intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng nước kênh rạch khu liên hợp xử lý chất thải Đa Phước dựa vào sự đa dạng hệ động vật phù du và chỉ số ô nhiễm

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Động vật phù du là những sinh vật nhạy cảm với những thay đổi môi trường. Vì vậy, nghiên cứu này đã tiến hành đánh giá chất lượng nước mặt trong các kênh rạch xung quanh khu xử lý chất thải Đa Phước dựa trên động vật phù du chỉ thị và các chỉ số đa dạng sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng nước kênh rạch khu liên hợp xử lý chất thải Đa Phước dựa vào sự đa dạng hệ động vật phù du và chỉ số ô nhiễm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH RẠCH KHU LIÊN HỢP<br /> XỬ LÝ CHẤT THẢI ĐA PHƯỚC DỰA VÀO SỰ ĐA DẠNG HỆ<br /> ĐỘNG VẬT PHÙ DU VÀ CHỈ SỐ Ô NHIỄM<br /> Assessment chanel water quality at Da Phuoc Solid Waste Treatment Complex<br /> using zooplankton indicators and biodiversity indices<br /> <br /> PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Phượng(1), Lê Huỳnh Bảo Quyên(2), Nguyễn Thị Quỳnh Sa(3)<br /> (1),(2),(3)Viện<br /> Môi trường và Tài nguyên – ĐHQG TP.HCM<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Động vật phù du là những sinh vật nhạy cảm với những thay đổi môi trường. Vì vậy, nghiên cứu này đã<br /> tiến hành đánh giá chất lượng nước mặt trong các kênh rạch xung quanh khu xử lý chất thải Đa Phước<br /> dựa trên động vật phù du chỉ thị và các chỉ số đa dạng sinh học. Kết quả phân tích cho thấy các động vật<br /> phù du trong khu vực khảo sát tương đối đa dạng và tương ứng với các đặc tính hóa lý của các vùng<br /> nước. Nghiên cứu cũng xác định các động vật phù du chỉ thị cho thấy chất lượng nước ở hầu hết các địa<br /> điểm bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ đến trung bình, với tính chất nước ngọt đến lợ vừa. Dựa trên các chỉ số đa<br /> dạng, mức độ ô nhiễm ở hầu hết các khu vực đều ở mức trung bình và ít thay đổi đáng kể trong giai<br /> đoạn lấy mẫu. Hệ phiêu sinh động tại các điểm khảo sát cân bằng và khá ổn định.<br /> Từ khóa: nước rỉ rác, phiêu sinh động vật, sinh vật chỉ thị, chỉ số đa dạng<br /> ABSTRACT<br /> Zooplankton are organisms that are sensitive to environmental changes. Therefore, this study conducted<br /> assessment of surface water quality in the canals surrounding Da Phuoc waste treatment area based on<br /> zooplankton indicators and biodiversity indices. Results show that the zooplankton in the survey area<br /> are relatively diverse and correspond to the physico-chemical properties of the water bodies. The<br /> identified zooplankton also indicates that the water quality in most locations is moderately organic<br /> contaminated with the properties of freshwater and brackish water. Based on the diversity indices, the<br /> level of pollution in most areas is moderate and there is little change between the sampling periods.<br /> Zooplankton communities at survey sites are quite balanced and stable.