intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân khe hở vòm miệng bị viêm tai giữa ứ dịch trước và sau tạo hình vòm miệng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân khe hở vòm miệng bị viêm tai giữa ứ dịch trước và sau tạo hình vòm miệng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 56 bệnh nhân khe hở vòm miệng (KHVM) bị viêm tai giữa ứ dịch (VTGƯD) được phẫu thuật tạo hình vòm miệng lần đầu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cuba, Hà Nội năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân khe hở vòm miệng bị viêm tai giữa ứ dịch trước và sau tạo hình vòm miệng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 865-875. 7. Triposkiadis et al. (1995), "Left atrial mechanical 5. Spirito P., Maron B.J. (1987), "Influence of function in the healthy elderly: new insights from a aging on left ventricular diastolic function as combined assessment of changes in atrial volume assessed by Doppler echcardiography", J Am Coll and transmitral flow velocity", J Am Soc Cardiol, 9, pp. 16A. Echocardiogr., 8, pp. 801-809. 6. Thomas L., Levett K., Boyd A., Leung D.Y., 8. Tsang T.S., Barnes M.E., Gersh B.J., Bailey Schiller N.B., Ross D.L. (2002), "Compensatory K.R., Seward J.B. (2002), "Left atrial volume as a changes in atrial volumes with normal aging: is morphophysiologic expression of left ventricular atrial enlargement inevitable?", J Am Coll Cardiol, diastolic dysfunction and relation to cardiovascular 40, 1630-1635. risk burden", Am J Cardiol, 90, pp. 1284-1289. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG VÒI NHĨ Ở BỆNH NHÂN KHE HỞ VÒM MIỆNG BỊ VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH TRƯỚC VÀ SAU TẠO HÌNH VÒM MIỆNG Khiếu Hữu Thanh1, Lương Thị Minh Hương2 TÓM TẮT shape and color, type of tympanogram before and 6 month after palate surgery. Results: There were 45 Mục tiêu: Đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh 49/56 children with otitis media in 2 ears, of which 47 nhân khe hở vòm miệng bị viêm tai giữa ứ dịch trước children with OME in both sides accounted for 83.9%. và sau tạo hình vòm miệng. Đối tượng và phương The rate of type B tympanogram after surgery were pháp nghiên cứu: 56 bệnh nhân khe hở vòm miệng more pronounced before surgery at 67.8%. The type (KHVM) bị viêm tai giữa ứ dịch (VTGƯD) được phẫu C tympanogram after surgery decreased compared to thuật tạo hình vòm miệng lần đầu tại bệnh viện Hữu before surgery with the rate of 20.2%. Proportion of nghị Việt Nam Cuba, Hà Nội năm 2016. Bệnh nhân OME after 6 months of surgery reduced from 91,9% được đánh giá tình trạng vòm miệng, sự thay đổi về to 85.7%. Conclusion: After palatoplasty, the rate of màu sắc, hình dạng màng nhĩ, đo nhĩ lượng trước và OME decreases but is still high. There was no sau phẫu thuật tạo hình vòm miệng 6 tháng. Kết quả significantly of correlation between the results of nghiên cứu: Có 49/56 trẻ gặp bệnh lý ở 2 tai, trong palatoplasty and the rate of OME after surgery đó 47 trẻ VTGƯD cả 2 bên chiếm 83,9%. Các tai