Đánh giá chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ học tập sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế
lượt xem 2
download
Mục tiêu chính của nền giáo dục Việt Nam ngày nay là xây dựng thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và các kĩ năng phù hợp cho công việc tương lai. Bên cạnh các hoạt động đào tạo chuyên môn, truyền tải kiến thức chính quy, việc tham gia hoạt động đội nhóm có đóng góp hết sức quan trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ học tập sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế
- Nguyễn Song Hiếu, Nguyễn Đắc Quỳnh Anh, Phan Thanh Long, Huỳnh Thị Thu Hiền, Phạm Minh Đức, Nguyễn Thị Phương Thảo Đánh giá chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ học tập sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế Nguyễn Song Hiếu1, Nguyễn Đắc Quỳnh Anh2, Phan Thanh Long3, Huỳnh Thị Thu Hiền4, Phạm Minh Đức5, Nguyễn Thị Phương Thảo6 TÓM TẮT: Mục tiêu chính của nền giáo dục Việt Nam ngày nay là xây dựng thế 1 Email: drsonghieu@gmail.com hệ trẻ phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và các kĩ năng phù hợp 2 Email: drquynhanhnguyen.med@gmail.com 3 Email: pthanhlong96@gmail.com cho công việc tương lai. Bên cạnh các hoạt động đào tạo chuyên môn, truyền 4 Email: huynhhien220796@gmail.com tải kiến thức chính quy, việc tham gia hoạt động đội nhóm có đóng góp hết sức 5 Email: phamminhducdr@yahoo.com quan trọng. Có 10,81% sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế đang tham gia 6 Email: thaonguyen.med@gmail.com hoạt động tại các câu lạc bộ học tập, trong đó có 2,85% hiện tham gia đồng thời Trường Đại học Y Dược Huế từ 2 câu lạc bộ trở lên. Nhìn chung, sinh viên hài lòng với chất lượng hoạt động Số 6 Ngô Quyền, thành phố Huế, của các câu lạc bộ học tập tại Trường Đại học Y Dược Huế hiện nay. Chúng tôi tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam ghi nhận các yếu tố liên quan đến chất lượng hoạt động của câu lạc bộ học tập bao gồm: tần suất sinh hoạt (p
- NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC đang tham gia (85%). “Mục tiêu của ban điều hành CLB Yếu tố Số lượng Tỉ lệ là tạo môi trường cho các chủ động trau dồi và phát triển (N) (%) kiến thức, nâng cao kĩ năng. Nếu SV có tinh thần tự lực động của CLB 4-10h/ tuần 119 24.2% cánh sinh và ý thức xây dựng bản thân thì hẳn nhiên >10h/ tuần 25 5.1% sẽ cảm thấy vui vẻ khi sinh hoạt và gắn kết lâu dài với CLB” (NSH - Ban chủ nhiệm CLB Dự Phòng Trẻ chia Chủ động tìm hiểu Có 425 86.4% trước/ sau khi Không 67 13.6% sẻ) (xem Bảng 1). tham gia các hoạt động tại CLB Bảng 1: Thực trạng tham gia CLB học tập Ý định tiếp tục gắn Có 418 85.0% bó với CLB trong Không 74 15.0% Yếu tố Số lượng Tỉ lệ thời gian tới (N) (%) Hiện đang tham gia Có 14 2.85% CLB học tập hiện CLB Điều dưỡng 29 5.9% từ 2 CLB trở lên đang tham gia Không 478 97.15% CLB Dược lâm sàng 44 8.9% Hiện đang có công Có 95 19.3% CLB Dự phòng trẻ 25 5.1% việc làm thêm Không 397 80.7% CLB Tiếng Anh 35 7.1% ngoài giờ học CLB Kinh tế Dược 46 9.3% Thời gian tự học, Dưới 2h/tuần 28 5.7% học thêm anh văn 2h-4h/tuần 79 16.1% CLB Ngoại khoa 16 