intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chỉ số cản động mạch thận và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận (Resistive Index - RI) bằng siêu âm Doppler động mạch thận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn và đánh giá mối liên quan giữa chỉ số sức cản động mạch thận (RI) với mức lọc cầu thận và kích thước thận ở nhóm bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chỉ số cản động mạch thận và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ SỨC CẢN ĐỘNG MẠCH THẬN<br /> VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN<br /> VIÊM CẦU THẬN MẠN<br /> Nguyễn Thị An Thủy, Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Tiến triển của viêm cầu thận mạn dẫn đến xơ hóa các cầu thận và làm tăng sức cản mạch máu trong<br /> thận. Nghiên cứu nhằm khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận (Resistive Index - RI) bằng siêu âm<br /> Doppler động mạch thận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn và đánh giá mối liên<br /> quan giữa chỉ số sức cản động mạch thận (RI) với mức lọc cầu thận và kích thước thận ở nhóm bệnh nhân.<br /> Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tẳ cắt ngang. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa chỉ số sức<br /> cản ở 2 bên động mạch thận tại vị trí gốc, thân và nhu mô thận với p > 0,05 ở mỗi nhóm bệnh thận mạn tính<br /> giai đoạn II - III, IV và V, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI động mạch thận trung bình tại gốc, thân<br /> và nhu mô thận giữa 3 nhóm bệnh thận mạn tính giai đoạn II - III, IV và V (p < 0.05), có mối tương quan<br /> nghịch khá chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa RI động mạch thận gốc, thân và nhu mô thận với kích<br /> thước thận - d (chiều ngang thận phải, dọc thận phải, ngang thận trái, dọc thận trái ) và với mức lọc cầu<br /> thận. Từ đó cho thấy chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính do viêm cầu<br /> thận mạn cao hơn so với người bình thường. Khi mức độ suy thận càng nặng, thận càng giảm dần về kích<br /> thước và mất dần về chức năng thì chỉ số sức cản động mạch thận càng tăng.<br /> Từ khóa: chỉ số sức cản (RI), động mạch thận, bệnh thận mạn tính<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Suy thận mạn tính là một hội chứng lâm<br /> sàng và hóa sinh tiến triển qua nhiều năm<br /> tháng làm giảm mức lọc cầu thận một cách từ<br /> từ và không hồi phục, kết quả cuối cùng là suy<br /> thận giai đoạn cuối [1; 2]. Khi đã suy thận giai<br /> đoạn cuối, bệnh nhân không những phải chịu<br /> các biện pháp điều trị thay thế thận suy mà<br /> còn phải chịu rất nhiều các biến chứng của<br /> suy thận mạn tính gây nên. Vì vậy, phát hiện<br /> sớm, điều trị kịp thời và dự đoán tiên lượng<br /> của tình trạng suy thận sẽ làm chậm tiến triển<br /> của bệnh, bảo vệ, cải thiện được chức năng<br /> thận và đặc biệt có ý nghĩa rất quan trọng<br /> <br /> trong việc quyết định lựa chọn các phương<br /> pháp điều trị cho bệnh nhân. Trong các<br /> nguyên nhân gây suy thận mạn thì viêm cầu<br /> thận mạn là nguyên nhân hay gặp nhất, chiếm<br /> tới 30 - 45% các trường hợp [3]. Tiến triến của<br /> viêm cầu thận mạn dẫn đến xơ hóa cầu thận<br /> và tổ chức kẽ thận, giảm dần chức năng của<br /> các mao mạch cầu thận, kết quả là giảm dần<br /> số lượng và diện tích các mạch máu trong<br /> thận [4; 5; 6]. Chính điều đó làm tăng sức cản<br /> mạch máu trong thận. Sức cản mạch máu<br /> trong thận được tính bởi chỉ số sức cản<br /> (Resistive index - RI) trong siêu âm Doppler<br /> mạch thận [7; 8]. Ở Việt Nam, cho đến nay<br /> các công trình nghiên cứu về chỉ số RI về<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Đỗ Gia Tuyển, Bộ môn Nội, Trường Đại<br /> học Y Hà Nội.