có Keywords: otitis media with effusion, cleft palate nhĩ lượng dạng B sau phẫu thuật gặp nhiều hơn trước phẫu thuật với tỷ lệ 67,8%. Nhĩ lượng dạng C sau I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật giảm so với trước phẫu thuật với tỷ lệ 20,2%. Tỷ lệ VTGƯD sau phẫu thuật 6 tháng giảm từ Khe hở vòm miệng (KHVM) là dị tật bẩm sinh 91,9% còn 85,7%. Kết luận: Sau tạo hình vòm khá phổ biến với tỷ lệ khoảng 0,1% ở Việt Nam. miệng, tỷ lệ VTGƯD giảm nhưng vẫn còn cao. Không Trong khe hở vòm miệng, những rối loạn chức có sự tương quan giữa kết quả phẫu thuật tạo hình năng vòi nhĩ do bất thường về bám tận của cơ vòm và tỷ lệ VTGƯD sau phẫu thuật Từ khoá: viêm tai giữa ứ dịch, khe hở vòm miệng nâng màn hầu và cơ căng màn hầu, hiện tượng viêm nhiễm vùng vòm do thiếu hụt khẩu cái làm SUMMARY gia tăng tỷ lệ bệnh lý tai giữa, đặc biệt là viêm EVALUATING THE EUSTACHIAN TUBE tai giữa ứ dịch (VTGƯD) lên tới 94% [1]. Trong FUNCTION IN CLEFT PALATE PATIENTS phẫu thuật tạo hình vòm miệng, cơ nâng màn WITH OTITIS MEDIA WITH EFFUSION hầu được nối lại với nhau, vòm miệng được đóng BEFORE AND AFTER PALATOPLASTY kín nhằm cải thiện chức năng vòi nhĩ và giảm Objective: Evaluating the eustachian tube tình trạng viêm nhiễm giữa miệng và mũi. Theo functions in cleft palate patients suffer from otitis media with effusion before and after palatoplasty. Alper, phẫu thuật tạo hình vòm góp phần tạo Patients and methods: 56 childrens with cleft hình lại cấu trúc giải phẫu vùng màn hầu và loa palate (CP) suffer from otits media with effusion vòi, góp phần phục hồi khả năng mở vòi khi nuốt (OME), was performed palatoplasty 1st time at [2]. Tại Việt Nam, trẻ KHVM chưa được theo dõi Vietnam Cuba Friendship Hospital, Hanoi in 2016. The patient was evaluated for cleft palate status, eardrum và điều trị đầy đủ các rối loạn chức năng vòi nhĩ. Chưa có nghiên cứu đánh giá tình trạng tai giữa, 1Trường chức năng vòi nhĩ sau phẫu thuật tạo hình vòm Đại học Y Dược Thái Bình 2Trường miệng. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Khiếu Hữu Thanh này nhằm mục tiêu. Email: khieuthanh@tbump.edu.vn Mục tiêu: Đánh giá chức năng vòi nhĩ ở bệnh Ngày nhận bài: 20.6.2019 nhân khe hở vòm miệng bị viêm tai giữa ứ dịch Ngày phản biện khoa học: 5.8.2019 trước và sau tạo hình vòm miệng. Ngày duyệt bài: 12.8.2019 173
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm khe hở vòm miệng. Tỷ lệ trẻ bị khe 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân hở không toàn bộ của VM thứ phát cao nhất là khe hở vòm miệng bị viêm tai giữa ứ dịch được 46.4%, khe hở môi vòm toàn bộ hai bên là 33,9%, tạo hình vòm miệng lần đầu tại bệnh viện Hữu khe hở toàn bộ của VM thứ phát là 19.6%. nghị Việt Nam Cuba, Hà Nội từ tháng 01 đến KHVM không toàn bộ, đơn giản thường sử tháng 12 năm 2016. dụng kỹ thuật Langenbeck chiếm tỷ lệ 46,4%. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: KHVM không toàn bộ rộng và KHVM toàn bộ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thường áp dụng kỹ thuật Veau - Wardill – Kilner từng trường hợp có can thiệp, theo dõi dọc. (Push back) chiếm tỷ lệ 55,6% Các bước tiến hành và chỉ số nghiên Đặc điểm bệnh lý tai trước phẫu thuật cứu: Bệnh nhân KHVM đang được điều trị tại Bảng 1: Đặc điểm bệnh lý tai giữa ở trẻ khoa phẫu thuật tạo hình hàm mặt được khám, KHVM bị VTGƯD đánh giá, phân loại KHVM theo Kernahan và Bình VTG Tai trái VTGƯD Tổng Stark: sơ đồ chữ Y theo thang điểm 1,4: KH môi thường cấp Tai phải n (%) n (%) n (%) n(%) 2,5: KH cung hàm 3,6: KHV tiên phát 7: KHVM Bình đến lỗ răng cửa 8: KHVM đến 1 phần VM cứng 9: 0 (0) 2 (3,6) 0 (0) 2 (3,6) thường KHVM mềm. Tỷ lệ trẻ bị khe hở không toàn bộ VTGƯD 5 (8,9) 47 (83,9) 1 (1,8) 53(94,6) của VM thứ phát cao nhất là 46.4%, khe hở môi VTGcấp 0 (0) 1 (1,8) 0 (0) 1(1,8) vòm toàn bộ hai bên là 33,9%, khe hở toàn bộ Tổng 5 (8,9) 50(89,3) 1(1,8) 56(100) của VM thứ phát là 19.6%. Có 49/56 trẻ gặp bệnh lý ở 2 tai, trong đó Bệnh nhân được nội soi tai chẩn đoán bệnh lý 47/56 trẻ VTGƯD cả 2 bên chiếm 83,9%. Có 2 tai giữa; đo nhĩ lượng nếu có VTGƯD. trẻ gặp VTG cấp ở 1 bên tai, tai đối diện là Bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình khe hở VTGƯD. Có 7 tai màng nhĩ bình thường. vòm miệng. KHVM không toàn bộ, đơn giản Kết quả phẫu thuật vòm miệng thường sử dụng kỹ thuật Langenbeck chiếm tỷ lệ Bảng 2 Kết quả phẫu thuật tạo hình vòm 46,4%. KHVM không toàn bộ rộng và KHVM toàn sau 6 tháng bộ thường áp dụng kỹ thuật Veau - Wardill – Kết quả n % Kilner (Push back) chiếm tỷ lệ 55,6%. Sau phẫu Tốt 49 87,5 thuật bệnh nhân tiếp tục được điều trị nội khoa Khá 5 8,9 bằng kháng sinh, giảm viêm, giảm đau, thực Kém 2 3,5 hiện chế độ ăn mềm sau mổ 1 tháng. Bệnh nhân Tổng 56 100,0 xuất viện sau 5-7 ngày nếu tiến triển tốt. Tỷ lệ phẫu thuật tốt là 87,5%, kém là 3,5% Các bệnh nhân bị viêm tai giữa ứ dịch hoặc 3.2 Đánh giá chức năng vòi nhĩ trước và người giám hộ được tư vấn cách theo dõi tình sau phẫu thuật tạo hình vòm miệng trạng sức nghe, bệnh lý tai giữa ứ dịch và các Thay đổi hình thái, màu sắc màng nhĩ biến chứng. Bệnh nhân được sử dụng kháng Bảng 3: Đặc điểm màu sắc màng nhĩ sinh, giảm viêm. trước và sau phẫu thuật 6 tháng Bệnh nhân được khám lại vết mổ vòm và nội Trước PT Sau PT Màu sắc soi tai sau phẫu thuật 6 tháng. Đánh giá tình n % n % trạng màng nhĩ trước và sau phẫu thuật 6 tháng Vàng kem 93 (83,0) 82 (73,2) gồm: Màu sắc: vàng, xanh, hổ phách, xung huyết, Trong 10 (8,9) 16 (14,3) có dịch. Hình dạng: co lõm, phồng, xẹp, có lỗ Đục 2 (1,8) 3 (2,7) thủng. Hình dạng nhĩ đồ với phân loại Jerger: A, Sáng bóng 7 (6,3) 13 (11,6) As, Ad, B, C. Kết quả sau phẫu thuật tạo hình Tổng 103 (100) 103 (100) vòm miệng: Tốt: Khe hở vòm được đóng kín, vết Số tai VTTD có dịch vàng kem giảm từ 83,0 thương liền tốt. Khá: Vòm miệng được đóng kín, xuống 73,2% sau phẫu thuật. Có 11,6% số tai hình thể lưỡi gà không rõ ràng. Kém: Vòm có lỗ sáng bóng không còn dịch sau phẫu thuật. thông miệng mũi, lưỡi gà chẻ đôi. Thay đổi nhĩ lượng đồ Bảng 4: Đặc điểm nhĩ lượng đồ trước và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sau phẫu thuật VTTD 3.1 Đặc điểm chung Dạng nhĩ Trước PT Sau PT Tuổi và giới: Tuổi trung bình là 24 ± 15,6 đồ n % n % tháng. Nhóm tuổi >36 tháng gặp nhiều nhất là A 2 (2,4) 5 (5,9) 39,7%. Tỷ lệ nam/nữ là 43/13. B 49 (58,3) 57 (67,8) 174