3.3% ở trung tâm CLB Nhi khoa 48 9.8% 4h-10h/tuần 185 37.6% CLB Nội khoa 37 7.5% Trên 10h/tuần 200 40.7% CLB Sản phụ khoa 24 4.9% CLB Tim Mạch 23 4.7% Các CLB học tập hiện nay chủ yếu sinh hoạt hằng tuần (67.5%), chỉ có 4.9% CLB sinh hoạt mỗi tháng một lần. CLB Tiếng Pháp 44 8.9% Hình thức sinh hoạt chủ yếu là thuyết trình chuyên đề CLB Y học Cổ truyền 79 16.1% (90.4%), trong khi đó hình thức được ghi nhận tạo hứng CLB Y tế Công cộng 42 8.5% thú nhất cho thành viên là phản biện/ tranh luận (47.4%). Khoảng thời gian 4 kì 41 8.3% thuyết vừa thực hành vừa đi trực tại bệnh viện nên quỹ thời gian dành cho các hoạt động ngoại khóa tương đối Mục đích tham gia Tích lũy điểm rèn luyện 247 50.2% hạn chế. Để tổ chức được một hoạt động chất lượng, ban Phát triển bản thân 452 91.9% điều hành phải đầu tư rất nhiều thời gian và công sức. Mở rộng mối quan hệ 349 70.9% Tuy nhiên, đôi khi các thành viên không tham gia đủ số Trải nghiệm sự thay đổi 265 53.9% lượng nên hoạt động không đạt được như kết quả mong Tận dụng thời gian rãnh 128 26.0% đợi. Điều đó là một trong những khó khăn hiện nay mà các CLB Đội nhóm thường gặp phải” (LVA-CLB Nội khoa). Vai trò hiện nay Ban chủ nhiệm 30 6.1% trong CLB Đa số những ý kiến đóng góp cho CLB được ghi nhận tại Ban điều hành 62 12.6% các buổi họp trực tiếp (69.7%), hình thức xử lí công việc Thành viên chính thức 380 77.2% phổ biến nhất là dựa theo ý kiến số đông (61.6%). Tuy Cộng tác viên/Thực tập sinh 20 4.1% nhiên, vẫn có 31.3% đối tượng nghiên cứu cho rằng, quyết Vai trò trong các Người tổ chức 181 36.8% định của Ban điều hành CLB đóng vai trò vô cùng quan hoạt động của Người tham gia 392 79.7% trọng trong đường lối và phương hướng hoạt động. CLB Người quan sát 113 23.0% 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ học tập Không tham gia 14 2.8% sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế Tần suất tham gia Rất thường xuyên 281 57.1% Nhìn chung, SV hài lòng với chất lượng hoạt động các hoạt động của Thường xuyên 130 26.4% của các CLB học tập tại Trường Đại học Y Dược Huế CLB Bình thường 61 12.4% hiện nay (xem Bảng 2 và Bảng 3). Các CLB được thành Hiếm khi 20 4.1% viên tham gia đánh giá là đang hoạt động hiệu quả cao bao gồm: CLB Kinh tế Dược (ĐTB mức độ hài lòng đạt Thời gian dành
- Nguyễn Song Hiếu, Nguyễn Đắc Quỳnh Anh, Phan Thanh Long, Huỳnh Thị Thu Hiền, Phạm Minh Đức, Nguyễn Thị Phương Thảo Bảng 2: Chất lượng hoạt động các CLB học tập theo đánh giá các hoạt động sinh hoạt bằng phương tiện trực quan” của thành viên (NTTH-CLB Nhi khoa). Câu lạc bộ Điểm trung bình (ĐTB) / 60 2.4. Các yếu tố liên quan đến chất lượng hoạt động của câu CLB Điều dưỡng 37.75 lạc bộ học tập sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế CLB Dược Lâm sàng 39.00 Nghiên cứu cho thấy rằng, thời gian tham gia (p=0.048) CLB Dự phòng trẻ 40.32 và tần suất sinh hoạt (p=0.006) là hai yếu tố ảnh hưởng CLB Tiếng Anh 40.34 nhất tới sự gắn bó giữa thành viên và CLB học tập mà họ CLB Kinh tế Dược 42.97 sinh hoạt. Trong khi đó, chức vụ mà SV nắm giữ trong CLB không tác động đến vấn đề này (p=0.576). “Ở CLB CLB Ngoại khoa 40 Tim mạch, có những bạn gắn bó với chúng tôi trong suốt CLB Nhi khoa 39.35 4 năm nhưng chỉ ở vai trò thành viên” (TTLA-CLB Tim CLB Nội khoa 39.71 mạch). CLB Sản phụ khoa 42.00 Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận các yếu tố liên quan CLB Tim mạch 42.69 đến chất lượng hoạt động của CLB học tập bao gồm: CLB Tiếng Pháp 40.59 Tần suất sinh hoạt (p
- NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến chất lượng hoạt động của CLB học tập Chất lượng CLB Không tốt Tốt p Yếu tố N % N % Tần suất sinh hoạt Hàng tuần 3 0.6 329 66.9 4 kì 1 0.2 40 8.1 Sự chủ động của thành viên Có 6 1.2 386 78.5 0.002 Không 8 1.6 92 18.7 Sự tích cực của thành viên Có 8 1.6 417 84.8 0.006 Không 6 1.2 61 12.4 ngoại khóa là chưa nhiều. Tuy nhiên, việc tham gia các là sinh hoạt hằng tuần (67,5%) với các buổi thuyết trình CLB, đặc biệt các CLB học tập là cơ hội rất tốt để SV chuyên đề (90,4%) do cố vấn chuyên môn hoặc ban chủ có thể rèn luyện kĩ năng, phát triển chuyên môn và kiểm nhiệm trình bày, một số CLB (như CLB Dự phòng trẻ, chứng lại những kiến thức mà mình đã có và mở rộng, CLB Kinh tế Dược, CLB Nội khoa…) đã bắt đầu xây cập nhật những thông tin mới liên quan đến công việc dựng các hình thức sinh hoạt mới lạ và cập nhật hơn: tương lai. Đặc biệt, đối với SV khối ngành Y Dược, kiến thảo luận nhóm, tranh luận, tranh biện, học tại thực địa, thức đơn thuần không là chưa đủ, muốn thành công, các gameshow,... Các hình thức này đòi hỏi đầu tư nhiều thời bạn rất cần xây dựng hệ thống kĩ năng thực tế, điều mà gian và công sức hơn nhưng thường mang lại hiệu quả học tập lí thuyết rất khó có thể mang đến, việc tham gia cao và tạo được hứng thú cho thành viên. sinh hoạt tại một CLB học thuật chuyên môn vì vậy càng 68,3% SV đánh giá rằng, các CLB học tập tại Trường trở nên quan trọng và cần thiết. Đại học Y Dược Huế đang hoạt động tốt, con số này có Mục đích tham gia CLB được nhiều SV trả lời nhất là để sự khác biệt so với nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí phát triển bản thân (91,9%), kết quả này cao hơn rất nhiều Minh [2] (42,6%, p=0.039), không có sự khác biệt so với so với nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh [2] (52,6%) nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Huế [3] (70,3%) và tương đồng với nghiên cứu tại đại học Luật, Đại học và Đại học Luật Hà Nội [4] (71,5%). Hai CLB được đánh Quốc gia Hà Nội [4] (90,1%). Có 50,2% SV tham gia giá đang hoạt động hiệu quả nhất là: CLB Kinh tế Dược CLB với mục đích tích lũy điểm rèn luyện, có sự tương (ĐTB mức độ hài lòng đạt 42.97/60) và CLB Tim mạch đồng với nghiên cứu trên SV ở các trường Đại học Thành (ĐTB:42.69/60). CLB có điểm đánh giá mức độ hài lòng phố Hồ Chí Minh [2] (43%) và khác biệt so với nghiên thấp nhất là CLB SV Điều dưỡng (ĐTB: 37.75/60). Hai cứu trên SV Đại học Kinh tế Huế [3] (21%, p=0.046). tiêu chí đạt mức đánh giá hài lòng cao nhất là Chất lượng Tại Trường Đại học Y Dược Huế, các CLB học tập làm việc của ban điều hành CLB (89.6%) và nội dung/ chủ yếu hoạt động theo hình thức truyền thống, có nghĩa tài liệu phù hợp (89.4%). Trong khi đó, hai vấn đề chưa 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