<br /> Email: dogiatuyen70@gmail.com<br /> Ngày nhận: 6/8/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 10/9/2015<br /> <br /> 50<br /> <br /> bệnh lý nhu mô thận mà đặc biệt là ở bệnh<br /> nhân viêm cầu thận mạn còn rất hạn chế. Vì<br /> vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br /> mục tiêu:<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 1. Khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận<br /> <br /> tim mạch duy nhất thực hiện, đo các chỉ số<br /> <br /> (RI) bằng siêu âm doppler động mạch thận ở<br /> bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm cầu<br /> <br /> định lượng:<br /> Vp: tốc độ tâm thu: đo ở đỉnh cao nhất của<br /> <br /> thận mạn.<br /> 2. Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số sức<br /> <br /> sóng tâm thu<br /> Vd: tốc độ tâm trương: đo ở cuối thì tâm<br /> <br /> cản động mạch thận (RI) với mức lọc cầu thận<br /> và kích thước thận ở nhóm bệnh nhân trên.<br /> <br /> trương, trước lúc xuất phát 1 sóng tâm thu<br /> tiếp theo.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Gồm 63 bệnh nhân được chẩn đoán là<br /> bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn,<br /> điều trị nội trú tại khoa Thận Tiết niệu - bệnh<br /> viện Bạch Mai, từ tháng 01/2013 đến tháng<br /> 08/2013. Loại khỏi nghiên cứu những bệnh<br /> nhân mắc bệnh cầu thận thứ phát, có hội<br /> chứng thận hư, bệnh cầu thận do nhiễm độc<br /> thai nghén, suy thận cấp, suy thận mạn đã<br /> được điều trị thay thế.<br /> 2. Phương pháp: mô tả cắt ngang.<br /> 3. Nội dung<br /> Tất cả các bệnh nhân được khai thác tiền<br /> sử, triệu chứng lâm sàng và khảo sát các xét<br /> <br /> Nhận định kết quả [7]:<br /> RI < 0,7: bình thường.<br /> RI ≥ 0,7: tăng chỉ số sức cản.<br /> 4. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> 5. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao<br /> sức khỏe cho bệnh nhân, không vì bất kỳ mục<br /> đích nào khác. Mọi thông tin của đối tượng<br /> nghiên cứu đều được bảo mật và chỉ sử dụng<br /> cho mục đích nghiên cứu. Các đối tượng<br /> nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin<br /> và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân<br /> <br /> nghiệm huyết học, hóa sinh và được siêu âm<br /> thận bằng máy ALOKA đặt tại khoa Thận - Tiết<br /> <br /> nghiên cứu<br /> <br /> niệu Bệnh viện Bạch Mai và do các bác sỹ<br /> chuyên khoa Thận siêu âm, đo các chỉ số: kích<br /> <br /> bệnh nhân, trong đó tỷ lệ nam/nữ là 1,17/1.<br /> <br /> thước thận, tình trạng nhu mô, ranh giới giữa<br /> nhu mô và đài bể thận, tình trạng đài bể thận.<br /> <br /> giai đoạn II -III (30,2%), IV (30,2%) và V<br /> <br /> Mức lọc cầu thận được tính theo công thức<br /> của Crockcoff - Gault.<br /> Mọi bệnh nhân đều được siêu âm doppler<br /> động mạch thận hai bên bằng máy siêu âm<br /> Doppler Philips HD 11 đặt tại viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai, sử dụng đầu dò phẳng<br /> tần số 3,5 Mhz và do một bác sỹ chuyên khoa<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> - Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 63<br /> - Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính<br /> (39,6%).<br /> 2. Chỉ số sức cản (RI) động mạch thận<br /> của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Chỉ số sức cản động mạch thận trong<br /> nghiên cứu này được đo tại các vị trí: gốc<br /> động mạch thânh, thân động mạch thận và<br /> trong nhu mô thận ở mỗi bên thận.