<br /> Keywords: leachate, zooplankton, biological indicator, diversity indices<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu trường đô thị. Nước rỉ rác từ các bãi chôn<br /> Việc đánh giá tác động các bãi chôn lấp và bãi chôn hở thẩm thấu qua đất gây ô<br /> lấp đến môi trường đất, nước ngầm và nhiễm môi trường đất, nước ngầm và nước<br /> nước mặt vùng lân cận luôn được chú trọng mặt ở khu vực xung quanh bãi chôn lấp,<br /> quan tâm. Vì bãi chôn lấp là một trong tạo ra các nguy cơ rủi ro sức khỏe (Everett,<br /> những nguyên nhân gây ô nhiễm môi 1980). Sabahi et al. (2009) đã tiến hành<br /> <br /> Email: nttp@hcmut.edu.vn<br /> 10<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> nghiên cứu thành phần của nước rỉ rác và cs. (2015) đã đánh giá và phân vùng chất<br /> nguy cơ ô nhiễm nước ngầm tại các bãi lượng nước trên sông Thị Vải dựa trên cơ<br /> chôn lấp ở Yemen và phát hiện ra rằng, sở thực vật phiêu sinh. Viện Môi trường và<br /> một số giếng khoan bị nhiễm bẩn từ nước Tài nguyên (2018) cũng đã thực hiện đánh<br /> rỉ rác, có nồng độ của các thông số hóa lý giá kết quả quan trắc động vật nổi tại các<br /> vượt trên tiêu chuẩn cho phép. Có nhiều kênh rạch TP.HCM và các tỉnh miền Tây<br /> phương pháp đánh giá sự ô nhiễm như Nam Bộ trong mùa mưa năm 2017.<br /> phương pháp đo các chỉ tiêu hóa lý, sinh Mặt khác, để đánh giá một cách tổng<br /> học. Tuy nhiên các chỉ tiêu này thường đắt quát về thành phần và số lượng loài, nhiều<br /> tiền, đòi hỏi nhiều thời gian, chi phí. Một nghiên cứu đã tính toán các chỉ số đa dạng.<br /> trong những phương pháp tiết kiệm nhưng Chỉ số đa dạng Shannon – Weaver (H’) thể<br /> cho độ chính xác cũng khá cao là phương hiện mức độ đa dạng loài và mức phân bố<br /> pháp đo quần thể vi sinh vật. đồng đều của các loài đó. Giá trị Shannon<br /> Từ giữa thế kỷ 19, các nhà nghiên cứu – Weaver tăng khi số loài trong quần xã<br /> như Kolenati (1848) và Kolkwits và Marson tăng. Chỉ số cân bằng Pielou (J’) chỉ mức<br /> (1909) đã phát hiện sự khác biệt giữa các độ ổn định của quần xã sinh vật và phản<br /> quần thể thủy sinh vật ở thủy vực nước sạch ánh tính đối lưu, trao đổi nước tại điểm<br /> và nước bị ô nhiễm. Hệ thống phân loại độ khảo sát với lưu vực lân cận. Giá trị này<br /> nhiễm bẩn đầu tiên dựa vào các loài chỉ thị càng tiến dần đến 1 thì quần xã sinh vật<br /> trong quần xã sinh vật phù du (Phạm Văn càng ổn định. Chỉ số ưu thế Berger và<br /> Miên và Lê Trình, 2004). Mỗi nhóm sinh Parker (D) dùng để đánh giá tính đa dạng<br /> vật chỉ thị gắn liền với giai đoạn oxy hóa từ của quần xã. Ngược với chỉ số Shannon –<br /> nghèo dinh dưỡng – không bẩn Weaver, chỉ số ưu thế có giá trị càng cao<br /> (oligosaprobic), nhiễm bẩn nhẹ β (β- thì 1 hay 2 loài trong quần xã có xu hướng<br /> mesosaprobic), nhiễm bẩn trung bình α (α- chiếm ưu thế cao trong quần xã, khi đó<br /> mesosaprobic), đến rất bẩn (polysaprobic) quần xã sẽ mất dần tính bền vững. Vì vậy,<br /> với hàm lượng chất hữu cơ cao. Hệ thống tính bền vững của quần xã giảm khi giá trị<br /> phân loại nhiễm bẩn hữu cơ sau đó được các của chỉ số ưu thế tiến dần đến 1.