- Nguyễn Song Hiếu, Nguyễn Đắc Quỳnh Anh, Phan Thanh Long, Huỳnh Thị Thu Hiền, Phạm Minh Đức, Nguyễn Thị Phương Thảo làm SV hài lòng nhất là địa điểm/cơ sở vật chất (27.8%) đang hoạt động tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, tỉ lệ SV và Sự tiến bộ của mỗi cá nhân sau khi tham gia CLB tham gia sinh hoạt thường xuyên tại các CLB học tập (24.6%). Như vậy, nhìn chung, ban điều hành các CLB còn thấp. SV đánh giá rất cao về chất lượng làm việc của học tập tại Đại học Y Dược Huế đang hoạt động tương Ban điều hành và những nội dung kiến thức, tài liệu tham đối hiệu quả và nhận được tín nhiệm cao từ thành viên. khảo được cung cấp thông qua hoạt động sinh hoạt CLB. Chúng tôi ghi nhận các yếu tố liên quan đến chất lượng Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng hoạt động của CLB học tập bao gồm: tần suất sinh hoạt đủ nhu cầu vẫn là một vấn đề đáng lưu tâm mà chúng tôi (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bảng hướng dẫn kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện
375 p | 99 | 8
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh và yếu tố liên quan tại thành phố Cần Thơ năm 2020
6 p | 65 | 6
-
Đánh giá và cải thiện hoạt động dược tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
6 p | 28 | 4
-
Thực trạng chất lượng dịch vụ của các bệnh viện tại thành phố Cần Thơ năm 2014
5 p | 83 | 4
-
Đánh giá chất lượng hoạt động công tác truyền thông giáo dục sức khỏe của y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016
5 p | 57 | 4
-
Bài giảng Triển khai cải tiến chất lượng bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 2015
33 p | 53 | 4
-
Kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí đánh giá tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2019
6 p | 42 | 3
-
Đánh giá chất lượng giấc ngủ bằng thang điểm PSQI ở bệnh nhân suy tim mạn tính
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá chất lượng chế phẩm khối hồng cầu sản xuất tại khoa Truyền máu Bệnh viện TWQĐ 108
4 p | 10 | 2
-
Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng danh mục thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2018
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh xạ trị tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu Hà Nội năm 2023
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá chất lượng Đại hoàng (Rhei rhizoma) bằng phương pháp định lượng đồng thời các hoạt chất và phân tích tổng thể sắc đồ
5 p | 25 | 2
-
Bước đầu xây dựng thang đánh giá định lượng đối với đề án & báo cáo kết quả hoạt động cải tiến chất lượng
7 p | 39 | 2
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 9 | 1
-
Thực trạng các bệnh viện quận huyện ở Hải Phòng đánh giá theo bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và một số đề xuất, kiến nghị
4 p | 54 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi cấp độ tư duy về hoạt động cải tiến chất lượng của viên chức - người lao động thông qua phương pháp Coaching
12 p | 6 | 1
-
Thực trạng chất lượng hoạt động tuyến y tế cơ sở tại tỉnh Bình Dương năm 2024
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn