 2.9%, và Khoa Kỹ thuật Xây<br /> dựng chiếm 1.7%.<br /> 2.3. Phương pháp phân tích<br /> Với phần mềm SPSS 16.0, nghiên cứu này<br /> sử dụng các phương pháp phân tích sau: hệ số<br /> Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy thang đo,<br /> phân tích nhân tố khám phá để xác định các nhân<br /> tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, phân tích hồi quy đa<br /> biến để kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết<br /> nghiên cứu, thống kê mô tả để đánh giá mức độ hài<br /> lòng của sinh viên đối với dịch vụ thư viện, phân tích<br /> ANOVA để tìm ra sự khác biệt trong đánh giá các<br /> thành phần chất lượng dịch vụ và sự hài lòng theo<br /> các đặc trưng của mẫu.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha<br /> và EFA<br /> Trong 37 biến quan sát đo lường năm thành<br /> phần chất lượng dịch vụ, có 2 biến quan sát bị loại<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> do không đạt giá trị và độ tin cậy là biến quan sát thời gian hoạt động của thư viện rất thuận tiện cho<br /> sinh viên và Địa điểm của thư viện rất thuận lợi. Do<br /> đó, 35 biến quan sát còn lại đạt yêu cầu và tiếp tục<br /> được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. 6<br /> biến quan sát đo lường sự hài lòng của sinh viên<br /> đều đạt yêu cầu.<br /> Phương pháp trích nhân tố Principle Component<br /> với phép xoay Varimax được sử dụng. 35 biến quan<br /> sát đo lường các thành phần chất lượng dịch vụ<br /> nhóm thành 6 nhân tố với tổng phương sai trích<br /> <br /> 60.08%, hệ số KMO = 0.918; 6 biến quan sát đo<br /> lường sự hài lòng nhóm thành 1 nhân tố với tổng<br /> phương sai trích 58.59%, hệ số KMO = 0.820. Từng<br /> nhân tố có biến quan sát với hệ số tải nhân tố đạt<br /> yêu cầu (> 0.4), giá trị Eigenvalue > 1, đạt chuẩn.<br /> Sau khi kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha, các<br /> thang đo đều đạt độ tin cậy.<br /> Từ kết quả phân tích EFA, nghiên cứu này đề<br /> nghị mô hình gồm 6 nhân tố tác động đến sự hài<br /> lòng của sinh viên đối với dịch vụ thư viện Trường<br /> Đại học Nha Trang được thể hiện qua hình 1:<br /> <br /> Hình 1. Mô hình các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên<br /> đối với dịch vụ thư viện Trường Đại học Nha Trang<br /> 2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến<br /> 2.1. Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện trong bảng 1.<br /> Bảng 1. Kết quả phân tích hồi quy<br /> Mô hình<br /> <br /> Hệ số chưa chuẩn hóa<br /> <br /> Hệ số chuẩn hóa<br /> <br /> t<br /> <br /> Sig.<br /> <br /> 1.667<br /> <br /> 0.097<br /> <br /> Hằng số<br /> <br /> 0.243<br /> <br /> Sự đáp ứng<br /> <br /> 0.185<br /> <br /> 0.197<br /> <br /> 3.547<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> Thông tin điện tử và thư viện số<br /> <br /> 0.150<br /> <br /> 0.185<br /> <br /> 3.683<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> Sự đồng cảm<br /> <br /> 0.222<br /> <br /> 0.245<br /> <br /> 4.540<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> Năng lực phục vụ<br /> <br /> 0.195<br /> <br /> 0.203<br /> <br /> 3.809<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> Phương tiện hữu hình<br /> <br /> 0.102<br /> <br /> 0.107<br /> <br /> 2.132<br /> <br /> 0.034<br /> <br /> Sự tin cậy<br /> <br /> 0.110<br /> <br /> 0.130<br /> <br /> 2.728<br /> <br /> 0.007<br /> <br /> Biến phụ thuộc: sự hài lòng, R hiệu chỉnh = 0.679, F = 85.441, Sig.F = 0.000<br /> 2<br /> <br /> Chú thích: Mức ý nghĩa của kiểm định 0.05<br /> <br /> Kết quả bảng 1 cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.679<br /> nghĩa là có 67.9% biến thiên của sự hài lòng (SAS)<br /> được giải thích bởi 6 biến độc lập của mô hình:<br /> sự đáp ứng (DU), thông tin điện tử và thư viện số<br /> (TTDT&TVS), sự đồng cảm (DC), năng lực phục vụ<br /> (NLPV), phương tiện hữu hình (PTHH), sự tin cậy<br /> (TC). Mô hình được xây dựng phù hợp với dữ liệu<br /> nghiên cứu, có ý nghĩa thống kê (sig.F = 0.000). Các<br /> hệ số hồi quy đều mang dấu dương và có ý nghĩa<br /> thống kê (sig. < 0.05). Phương trình hồi quy tuyến<br /> tính bội được xác định như sau:<br /> <br /> SAS = 0.185 DU + 0.150 TTDT&TVS +<br /> 0.222 DC + 0.195 NLPV + 0.102 PTHH + 0.110 TC<br /> Sự hài lòng của sinh viên chịu tác động của các<br /> yếu tố chất lượng dịch vụ thư viện theo thứ tự giảm<br /> dần của hệ số hồi quy chuẩn hóa như sau: sự đồng<br /> cảm (0.245), năng lực phục vụ (0.203), sự đáp ứng<br /> (0.197), thông tin điện tử và thư viện số (0.185), sự<br /> tin cậy (0.130), và phương tiện hữu hình (0.107).<br /> Từ đó có thể thấy được một số vấn đề như sau:<br /> Thứ nhất, phương trình hồi quy cho thấy mô hình<br /> dự báo gồm 6 yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> viên đối với dịch vụ thư viện Trường Đại học Nha Trang,<br /> làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện.<br /> Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố<br /> đến sự hài lòng của sinh viên cho thấy thư viện<br /> Trường cần quan tâm hơn đến yếu tố có ảnh hưởng<br /> mạnh để nâng cao chất lượng dịch vụ và sinh viên<br /> sẽ hài lòng hơn.<br /> Công nghệ thông tin và mạng internet ngày<br /> càng phát triển. Có thể vì vậy, việc truy cập trang<br /> thông tin điện tử và thư viện số ngày càng quan<br /> trọng đối với sinh viên, trở thành yếu tố không thể<br /> thiếu của dịch vụ thư viện và được dùng để đánh<br /> giá chất lượng dịch vụ thư viện. Do đó, yếu tố này<br /> có tác động mạnh thứ tư đến sự hài lòng của sinh<br /> viên. Điều này hoàn toàn phù hợp nhằm đáp ứng<br /> nhu cầu khai thác thông tin, tài liệu qua mạng ngày<br /> càng nhiều của sinh viên trong bối cảnh toàn cầu<br /> hóa thông tin như hiện nay.<br /> Sự tin cậy vẫn là yếu tố được dùng để đánh giá<br /> chất lượng dịch vụ thư viện. Khi thư viện cung cấp<br /> dịch vụ càng kịp thời, ít sai sót, niềm tin của sinh<br /> viên đối với dịch vụ cung cấp càng tăng lên. Do đó,<br /> sinh viên sẽ cảm thấy hài lòng hơn, chất lượng dịch<br /> vụ thư viện sẽ được đánh giá cao hơn.<br /> So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai<br /> <br /> Số 2/2013<br /> Trang và Trần Xuân Thu Hương (2010), yếu tố<br /> phương tiện hữu hình cũng tác động ít nhất đến sự<br /> hài lòng của sinh viên còn các yếu tố liên quan đến<br /> nhân viên thư viện như sự đồng cảm, năng lực phục<br /> vụ và sự đáp ứng đều có tác động mạnh. Có thể là,<br /> ngoài việc đến thư viện để đọc, mượn tài liệu, sinh<br /> viên rất cần được giúp đỡ, giải đáp thắc mắc về dịch<br /> vụ nên họ chú ý nhiều đến thái độ phục vụ niềm nở,<br /> lịch sự của nhân viên thư viện. Mỗi thủ tục, dịch vụ<br /> đều có nhân viên đảm trách, là người tiếp xúc trực<br /> tiếp với sinh viên nên nếu họ có thái độ lịch sự, thân<br /> thiện, và kiến thức chuyên môn để sẵn sàng giải<br /> đáp hợp lý các thắc mắc của sinh viên sẽ làm sinh<br /> viên hài lòng hơn với dịch vụ thư viện cung cấp. Thư<br /> viện Trường cần chú trọng nâng cao về cả kỹ năng<br /> chuyên môn và giao tiếp của nhân viên thư viện.