intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Lào Cai

Chia sẻ: Comam1902 Comam1902 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

136
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2012-2017, xác định một số yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác này và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác BTGPMB và công tác quản lý đất đai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Lào Cai

Đào Xuân Thu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 191(15): 223 - 229<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ<br /> KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG MỘT SỐ DỰ ÁN<br /> KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI<br /> Đào Xuân Thu1*, Phạm Xuân Thiều2, Hoàng Văn Hùng3<br /> 1<br /> <br /> Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lào Cai,<br /> Văn phòng Đại học Thái Nguyên, 3Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao, nằm hai bên bờ sông Hồng, nằm cách thủ đô<br /> Hà Nội 296 km theo đường sắt và 340 km theo đường bộ về phía Tây Bắc; cách khu du lịch thị trấn<br /> Sa Pa 35 km và cách thành phố Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc khoảng 500 km. Với vị trí<br /> thuận lợi như vậy nên trong thời gian qua nhiều khu dân cư, khu công nghiệp phát triển đòi hỏi cần<br /> có quỹ đất để xây dựng. Trên thực tế việc quản lý quỹ đất của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặc<br /> biệt về vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng. Các dự án Tiểu khu đô thị nổi lên với tiềm năng thúc<br /> đẩy nền kinh tế của thành phố phát triển, việc bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề cần thiết<br /> được quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu này tập trung đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định<br /> cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Lào<br /> Cai giai đoạn 2012-2017, xác định một số yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác này và đề<br /> xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác BTGPMB và công tác quản lý đất đai.<br /> Từ khóa: Thu hồi, Giải phóng mặt bằng, Dự án, Khu đô thị, Thành phố Lào Cai<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô<br /> cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản<br /> xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được<br /> đối với các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp,<br /> là thành phần quan trọng hàng đầu của môi<br /> trường sống, là nền tảng cho sự sống của con<br /> người và nhiều sinh vật khác, là địa bàn phân<br /> bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh<br /> quốc phòng [3].<br /> Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt<br /> bằng kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại<br /> nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử<br /> dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác<br /> động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.<br /> Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng<br /> đất rất phức tạp và có nhiều bất cập, với nhiều<br /> biến động diễn ra với tốc độ nhanh, công tác<br /> thu hồi đất và giải phóng mặt bằng vẫn còn<br /> nhiều bất cập, việc quản lý đất đai còn chồng<br /> chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống<br /> nhất quản lý chưa cao. Việc nâng cao hiệu<br /> quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn<br /> chế những mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình<br /> bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát huy những<br /> mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy<br /> nhanh tốc độ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá<br /> đất nước [4].<br /> *<br /> <br /> Tel: 0982 946521, Email: xuanthu211078@gmail.com<br /> <br /> Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới,<br /> vùng cao, nằm hai bên bờ sông Hồng, nằm<br /> cách thủ đô Hà Nội 296 km theo đường sắt và<br /> 340 km theo đường bộ về phía Tây Bắc; cách<br /> khu du lịch thị trấn Sa Pa 35 km và cách thành<br /> phố Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc<br /> khoảng 500 km. Trên thực tế việc quản lý quỹ<br /> đất của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặc<br /> biệt về vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng.<br /> Nhận thức được tầm quan trọng của công tác<br /> bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong công tác<br /> quản lý Nhà nước về đất đai nhóm tác giả tiến<br /> hành thực hiện bài nghiên cứu: “Đánh giá<br /> công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi<br /> nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự<br /> án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố<br /> Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012- 2017”.<br /> PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, XỬ LÝ,<br /> PHÂN TÍCH THÔNG TIN<br /> - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ<br /> cấp: Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn từ các cơ<br /> quan nhà nước trên địa bàn như: UBND thành<br /> phố Lào Cai; Phòng Tài nguyên và Môi<br /> trường thành phố; Trung tâm phát triển quỹ<br /> đất thành phố; Chi cục Thống kê; UBND<br /> phường Bình Minh, Bắc Lệnh; Các chủ đầu<br /> tư dự án.....