<br /> nhà khoa học tiếp tục bổ sung và hoàn thiện Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa<br /> để xây dựng chỉ số ô nhiễm. Phước tọa lạc tại xã Đa Phước, huyện Bình<br /> Các nghiên cứu về phiêu sinh chỉ thị Chánh, có diện tích 128 ha. Hiện tại, khu<br /> cũng đã được thực hiện tại Việt Nam dựa phức hợp Đa Phước nhận 5.000 tấn chất<br /> vào thành phần loài, mật độ của thực vật thải mỗi ngày từ Thành phố Hồ Chí Minh<br /> phù du và động vật đáy. Năm 2004, Phạm và đang lên kế hoạch tăng công suất lên tới<br /> Văn Miên và Lê Trình đã đưa ra một số các 10.000 tấn mỗi ngày trong tương lai gần.<br /> loài tảo, động vật phiêu sinh, động vật đáy Hiện nay, hầu hết chất thải được xử lý<br /> chỉ thị cho nhiễm bẩn hữu cơ nước ngọt và bằng bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên,<br /> nước mặn. Mai Viết Văn và cs. (2012) đã vị trí bãi rác này nằm gần hệ thống kênh<br /> xác định được thành phần loài và mật độ đào bắt nguồn từ sông Cần Giuộc, tạo nguy<br /> sinh vật phù du phân bố ở vùng ven biển cơ các chất hữu cơ và các chất độc hại<br /> Sóc Trăng – Bạc Liêu. Đào Thanh Sơn và thẩm thấu vào các mạch nước ngầm ra<br /> <br /> <br /> 11<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> kênh rạch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ chất lượng nước kênh rạch xung quanh khu<br /> thống thủy sinh. Do đó, nghiên cứu này vực bãi chôn lấp. Đây là nghiên cứu đầu<br /> tiến hành khảo sát hệ sinh thái động vật tiên đánh giá tác động của khu liên hợp xử<br /> phù du trong khu vực kênh rạch xung lý chất thải Đa Phước đối với hệ thống<br /> quanh bãi chôn lấp Đa Phước, đồng thời nước dựa trên lưu vực và do đó, là cơ sở để<br /> tính toán các chỉ số đa dạng nhằm đánh giá đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời.<br /> <br /> 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần và tính chất nước mặt trong quá trình nghiên cứu<br /> <br /> Vị trí Vĩ độ Kinh độ Vị trí Vĩ độ Kinh độ<br /> Đ1 N 10o40’41,9 E 106o39’49,0 Đ10 N 10o40’20,9 E 106o39’45,4<br /> Đ2 N 10o40’29,7 E 106o39’54,5 Đ11 N 10o40’20,0 E 106o39’49,0<br /> Đ3 N 10o40’11,6 E 106o40’34,1 Đ12 N 10o39’47,7 E 106o40’42,1<br /> Đ4 N 10o39’55,4 E 106o40’35,0 Đ13 N 10o40’15,3 E 106o40’18,4<br /> Đ5 N 10o39’54,8 E 106o40’31,4 Đ14 N 10o39’37,59 E 106o41’4,78<br /> Đ6 N 10o39’47,7 E 106o40’42,1 Đ15 N 10o40’26,27 E 106o40’8,24<br /> Đ7 N 10o40’18,5 E 106o39’43,5 Đ16 N 10o39’31,14 E 106o40’16,85<br /> Đ8 N 10o39’51,7 E 106o40’36,4 Đ17 N 10o40’20,07 E 106o40’4,56<br /> Đ9 N 10o40’7,84 E 106o40’40,6<br /> <br /> 12<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Mẫu nước được thu thập tại 17 vị trí đó, mẫu được để lắng, cô đặc hoặc pha<br /> khu chôn lấp xử lý chất thải rắn Đa loãng và tiến hành phân tích bằng kính<br /> Phước với tọa độ được thể hiện trong hiển vi soi nổi với buồng đếm mở theo<br /> Hình 1 và Bảng 1 trong 2 đợt, tháng 5 và phương pháp SMEWW 10200 C –<br /> tháng 10 năm 2017. Căn cứ theo tính điển G:2012. Phân tích các vật mẫu thu được<br /> hình và ngẫu nhiên trong việc chọn mẫu, tới đơn vị phân loài và có thể đến đơn vị<br /> các vị trí lấy mẫu sau đây được phân bố biến loài.