<br /> 3. Phân tích mức độ đánh giá của sinh viên đối<br /> với dịch vụ thư viện<br /> Thống kê mô tả giá trị trung bình được sử dụng<br /> để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với<br /> dịch vụ thư viện. Trong thang đo Likert 5 điểm, có<br /> thể quy ước như sau: giá trị trung bình từ 1 đến 1.66:<br /> rất thấp, từ 1.67 đến 2.33: thấp, từ 2.34 đến 3: trung<br /> bình, từ 3.01 đến 3.67: khá, từ 3.68 đến 4.34: cao, từ<br /> 4.35 đến 5: rất cao. Kết quả được trình bày ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Thống kê mô tả giá trị trung bình<br /> Thành phần<br /> <br /> Giá trị trung<br /> bình<br /> <br /> Sự đáp ứng<br /> <br /> 3.18<br /> <br /> DU1 - Nhân viên thư viện luôn cho sinh viên biết khi nào thực hiện dịch vụ<br /> DU2 - Nhân viên thư viện luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh viên<br /> DU3 - Nhân viên thư viện sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của sinh viên<br /> DU4 - Nhân viên thư viện luôn có mặt kịp thời khi sinh viên cần<br /> DU5 - Nhân viên thư viện rất nhanh nhẹn<br /> DU6 - Thủ tục mượn trả tài liệu được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng<br /> NLPV3 - Nhân viên thư viện luôn thân thiện với sinh viên<br /> <br /> 3.34<br /> 3.07<br /> 3.26<br /> 2.85<br /> 2.99<br /> 3.72<br /> 3.05<br /> <br /> Thông tin điện tử và thư viện số<br /> <br /> 3.12<br /> <br /> PTHH9 - Thư viện điện tử dễ sử dụng<br /> PTHH10 - Thư viện điện tử rất phong phú tài liệu<br /> PTHH11 - Thư viện điện tử thường xuyên được cập nhật<br /> PTHH12 - Trang web thư viện trường hỗ trợ học tập rất hiệu quả<br /> PTHH13 - Tốc độ đường truyền khi tải tài liệu của thư viện điện tử rất nhanh<br /> <br /> 3.03<br /> 3.27<br /> 3.20<br /> 3.22<br /> 2.89<br /> <br /> Sự đồng cảm<br /> <br /> 3.01<br /> <br /> DC2 - Nhân viên thư viện luôn tỏ ra quan tâm đến sinh viên<br /> DC3 - Thư viện luôn đặt lợi ích của sinh viên lên hàng đầu<br /> DC4 - Nhân viên thư viện luôn hiểu rõ nhu cầu của sinh viên<br /> DC5 - Nhân viên thư viện luôn lắng nghe những yêu cầu của sinh viên<br /> DC6 - Nhân viên thư viện luôn tạo cho sinh viên cảm giác thoải mái khi đến thư viện<br /> NLPV1 - Phong cách phục vụ của nhân viên thư viện tạo sự tin tưởng cho sinh viên<br /> <br /> 2.95<br /> 3.08<br /> 2.87<br /> 2.97<br /> 3.02<br /> 3.16<br /> <br /> 172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2013<br /> <br /> Năng lực phục vụ<br /> <br /> 3.46<br /> <br /> NLPV2 - Nhân viên thư viện có đủ kiến thức để giải đáp thoả đáng các thắc mắc của sinh viên<br /> NLPV4 - Nhân viên thư viện luôn tỏ ra chính xác trong các nghiệp vụ<br /> NLPV5 - Thư viện đảm bảo tính tin cậy của nguồn tài liệu<br /> NLPV6 - Thư viện cung cấp đầy đủ hướng dẫn để tìm kiếm tài liệu<br /> NLPV7 - Thư viện tổ chức hướng dẫn sử dụng thư viện điện tử đầu khoá rất bổ ích<br /> NLPV8 - Thư viện luôn cập nhật kịp thời nguồn tài liệu<br /> <br /> 3.29<br /> 3.37<br /> 3.78<br /> 3.62<br /> 3.49<br /> 3.23<br /> <br /> Phương tiện hữu hình<br /> <br /> 3.26<br /> <br /> PTHH1 - Trang thiết bị của thư viện rất hiện đại<br /> PTHH2 - Nội thất bên trong thư viện được bố trí hợp lý, bắt mắt<br /> PTHH3 - Trang phục của nhân viên thư viện rất gọn gàng, lịch sự<br /> PTHH4 - Phòng đọc, phòng họp nhóm rộng rãi thoáng mát<br /> PTHH5 - Thiết bị phục vụ thủ tục mượn trả sách hoạt động tốt<br /> PTHH6 - Tài liệu trong kho được sắp xếp gọn gàng, hợp lý<br /> PTHH8 - Nhà xe của thư viện rộng rãi an toàn<br /> <br /> 2.84<br /> 3.10<br /> 3.38<br /> 3.48<br /> 3.23<br /> 3.61<br /> 3.18<br /> <br /> Sự tin cậy<br /> <br /> 3.49<br /> <br /> TC1 - Thư viện luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết<br /> TC2 - Thư viện thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu tiên<br /> TC3 - Thư viện không để xảy ra một sai sót nào trong quá trình cung cấp dịch vụ<br /> TC4 - Thông tin của thư viện đến với sinh viên luôn chính xác, kịp thời<br /> <br /> 3.76<br /> 3.78<br /> 3.22<br /> 3.17<br /> <br /> Sự hài lòng<br /> <br /> 3.36<br /> <br /> HL1 - Bạn hài lòng với sự nhiệt tình và cách ứng xử của nhân viên thư viện<br /> HL2 - Bạn hài lòng với phong cách phục vụ của nhân viên thư viện<br /> HL3 - Bạn hài lòng với trang thiết bị và cơ sở vật chất của thư viện<br /> HL4 - Bạn hài lòng với thủ tục và tổ chức hoạt động của thư viện<br /> HL5 - Bạn hài lòng với số lượng và chất lượng tài liệu của thư viện<br /> HL6 - Tóm lại, bạn hài lòng với chất lượng dịch vụ của thư viện<br /> <br /> 3.26<br /> 3.29<br /> 3.44<br /> 3.46<br /> 3.31<br /> 3.39<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy tất cả các thành phần<br /> và sự hài lòng của sinh viên đều đạt giá trị trung<br /> bình trên 3. Mức độ hài lòng của sinh viên đối với<br /> các thành phần theo thứ tự giá trị trung bình giảm<br /> dần là sự tin cậy (3.49/5), năng lực phục vụ (3.46/5),<br /> phương tiện hữu hình (3.26/5), sự đáp ứng (3.18/5),<br /> thông tin điện tử và thư viện số (3.12/5), và sự đồng<br /> cảm (3.01/5). Đồng thời, các biến quan sát trong<br /> từng thành phần cũng được đánh giá với các mức<br /> độ khác nhau từ mức thấp nhất là 2.84/5 (PTHH1)<br /> đến mức cao nhất là 3.78/5 (TC2).<br /> Từ đó có thể thấy được một số vấn đề như sau:<br /> Thứ nhất, với mục tiêu đánh giá chất lượng<br /> dịch vụ thư viện, kết quả cho thấy sinh viên hài lòng<br /> ở mức khá đối với dịch vụ thư viện (3.36/5) cũng<br /> như sáu thành phần dịch vụ thư viện. Do đó, thư<br /> viện Trường cần phát huy những thành phần này<br /> để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cung cấp<br /> trong thời gian tới.<br /> Thứ hai, mức độ hài lòng khác nhau đối với<br /> từng thành phần là cơ sở để thư viện Trường quan<br /> tâm phát huy những thành phần được đánh giá cao<br /> cũng như cải thiện, nâng cao những thành phần<br /> <br /> được đánh giá thấp hơn để nâng cao chất lượng<br /> dịch vụ tổng thể của thư viện.<br /> Sự tin cậy là yếu tố sinh viên hài lòng nhất. Đặc<br /> biệt, sinh viên đánh giá cao việc thực hiện dịch vụ<br /> ngay từ lần đầu tiên như cập nhật việc trả sách, phí<br /> mượn sách trễ hạn, và những cam kết như giờ mở,<br /> đóng cửa, gia hạn thẻ. 2 biến quan sát còn lại được<br /> đánh giá khá cho thấy thông tin của thư viện đến với<br /> sinh viên cần kịp thời hơn và giảm thiểu sai sót trong<br /> quá trình cung cấp dịch vụ.<br /> Năng lực phục vụ là yếu tố sinh viên hài lòng<br /> thứ hai, ở mức khá. Trong đó, khả năng tổng hợp,<br /> cung cấp nguồn tài liệu tin cậy được đánh giá cao<br /> nhất với biến quan sát Thư viện đảm bảo tính tin<br /> cậy của nguồn tài liệu. 5 biến quan sát còn lại đều<br /> được đánh giá khá cho thấy trình độ chuyên môn<br /> của nhân viên thư viện đáp ứng nhu cầu sinh viên<br /> trong quá trình cung cấp dịch vụ và cần được thư<br /> viện quan tâm phát huy.<br /> Phương tiện hữu hình là yếu tố sinh viên hài<br /> lòng thứ ba, ở mức khá. Biến quan sát Trang thiết bị<br /> của thư viện rất hiện đại được đánh giá trung bình<br /> nên thư viện cần đầu tư trang thiết bị hiện đại hơn,<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2