<br /> <br /> 51<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Chỉ số sức cản tại gốc, thân và nhu mô thận 2 bên<br /> RI ĐMT vị trí<br /> BTMT<br /> giai đoạn<br /> ± SD<br /> <br /> II - III<br /> <br /> p<br /> ± SD<br /> <br /> IV<br /> <br /> p<br /> ± SD<br /> V<br /> <br /> P<br /> <br /> Gốc<br /> <br /> Thân<br /> <br /> Nhu mô thận<br /> <br /> TP<br /> <br /> TT<br /> <br /> TP<br /> <br /> TT<br /> <br /> TP<br /> <br /> TT<br /> <br /> 0,71 ± 0,04<br /> <br /> 0,70 ± 0,05<br /> <br /> 0,70 ± 0,35<br /> <br /> 0,69 ± 0,52<br /> <br /> 0,63 ± 0,37<br /> <br /> 0,63 ± 0,41<br /> <br /> > 0,05<br /> 0,74 ± 0,39<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,74 ± 0,03<br /> <br /> 0,73 ± 0,46<br /> <br /> > 0,05<br /> 0,77 ± 0,34<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,73 ± 0,36<br /> <br /> 0,65 ± 0,54<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,77 ± 0,47<br /> <br /> 0,77 ± 0,45<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,67 ± 0,46<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,76 ± 0,45<br /> <br /> 0,72 ± 0,53<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,72 ± 0,62<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> *ĐMT: động mạch thận, BTMT: bệnh thận mạn tính, TP: thận phải, TT: thận trái<br /> Không có sự khác biệt giữa chỉ số sức cản ở 2 bên động mạch thận tại vị trí gốc, thân và nhu<br /> mô thận với p > 0,05 ở mỗi nhóm bệnh thận mạn tính giai đoạn II - III, IV và V.<br /> Do không có sự khác biệt về RI bên phải và trái động mạch thận tại các vị trí gốc, thân và nhu<br /> mô thận nên RI trung bình tại các vị trí trên được tính bằng trung bình cộng của hai bên động<br /> mạch thận phải và động mạch thận trái.<br /> Bảng 2. RI tại gốc, thân và nhu mô thận của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Động mạch thận các vị trí<br /> BTMT giai đoạn<br /> <br /> Chỉ số RI<br /> <br /> Gốc<br /> <br /> Thân<br /> <br /> Nhu mô thận<br /> <br /> II - III (n = 19)<br /> <br /> 0,71 ± 0,04<br /> <br /> 0,69 ± 0,04<br /> <br /> 0,63 ± 0,04<br /> <br /> IV (n = 19)<br /> <br /> 0,74 ± 0,03<br /> <br /> 0,73 ± 0,04<br /> <br /> 0,66 ± 0,05<br /> <br /> V (n = 25)<br /> <br /> 0,77 ± 0,04<br /> <br /> 0,76 ± 0,04<br /> <br /> 0,72 ± 0,06<br /> <br /> Tổng (n = 63)<br /> <br /> 0,74 ± 0,05<br /> <br /> 0,73 ± 0,05<br /> <br /> 0,68 ± 0,06<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> *BTMT: bệnh thận mạn tính, ĐMT: động mạch thận<br /> RI động mạch thận trung bình tại vị trí gốc, thân và nhu mô thận của nhóm nghiên cứu lần<br /> lượt là 0,74 ± 0,05, 0,73 ± 0,05, 0,68 ± 0,06. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI động<br /> mạch thận trung bình tại gốc, thân và nhu mô thận giữa 3 nhóm bệnh thận mạn tính gia đoạn II III, IV và V với p < 0.05.<br /> <br /> 52<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 3. Mối tương quan giữa RI và kích thước thận<br /> Bảng 3. Mối tương quan giữa RI gốc động mạch thận và kích thước thận (d)<br /> RI gốc ĐMT<br /> <br /> Hệ số tương quan<br /> <br /> Phương trình hồi qui<br /> <br /> p<br /> <br /> Chiều ngang TP (mm)<br /> <br /> 0,372<br /> <br /> RI gốc = -0,002*(d ngang TP) + 0,837<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều dọc TP (mm)<br /> <br /> 0,370<br /> <br /> RI gốc = -0,002*(d dọc TP) + 0,872<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều ngang TT (mm)<br /> <br /> 0,417<br /> <br /> RI gốc = -0,002*(d ngang TT) + 0,849<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Chiều dọc TT (mm)<br /> <br /> 0,500<br /> <br /> RI gốc = -0,002*(d dọc TT) + 0,916<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> *ĐMT: động mạch thận, TP: thận phải, TT: thận trái<br /> Có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa RI gốc động mạch thận<br /> và kích thước thận - d (chiều ngang thận phải, dọc thận phải, ngang thận trái, dọc thận trái).<br /> Bảng 4. Mối tương quan giữa RI thân động mạch thận và kích thước thận (d)<br /> RI thân ĐMT<br /> <br /> Hệ số tương quan<br /> <br /> Phương trình hồi qui<br /> <br /> p<br /> <br /> Chiều ngang TP (mm)<br /> <br /> 0,335<br /> <br /> RI thân = -0,002*(d ngang TP) + 0,826<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều dọc TP (mm)<br /> <br /> 0,360<br /> <br /> RI thân = -0,002*(d dọc TP) + 0,869<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều ngang TT (mm)<br /> <br /> 0,400<br /> <br /> RI thân = -0,002*(d ngang TT)+ 0,844<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Chiều dọc TT (mm)<br /> <br /> 0,482<br /> <br /> RI thân = -0,002*(d dọc TT)+ 0,914<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> *ĐMT: động mạch thận, TP: thận phải, TT: thận trái<br /> Có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa RI thân động mạch thận<br /> và kích thước thận - d (chiều ngang thận phải, dọc thận phải, ngang thận trái, dọc thận trái).<br /> Bảng 5. Mối tương quan giữa RI động mạch thận vùng nhu mô và kích thước thận (d)<br /> RI ĐMT<br /> vùng nhu mô<br /> <br /> Hệ số tương<br /> quan<br /> <br /> Phương trình hồi qui<br /> <br /> p<br /> <br /> Chiều ngang<br /> TP (mm)<br /> <br /> 0,316<br /> <br /> RI nhu mô = -0,002*(d ngang TP) + 0,787<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều dọc<br /> <br /> 0,378<br /> <br /> RI nhu mô = -0,002*(d dọc TP) + 0,857<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều ngang<br /> <br /> 0,368<br /> <br /> RI nhu mô = -0,003*(d ngang TT) + 0,805<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chiều dọc<br /> <br /> 0,478<br /> <br /> RI nhu mô = -0,003*(d dọc TT) + 0,903<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> *ĐMT: Động mạch thận, TP: Thận phải, TT: Thận trái<br /> Có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa RI động mạch thận vùng<br /> nhu mô và kích thước thận - d (chiều ngang thận phải, dọc thận phải, ngang thận trái, dọc thận<br /> trái).<br /> 4. Mối tương quan giữa RI và mức lọc cầu thận<br /> Bảng 6. Mối tương quan giữa RI động mạch thận và mức lọc cầu thận<br /> Hệ số tương quan<br /> <br /> Phương trình hồi qui<br /> <br /> p<br /> <br /> RI gốc = -0,001 * MLCT + 0,769<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> RI thân = -0,001 * MLCT + 0,767<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> RI nhu mô = -0,002 * MLCT + 0,718<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> RI động mạch thận gốc<br /> MLCT<br /> <br /> 0,468<br /> <br /> RI động mạch thận vùng thân<br /> MLCT<br /> <br /> 0,534<br /> <br /> RI động mạch thận vùng nhu mô<br /> MLCT<br /> <br /> 0,534<br /> <br /> *MLCT: mức lọc cầu thận<br /> Có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ giữa RI động mạch thận tại gốc (r = 0,468,<br /> p < 0,001), thân (r = 0,534, p < 0,001) và vùng nhu mô (r = 0,434, p < 0,001) với mức lọc cầu<br /> thận, có nghĩa là khi mức lọc cầu thận càng giảm thì RI động mạch thận tại các vị trí trên càng<br /> tăng.<br /> So sánh với một số nghiên cứu của các tác giả khác trên đối tượng là những người khỏe<br /> mạnh bình thường, chúng tôi nhận thấy:<br /> Bảng 7. So sánh RI của động mạch thận với một số tác giả<br /> RI tại vị trí<br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> Gốc ĐMT<br /> <br /> Thân ĐMT<br /> <br /> Vùng nhu mô thận<br /> <br /> 0,74 ± 0,05<br /> <br /> 0,73 ± 0,05<br /> <br /> 0,68 ± 0,06<br /> <br /> Bùi Văn Giang<br /> Huỳnh Văn Nhuận<br /> <br /> 0,57 ± 0,04<br /> 0,665 ± 0,04<br /> <br /> Mastoraku.I<br /> p<br /> <br /> 0,60 ± 0,01<br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> *ĐMT: động mạch thận<br /> Như vậy RI ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính cao hơn một cách đáng kể so với<br /> những người khỏe mạnh bình thường và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều đó<br /> cho thấy RI của động mạch thận ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tăng cao hơn so<br /> với người bình thường.<br /> <br /> 54<br /> <br /> TCNCYH 97 (5) - 2015<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2