<br /> đều trên các kênh rạch xung quanh bãi Các chỉ số đa dạng được tính toán theo<br /> chôn lấp Đa Phước theo TCVN 6663- các công thức như sau:<br /> 1:2002 về Hướng dẫn lập chương trình - Chỉ số đa dạng Shannon – Weaver<br /> lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu, TCVN S<br /> <br /> 6663-6:2008 về Hướng dẫn lấy mẫu ở (1949): H '   pi  ln pi , trong đó pi là<br /> i 1<br /> sông và suối, TCVN 6663-3:2016 về tỷ số của số lượng của loài thứ i và S là<br /> Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu nước. tổng số cá thể trong mẫu.<br /> Tọa độ các vị trí trên được đo bằng máy - Chỉ số cân bằng Pielou (1966):<br /> định vị GPS Garrmin/GPS 72H.<br /> H'<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu J' , trong đó S là số lượng loài<br /> log 2 S<br /> Phương pháp thu mẫu động vật phù<br /> du được thực hiện theo SMEWW 10200 trong mẫu.<br /> B:2012. Tại mỗi điểm thu mẫu dùng lưới - Chỉ số Berger và Parker (1970):<br /> vớt động vật phù du (có kích thước mắt N<br /> D  max , trong đó Nmax là tổng số cá thể<br /> lưới khoảng từ 70 – 315 µm) kéo thẳng từ N<br /> đáy lên hoặc đặt miệng lưới cách mặt của loài ưu thế có số lượng cao nhất và N<br /> nước 15 – 20 cm rồi kéo lưới theo hình số là tổng số cá thể có trong mẫu.<br /> tám hay zic-zắc để lấy mẫu định tính (xác 3. Kết quả nghiên cứu<br /> định thành phần loài). Bên cạnh đó, dùng 3.1. Phân vùng các loài động vật phù<br /> xô hay chậu lấy 10 lít nước tại điểm thu du chỉ thị<br /> mẫu đổ qua lưới vớt động vật phù du để Các loài động vật phù du chỉ thị vùng<br /> lọc mẫu, sau đó chuyển mẫu (ở ống đáy) nước nhiễm mặn, phân vùng nước<br /> qua lọ đựng mẫu định lượng (xác định hydrocarbonate – carbonate và phân vùng<br /> mật độ tế bào). Mỗi mẫu đều được cố độ nhiễm bẩn hữu cơ được thể hiện trong<br /> định bằng formalin 4% và lắc đều. Sau các Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 sau.<br /> <br /> Bảng 2. Động vật phù du chỉ thị vùng nước nhiễm mặn<br /> <br /> Nước ngọt Nước lợ nhạt Nước lợ vừa Nước lợ mặn<br /> (S ≤ 0,5‰) (S: 0,5 - 8‰) (S: 8 - 18‰) (S: 18 - 30‰)<br /> Brachionus falcatus Rotaria citrina Brachionus plicatilis -<br /> → Các loài chỉ thị xuất hiện cho thấy độ mặn môi trường nước dao động từ 0,5‰ – 18‰,<br /> tích chất nước thuộc loại ngọt đến lợ vừa.<br /> <br /> <br /> 13<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Động vật phù du chỉ thị vùng nước Hydrocarbonate – carbonate<br /> <br /> Oligosaprobic β- mesosaprobic α- mesosaprobic Polysaprobic<br /> ( ≤ 0,5 mg/L) :0,5 – 1,5 mg/L) :1,51 – 3 mg/L) ( > 3,0 mg/L)<br /> <br /> Brachionus<br /> Brachionus falcatus Mesocyclops leuckarti -<br /> calyciflorus<br /> Brachionus caudatus Polyarthra vulgaris Moina dubia -<br /> <br /> → Các loài chỉ thị xuất hiện cho thấy mức độ ô nhiễm Hydrocarbonate – carbonate tại các<br /> điểm của khu vực khảo sát dao động từ mức nhẹ đến mức vừa.