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 C 24 (28,6) 17 (20,2) phẫu thuật. Các tai có nhĩ lượng dạng B sau As 9 (10,7) 5 (5,9) phẫu thuật gặp nhiều hơn trước phẫu thuật với Tổng 84 (100) 84 (100) tỷ lệ 67,8%. Nhĩ lượng dạng C sau phẫu thuật Có 84 tai đo được nhĩ lượng đồ trước và sau giảm so với trước phẫu thuật với tỷ lệ 20,2%. Diễn biến VTGƯD sau phẫu thuật 6 tháng Bảng 5: Đặc điểm bệnh lý tai giữa trước và sau tạo hình vòm 6 tháng Trước PT Sau 6 tháng Bệnh lý tai giữa n (%) n (%) VTƯD 103 (91,9) 96 (85,7) VTG cấp 2 (1,8) 3 (2,7) Bình thường 7 (6,3) 13 (11,6) Tổng 112 (100) 112 (100) Tỷ lệ VTGƯD sau phẫu thuật là 85,7%. Tỷ lệ tai bình thường sau phẫu thuật là 11,6%. Bảng 6: Đối chiếu tình trạng tai giữa sau 6 tháng với kết quả tạo hình vòm miệng Kết quả THVM Tốt Khá Kém Tổng Bệnh lý tai n (%) n (%) n (%) n (%) VTGƯD 88 (78,6) 7 (6,3) 1 (0,9) 96 (85,7) VTG cấp 0 (0) 1 (0,9) 2 (1,8) 3 (2,7) Bình thường 10 (18,9) 2 (1,8) 1 (0,9) 13 (11,6) Tổng 98 (87,5) 10 (8,9) 4 (3,6) 112 (100) Số tai VTGƯD trong nhóm kết quả tốt là 88/98, chiếm tỷ lệ 89,8%, số tai bình thường là 10/98, chiếm tỷ lệ 10,2%. Tỷ lệ VTGƯD và bình thường trong nhóm kết quả kém là 25%, có 2 tai VTG cấp chiếm 50%. Không có sự tương quan giữa kết quả phẫu thuật tạo hình vòm và diễn tiến của VTGƯD sau phẫu thuật. IV. BÀN LUẬN thành đợt cấp khi có nhiễm khuẩn trở lại. Chẩn 4.1 Đặc điểm chung: đoán phân biệt viêm tai ứ dịch và viêm tai giữa Tuổi và giới: Viêm tai ứ dịch có độ tuổi cấp khi không có các triệu chứng cơ năng cấp trung bình là 24 ± 15,6 tháng. Nhóm tuổi hay tính (sốt, đau tai) chủ yếu dựa vào hình dạng gặp nhất là trên 36 tháng. Điều này phù hợp với màng nhĩ. Với viêm tai giữa cấp màng nhĩ phồng, chỉ định phẫu thuật KHV miệng tại Việt Nam cho còn viêm tai ứ dịch màng nhĩ lõm, có thể có mức các trẻ trên 18 tháng. Tỷ lệ nam là 76,8% cao nước hoặc bọt khí. Tỷ lệ viêm cấp trong nhiên hơn nữ là 23,2%. Đặc điểm về nhóm tuổi và giới cứu của chúng tôi là 1,8% số tai. của nhóm viêm tai ứ dịch tương đương với nhóm Kết quả phẫu thuật vòm miệng: Trong 56 bệnh lý KHV chung. Kết quả này tương tự như trẻ được phẫu thuật có 26 trẻ được phẫu thuật của Phạm Thanh Hải nam chiếm 70,8%, tỷ lệ theo kỹ thuật Langebeck, 30 trẻ được phẫu thuật nam/nữ = 1,94 [3]. kiểu Push back. Các trẻ được thực hiện theo kỹ Đặc điểm khe hở vòm miệng: Tỷ lệ khe hở thuật Langebeck đều là các trường hợp khe hở dạng B là 46,4%, sau đó là dạng D với tỷ lệ vòm mềm trong đó, các trường hợp thực hiện 33,9%. Thấp nhất là dạng C gặp với tỷ lệ 19,6%. theo kỹ thuật Push back là các trẻ KHV toàn bộ Kết quả này không khác biệt so với nghiên cứu hoặc môi vòm toàn bộ 2 bên. Kết quả sau 6 của Marks và Wynn năm (1985) gặp 70% là tháng, tỷ lệ tạo hình vòm đạt kết quả tốt là KHVM toàn bộ cả một bên và hai bên, 30% là 87,5%, trung bình là 8,9% và kém là 3,5%. 2 trường hợp còn lỗ thông miệng mũi đều là KHVM không toàn bộ [4]. những trường hợp gặp nhiễm khuẩn sau phẫu Đặc điểm bệnh lý tai trước phẫu thuật: Đa số thuật. Qua đó có thể thấy việc chăm sóc bệnh bệnh nhân bị bệnh ở 2 tai với 49/56 bệnh nhân nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng. chiếm 83,9%. Nhóm bị một tai có 7/56 bệnh 4.2 Đánh giá chức năng vòi nhĩ trước và nhân chiếm 12,5%. Kết quả này phù hợp với Đỗ sau phẫu thuật tạo hình vòm miệng: Theo Thành Chung (1999) [5]. Có thể do chức năng NICE, VTGƯD ở trẻ KHVM chỉ can thiệp điều trị vòi nhĩ của trẻ em ở 2 bên là như nhau nên đa nếu tình trạng ứ dịch mạn tính trên 3 tháng, có phần trẻ bị VTGƯD ở 2 bên. ảnh hưởng tới sức nghe hoặc sự phát triển về Viêm tai giữa ở bệnh nhân KHVM thường phổ học tập, giao tiếp [6]. Các bệnh nhân bị VTGƯD biến và xuất hiện sớm ngay trong thời thơ ấu. dịch hoặc người giám hộ trong nghiên cứu đều Viêm tai ứ dịch được coi là được giai đoạn tiếp được tư vấn cách theo dõi tình trạng sức nghe, theo của viêm tai giữa cấp, có thể diễn biến 175
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 bệnh lý tai giữa ứ dịch và các biến chứng. Bệnh trẻ bình thường có VTGƯD trên 6 tháng là có chỉ nhân được sử dụng kháng sinh, giảm viêm trong định phẫu thuật đặt OTK. Trên trẻ VTGƯD, chỉ 2-4 tuần. Trong điều kiện đa số ở các huyện cần có nhĩ lượng đồ dạng B là có chỉ định đặt miền núi xa, khó khăn trong quá trình đi lại, OTK. Do đó, chúng tôi đề xuất, cần có sự theo bệnh nhân được hướng dẫn kiểm tra tai sau 3 dõi sát, có chỉ định đặt OTK với các tai có tháng tại cơ sở y tế địa phương và đánh giá lại VTGƯD ở trẻ có KHVM. tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cuba sau phẫu Đối chiếu tỷ lệ VTGƯD với kết quả phẫu thuật thuật 6 tháng. KHVM thấy tỷ lệ VTGƯD trong nhóm phẫu thuật Thay đổi hình thái, màu sắc màng nhĩ: tốt còn cao chiếm tỷ lệ 89,8%. Có thể thấy phẫu Trước phẫu thuật màng nhĩ thay đổi màu sắc thuật KHVM góp phần làm giảm tỷ lệ VTGƯD sau chiếm 84,8%. Trong đó màng nhĩ màu vàng kem phẫu thuật, tuy nhiên, kết quả phẫu thuật không gặp đa số với 93 màng nhĩ chiếm 83,0%. Không ảnh hưởng nhiều tới tình trạng bệnh lý tai. Đó là có trường hợp nào màng nhĩ màu xanh. Số tai do các trường hợp phẫu thuật không tốt đều có VTTD có dịch vàng kem giảm từ 90,3 xuống biểu hiện tại vòm mềm chứ không liên quan tới 79,6% sau phẫu thuật. Có 4,9% số tai không phần cơ căng màn hầu đã được chỉnh trong còn dịch sau phẫu thuật. Theo Paradise (1969) phẫu thuật. Trong nhóm kết quả kém, tỷ lệ viêm 95% màng nhĩ dày đục mất nón sáng, 34% tai giữa cấp là 50%. Có thể tình trạng viêm tai màng nhĩ màu trắng và vàng [1]. Theo Rudolf và cấp liên quan đến một viêm mũi họng cấp trước Gerhard (2005) màu sắc màng nhĩ có thể chuyển phẫu thuật. Do đó, dẫn đến quá trình nhiễm từ xám sang vàng hoặc xanh tùy thuộc vào sự khuẩn sau phẫu thuật nên quá trình lành thương thay đổi màu sắc của dịch trong hòm nhĩ [7]. không tốt. Thay đổi nhĩ lượng đồ: Nhĩ lượng đồ là một trong các phương pháp đo khách quan độc lập V. KẾT LUẬN với ý thức của người bệnh. Rất có giá trị trong Trước phẫu thuật, có 49/56 trẻ gặp bệnh lý ở đánh giá tổn thương tai giữa mà ta không nhìn 2 tai, trong đó 47/56 trẻ VTGƯD cả 2 bên chiếm thấy trực tiếp. Đo nhĩ lượng giúp ta đánh giá 83,9%. chức năng vòi, sự hoạt động hệ thống màng nhĩ Có 46,4% trẻ được phẫu thuật theo phương xương con và dịch trong hòm tai. Tuy nhiên, để pháp Langebeck, 55,6% trẻ được phẫu thuật đo được nhĩ đồ cần phải làm sạch ống tai trẻ, theo phương pháp Push back. Tỷ lệ phẫu thuật trong khi đo cần tránh làm bít tắc đầu dò. Trong tốt là 87,5%, kém là 3,5%. 112 tai của 56 trẻ, chúng tôi đo được 84 nhĩ đồ. Số tai có dịch vàng kem giảm từ 83,0% Theo phân loại của Jeger (1970), nhĩ đồ dạng B xuống 73,2% sau phẫu thuật. Có 11,6% số tai (nhĩ đồ hình đồi và phẳng tức không có đỉnh) sáng bóng không còn dịch sau phẫu thuật. chiếm 58.3%. Nhĩ đồ dạng C với đỉnh lệch âm Các tai có nhĩ lượng dạng B sau phẫu thuật chiếm 28.6%. Nhĩ đồ dạng A gặp 2,4% với đỉnh gặp nhiều hơn trước phẫu thuật với tỷ lệ 67,8%. bình thường, nhĩ đồ dạng As gặp 10.7% với đỉnh Nhĩ lượng dạng C sau phẫu thuật giảm so với hạ thấp [8]. Kết quả này tương tự như nghiên trước phẫu thuật với tỷ lệ 20,2%. cứu của Zingade (2009) có 64,77% nhĩ đồ dạng Tỷ lệ VTGƯD sau phẫu thuật 6 tháng giảm từ B, và thấp hơn nghiên cứu của Khan (2006) nhĩ 91,9% còn 85,7% nhưng vẫn còn cao. Không có đồ dạng B chiếm 75% [9]. Có 84 tai đo được nhĩ sự tương quan giữa kết quả phẫu thuật tạo hình lượng đồ trước và sau phẫu thuật trên tổng số vòm và diễn tiến của VTGƯD sau phẫu thuật. 103 tai bị VTTD. Các tai có nhĩ lượng dạng B sau phẫu thuật gặp nhiều hơn trước phẫu thuật với TÀI LIỆU THAM KHẢO tỷ lệ 67,8%. Nhĩ lượng dạng C sau phẫu thuật 1. Paradise J. L., Bluestone C. D., and Felder H. (1969), The universality of otitis media in 50 giảm so với trước phẫu thuật với tỷ lệ 20,2%. infants with cleft palate, Pediatrics, 44 (1), 35-42. Diễn biến VTGƯD sau phẫu thuật 6 2. Alper C. M., Losee J. E., Mandel E. M., et al. tháng: Sau phẫu thuật, tỷ lệ VTGƯD trên tổng (2012), Pre- and post-palatoplasty Eustachian số 112 của 56 bệnh nhân giảm đi từ 91,9% còn tube function in infants with cleft palate, Int J 85,7%. Tỷ lệ tai bình thường tăng lên từ 6,3% Pediatr Otorhinolaryngol, 76 (3), 388-91. 3. Phạm Thanh Hải Vũ Quang Hưng, Phạm Văn lên 11,6%. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ VTGƯD Liệu (2012), Nghiên cứu đặc điểm dị tật bẩm giảm đi tuy nhiên tỷ lệ viêm tai vẫn còn rất cao ở sinh khe hở môi - vòm miệng và thể lực của trẻ mức trên 85%. Với tỷ lệ tai mắc VTGƯD cao sau em tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2011, Y phẫu thuật trong thời gian kéo dài trên 6 tháng học thực hành, 807 (2), 106-109. cho thấy cần có sự theo dõi sát, thăm khám 4. Marks S. M.,Wynn S. K. (1985), Speech results after bilateral osteotomy surgery for cleft palate: a thường xuyên với trẻ có KHVM. Theo NICE, khi review of 413 patients, Plast Reconstr Surg, 76 (2), 176
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2