<br /> <br /> <br /> Bảng 4. Động vật phù du chỉ thị độ nhiễm bẩn hữu cơ ở vùng nước ngọt và nước mặn<br /> <br /> STT Loài chỉ thị Độ nhiễm bẩn hữu cơ<br /> ROTATORIA<br /> 1 Philodina roseola  -  meso<br /> 2 Rotaria citrina  -  meso<br /> 3 Brachionus calyciflorus  meso<br /> Nước<br /> 4 Asplanchna multiceps  meso - poly<br /> ngọt<br /> CLADOCERA<br /> 5 Moina dubia  -  meso<br /> COPEPODA<br /> 6 Mesocyclops leuckarti  -  meso<br /> ROTATORIA<br /> 7 Brachionus plicatilis  -  meso<br /> Nước<br /> COPEPODA<br /> mặn<br /> 8 Oithona similis  -  meso<br /> 9 Paracalanus parvus Oligo -  meso<br /> Chú thích: poly = polysaprobic; β – meso = β – mesosaprobic;<br /> α – meso = α – mesosaprobic; Oligo = Oligosaprobic.<br /> <br /> → Các loài chỉ thị ô nhiễm ở nước ngọt và nước mặn xuất hiện cho thấy mức độ ô nhiễm<br /> hữu cơ tại các điểm của khu vực khảo sát dao động từ mức nhẹ đến mức vừa.<br /> <br /> 14<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> 3.2. Cấu trúc thành phần loài động ở đợt 1 xuất hiện nhiều hơn so với đợt 2.<br /> vật phù du Nhóm Eurototaria chiếm ưu thế về thành<br /> Kết quả phân tích mẫu động vật nổi tại phần loài trong thủy vực suốt 2 đợt quan<br /> 17 điểm khảo sát thuộc thủy vực kênh rạch trắc. Đây là nhóm đặc trưng cho ô nhiễm<br /> xung quanh khu liên hợp Đa Phước năm hữu cơ, chứng tỏ nguồn nước có dấu hiệu<br /> 2017 đã xác định được 50 loài phân vào 8 bị ô nhiễm hữu cơ. Thành phần loài ở đây<br /> nhóm loài: 03 loài Amoebozoa, 02 loài gần tương tự như các mẫu nước mặt kênh<br /> Ciliophara, 04 loài Oligotrichia, 24 loài rạch khảo sát tại TP.HCM và các tỉnh miền<br /> Eurotatoria, 01 loài Ostracoda, 05 loài Tây Nam Bộ (Viện Môi trường và Tài<br /> Cladocera, 06 loài Copepoda và 05 dạng nguyên, 2018).<br /> ấu trùng Larva. Thành phần loài của các Mật độ cá thể động vật nổi ghi nhận<br /> nhóm phân bố chiếm từ 2 – 48% tổng số được tại các điểm khảo sát đợt 2 gấp đôi<br /> loài. Trong đó, nhóm Eurotatoria có số đợt 1 dao động từ 24.000 – 289.800 (đợt 1)<br /> loài phong phú nhất được ghi nhận là 24 và 64.000 – 693.000 con/m3 (đợt 2), có thể<br /> loài, chiếm 48%, kế đến là nhóm giáp xác do nguồn ô nhiễm đã giảm, lượng mưa<br /> Copepoda với 6 loài chiếm 12%. Các tăng làm môi trường nước sạch hơn, môi<br /> nhóm còn lại ghi nhận được số loài thấp, trường sống và lượng thức ăn phù hợp hơn,<br /> dao động từ 1 – 5 loài/nhóm, chiếm từ 2 – ít độc tố gây hại sinh vật nổi hơn. Tuy<br /> 10%. Khu hệ động vật nổi tại các điểm nhiên, theo báo cáo của Viện Môi trường<br /> khảo sát khá đa dạng, thành phần loài ghi và Tài nguyên (2018), cả 2 đợt đều có mật<br /> nhận được chủ yếu có nguồn gốc nước độ động vật nổi lớn hơn nhiều lần so với<br /> ngọt nội địa, đồng thời xuất hiện vài loài có các mẫu nước mặt kênh rạch trong nội<br /> nguồn gốc nước lợ, cửa sông, ven biển thành TP.HCM. Các loài ưu thế hiện diện<br /> trong đợt 2 và thành phần các loài nước lợ tại từng điểm như Hình 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mối tương quan mật độ giữa loài ưu thế và các loài chỉ thị ô nhiễm<br /> <br /> <br /> 15<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> Hình 2 thể hiện sự tương quan giữa nhiễm khu vực khảo sát hầu hết ở mức nhẹ<br /> mật độ của loài ưu thế và các loài động vật và không biển đổi nhiều suốt thời gian<br /> phù du chỉ thị ô nhiễm tại 17 vị trí khảo sát quan trắc. Trong khi đó, các vùng nước<br /> trong 2 đợt quan trắc. Trong đó, đáng chú ý mặt kênh rạch nội thành TP.HCM có mức<br /> là vị trí Đ3, loài ưu thế trong 2 đợt quan trắc độ ô nhiễm dao động từ nặng đến nhẹ<br /> lần lượt là Moina dubia (chiếm 34,8%) và (Viện Môi trường và Tài nguyên, 2018).<br /> Brachionus calyciflorus (chiếm 26%); cả<br /> hai đều là động vật phù du chỉ thị cho sự<br /> nhiễm bẩn hữu cơ ở mức độ β – α<br /> mesosaprobic và lần lượt chỉ thị cho vùng<br /> nước Hydrocarbonate – carbonate α và β<br /> mesosaprobic, tức là hàm lượng nitơ lớn<br /> hơn 0,5 mg/L. Các vị trí Đ4, Đ7 và Đ15<br /> cũng có loài ưu thế là loài chỉ thị ô nhiễm:<br /> Brachionus calyciflorus (Đ4, chiếm 31,7%;<br /> Đ15, chiếm 27%) và Polyarthra vulgaris<br /> (Đ7, chiếm 26,4%). Ngoài ra, các loài chỉ<br /> Hình 3. Chỉ số đa dạng H’ ở kênh rạch<br /> thị ô nhiễm như Brachionus calyciflorus,<br /> xung quanh Đa Phước<br /> Brachionus plicatilis và Polyarthra vulgaris<br /> cũng xuất hiện với mật độ tương đối cao tại Chỉ số cân bằng Pielou (J’)<br /> các vị trí khảo sát trong cả 2 đợt khảo sát.<br /> Điều này cho thấy môi trường nước ở khu<br /> vực dự án thuộc loại nước ngọt đến lợ vừa<br /> và chất lượng môi trường nước có dấu hiệu<br /> ô nhiễm hữu cơ. Tuy nhiên, loài ưu thế<br /> chiếm tỉ lệ cao hơn so với các loài chỉ thị ở<br /> đợt 2, có thể gợi ý rằng mức độ ô nhiễm ở<br /> đợt 2 suy giảm hơn so với đợt 1.<br /> 3.3. Chỉ số đa dạng<br /> Chỉ số Shannon − Weaver (H’) Hình 4. Chỉ số cân bằng J’ ở kênh rạch<br /> Theo Hình 3, chỉ số H’ thể hiện mức ô xung quanh Đa Phước<br /> nhiễm của động vật nổi đạt được tại các<br /> điểm khảo sát qua 2 đợt quan trắc dao động Theo Hình 4, chỉ số Pielou (J’) động<br /> từ 1,4 − 2,33. Kết quả cho thấy, số điểm có vật nổi tại 17 điểm khảo sát có giá trị dao<br /> dấu hiệu ô nhiễm mức vừa ở đợt 2 là 5 động quanh khoảng trung bình từ 0,49 −<br /> điểm, cao hơn 1 điểm so với đợt 1. Điểm 0,63 trong suốt 2 mùa quan trắc. Trong đó,<br /> Đ2, Đ7, Đ8 có mức độ ô nhiễm không thay chỉ số Pielou ghi nhận tại cùng 1 điểm<br /> đổi suốt 2 mùa quan trắc, nhưng tại Đ4, trong 2 mùa quan trắc khác nhau không<br /> Đ5, Đ10, mức độ ô nhiễm tăng một bậc từ chênh lệch nhiều, và biên độ dao động cao<br /> nhẹ lên vừa và Đ3, Đ11 thì giảm một bậc nhất là tại Đ10 với độ lệch 18,3%. Nhìn<br /> từ vừa sang nhẹ. Nhìn chung, mức độ ô chung, tại các điểm thu mẫu quần xã động<br /> vật nổi cân bằng quanh mức trung bình,<br /> <br /> 16<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> giống kết quả tính toán của Viện Môi 4. Kết luận<br /> trường và Tài nguyên (2018). Kết quả phân tích cho thấy, khu hệ<br /> Chỉ số ưu thế Berger và Parker (D)<br /> động vật nổi tại các điểm khảo sát khá đa<br /> Theo Hình 5, chỉ số ưu thế Berger và<br /> dạng phù hợp với tính chất hóa lý, thành<br /> Parker (D) động vật nổi tại các điểm khảo sát<br /> phần loài ghi nhận được chủ yếu có nguồn<br /> có giá trị từ 0,21 – 0,44. Giá trị D tại 10/17 vị<br /> gốc nước ngọt nội địa, ngoài ra còn xuất<br /> trí khảo sát tăng nhẹ so với đợt 1, giá trị D<br /> hiện vài loài có nguồn gốc nước lợ, cửa<br /> trung bình tăng từ 0,27 (đợt 2) lên 0,31 (đợt<br /> sông và ven biển; thành phần các loài<br /> 1). Nhìn chung, tại các điểm khảo sát có chỉ<br /> nước lợ ở đợt 1 xuất hiện nhiều hơn so với<br /> số ưu thế D đạt tương đối thấp, cho thấy<br /> đợt 2. Nhóm Rotifera vẫn chiếm ưu thế về<br /> quần xã động vật nổi tại các điểm này khá<br /> bền vững. Điểm Đ7 và Đ10 có giá trị cao thành phần loài trong thủy vực suốt 2 đợt<br /> nhất cho thấy quần thể động vật nổi tại đây quan trắc, đây là nhóm đặc trưng cho ô<br /> kém bền vững hơn, giống kết quả tính toán nhiễm hữu cơ. Mật độ cá thể động vật nổi<br /> của Viện Môi trường và Tài nguyên (2018). ghi nhận được tại các điểm khảo sát dao<br /> động từ 24.000 – 693.000 con/m3.<br /> Trên cơ sở kết quả phân tích cấu trúc<br /> thành phần loài, mật độ, loài ưu thế, loài<br /> chỉ thị có thể xác định môi trường nước ở<br /> khu vực dự án thuộc loại nước ngọt đến<br /> lợ vừa. Chất lượng môi trường nước có<br /> dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Nhìn chung<br /> mức độ ô nhiễm khu vực khảo sát hầu<br /> hết ở mức nhẹ và không biến đổi nhiều<br /> suốt thời gian quan trắc. Quần xã động<br /> Hình 5. Chỉ số ưu thế D ở kênh rạch xung vật nổi cân bằng quanh mức trung bình,<br /> quanh Đa Phước khá bền vững.<br /> <br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ<br /> Đề tài mã số C2017-24-05/HĐ-KHCN.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] Carli A., Pane L., Romairone V. (1994), “A study of phytoplankton populations of the<br /> Riva Trigoso Bay (Gulf of Genoa) in relation to eutrophication features of the water”,<br /> In: UNEP/FAO (1994), Final reports on research projects dealing with eutrophication<br /> problems, MAP Technical Reports Series No. 78. UNEP, Athens.<br /> [2] Dương Trí Dũng, Nguyễn Văn Công, Lê Công Quyền (2011), “Sử dụng các chỉ số<br /> động vật đáy đánh giá sự ô nhiễm nước ở rạch Tầm Bót, Long Xuyên, tỉnh An Giang”,<br /> Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 20A:18-27.<br /> <br /> 17<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> [3] Dzeha T., Mwangi S.N., Kudoja W. (1998), “Phytoplankton distribution and density as<br /> indicators eutrophication: A case study of the Mombasa Marine Park and Reserves,<br /> Kenya”, In: FISA/PARADI (1998), African Fishes and Fisheries Diversity and Utilisation<br /> Poissons et Peches Africains Diversite et Utilisation, Grahamstown (South Africa).<br /> [4] Đào Thanh Sơn, Hồ Thị Ngọc Hà (2015), “Đánh giá chất lượng nước mặt sông Thị<br /> Vải trên cơ sở thực vật phù du”, Tạp chí Khoa học và Ứng dụng, 21:68-78.<br /> [5] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2002), Động vật chí Việt Nam – Tập 5 – Giáp xác<br /> nước ngọt, NXB Khoa học và Kỹ thuật.<br /> [6] Everett L.G. (1980), Groundwater Monitoring, General Electric Company,<br /> Schenectady, New York.<br /> [7] Kolenati, F.A. (1848), “Stettiner entomologische zeitung 9”, In: Liebmann, H. (1960),<br /> Handbouch der Frischwasser and Abwasserbioligie, Board I and II, Munchen.<br /> [8] Kolkwitz, R. and Marsson, M. (1909), “Okologie der tierischen saprobien”, Int. rev.<br /> ges. Hydrobiol., 2:126-152.<br /> [9] Mai Viết Văn, Trần Đắc Định, Nguyễn Anh Tuân (2012), “Thành phần loài và mật độ<br /> sinh vật phù du phân bố ở vùng ven biển Sóc Trăng – Bạc Liêu”, Tạp chí Khoa học<br /> Đại học Cần Thơ, 23a: 89-99.<br /> [10] MRC (2010), Biomonitoring Methods for the Lower Mekong Basin, Mekong River<br /> Commission, Vientiane.<br /> [11] Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học tảo trong thủ vực nội địa Việt Nam –<br /> Triển vọng và Thử thách, NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.<br /> [12] Phạm Văn Miên, Lê Trình (2004), Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu sinh học để<br /> đánh giá chất lượng và phân vùng, phân loại môi trường nước các thủy vực<br /> TP.HCM, Sở Khoa học Công nghệ TP.HCM.<br /> [13] Sabahi E.A., Rahim S.A., Zuhairi W.Y.W., Nozaily F.A., Alshaebi F. (2009), The<br /> characteristics of leachate and groundwater pollution at municipal solid waste<br /> landfill of Ibb City, Yemen, Am. J. Environ. Sci. 5:256-266.<br /> [14] Sladecek V. (1973), System of Water Quality from the Biological Point of View<br /> (Limnology Report; No. 7), Lubrecht & Cramer Ltd.<br /> [15] Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 10200 PLANKTON<br /> (2012).<br /> [16] UNEP/WHO (1996), Water Quality Assessments - A Guide to Use of Biota,<br /> Sediments and Water, In: Deborah Chapman (1996), Environmental Monitoring<br /> (Second Edition), United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization,<br /> World Health Organization, United Nations Enviroment Programme.<br /> <br /> <br /> 18<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯỢNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> [17] Viện Môi trường và Tài nguyên (2018), Báo cáo Kết quả quan trắc động vật nổi tại<br /> TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ đợt 2 năm 2017, Đại học Quốc gia<br /> TP.HCM.<br /> [18] Унифицированные методы исследования качества вод, Часть III, Методы<br /> биологического анализа вод, Издание третье, Приложение 2, Атлас сапробных<br /> организмов, Совет экономической взаимопомощи [Текст] : справочник, – М, :<br /> Секретариат СЭВ, 1977, – 228 с, : ил, ; 36 см, – Библиогр,: с,17-92<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 20/4/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2