<br /> - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu,<br /> thông tin sơ cấp:<br /> 223<br /> <br /> Đào Xuân Thu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:<br /> Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu<br /> hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư<br /> (TĐC) của các nhóm dự án điển hình trên địa<br /> bàn thành phố Lào Cai.<br /> + Phỏng vấn các chuyên gia tư vấn, các nhà<br /> quản lý về lĩnh vực quy hoạch, quản lý sử<br /> dụng đất, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh<br /> vực GPMB và hỗ trợ TĐC. Phỏng vấn cán bộ<br /> địa chính tại các phường, các cán bộ tham gia<br /> giải phóng mặt bằng để tìm hiểu nguyên nhân<br /> ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng.<br /> - Phương pháp phỏng vấn hộ: Đề tài sẽ tiến<br /> hành phỏng vấn cá nhân thuộc các gia đình có<br /> đất bị thu hồi để tìm hiểu sự ảnh hưởng của<br /> việc thực hiện chính sách giải phóng mặt<br /> bằng đến đời sống, việc làm và thu nhập của<br /> họ bằng phiếu điều tra bán cấu trúc. Số hộ<br /> được lựa chọn để điều tra theo phương pháp<br /> lựa chọn như sau:<br /> + Điều tra phỏng vấn các hộ dân tại dự án.<br /> Cách chọn hộ như sau:<br /> Hộ dân bị mất trên 70% đất sản xuất + đất ở:<br /> Hộ dân bị mất 30-70% đất sản xuất + đất ở:<br /> Hộ dân bị mất < 30% đất sản xuất + đất ở:<br /> Tổng số hộ phỏng vấn 100 hộ<br /> + Phỏng vấn cán bộ địa chính, cán bộ tham<br /> gia công tác giải phóng mặt bằng tại dự án để<br /> tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ<br /> giải phóng mặt bằng theo 1 số nguyên nhân<br /> sau (lập bảng câu hỏi):<br /> - Phương pháp xử lý, phân tích thông tin, số<br /> liệu: Đề tài sẽ sử dụng chức năng thống kê<br /> mô tả của phần mềm Microsoft Excel để thực<br /> hiện thống kê diện tích đất bị thu hồi, số tiền<br /> đền bù, phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra<br /> phỏng vấn...<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Khái quát về dự án<br /> Tiểu khu đô thị số 17, khu đô thị mới Lào<br /> Cai - Cam Đường<br /> - Tại quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 3<br /> tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai<br /> phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu<br /> khu đô thị số 17, khu đô thị mới Lào Cai –<br /> Cam Đường, thành phố Lào Cai.<br /> - Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Thuộc địa<br /> bàn hành chính phường Bắc Lệnh, phường<br /> Bình Minh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.<br /> 224<br /> <br /> 191(15): 223 - 229<br /> <br /> - Ranh giới: Phía Đông Bắc giáp khu nhà ở<br /> thương mại – Công ty cổ phần đầu tư phát<br /> triển nhà và Đô thị HUB8 (Đại lộ Trần Hưng<br /> Đạo); Phía Đông Nam giáp khu dân cư phố<br /> Hoàng Sảo; Phía Tây Bắc giáp suối cầu Bắc<br /> Lệnh; Phía Đông Bắc giáp các khu chức năng<br /> sau đường Hoàng Văn Thụ.<br /> - Diện tích ước tính lập quy hoạch là: 38,0 ha<br /> - Mục đích: Hình thành một khu trong đô thị<br /> với hệ thống các khu dân cư, các công trình<br /> công cộng, phúc lợi xã hội đi kèm, đảm bảo<br /> được các yêu cầu, tiêu chí phục vụ, đáp ứng<br /> được nhu cầu phát triển của một đô thị trong<br /> giai đoạn trước mắt cũng như trong tương lai.<br /> Tiểu khu đô thị số 19, khu đô thị mới Lào<br /> Cai - Cam Đường<br /> - Tại quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 3<br /> tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai<br /> phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu<br /> khu đô thị số 19, khu đô thị mới Lào Cai –<br /> Cam Đường, thành phố Lào Cai.<br /> - Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Thuộc địa<br /> bàn hành chính phường Bắc Lệnh, thành phố<br /> Lào Cai, tỉnh Lào Cai.<br /> - Ranh giới: Phía Bắc giáp tiểu khu đô thị số<br /> 13; Phía Nam giáp tiểu khu đô thị số 17; Phía<br /> Đông giáp tiểu khu đô thị số 17, tiểu khu đô<br /> thị số 13; Phía Tây giáp đường 4D và Khu tái<br /> định cư phường Bắc Lệnh.<br /> - Diện tích ước tính lập quy hoạch là: 29,0 ha<br /> trong đó giữ nguyên theo hiện trạng là 30.570<br /> m2 là đất bệnh viện đa khoa số 2, đất ở ổn định;<br /> diện tích quy hoạch mới là 259.430 m2.<br /> - Mục đích: Xây dựng một khu đô thị tiện nghi<br /> trong tổng thể quy hoạch thành phố Lào Cai, tạo<br /> ra quỹ đất sắp xếp bố trí dân cư, quỹ đất dành<br /> cho các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ<br /> thuật làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng.<br /> Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi<br /> đất tại dự án<br /> Theo quyết định phê duyệt phương án quy<br /> hoạch của 2 dự án tiểu khu đô thị số 17 cần<br /> thu hồi GPMB 38 ha; tiểu khu đô thị số 19<br /> cần thu hồi GPMB 29 ha. Tuy nhiên trong<br /> quá trình thực hiện dự án có sự điều chỉnh để<br /> phù hợp với thực tiễn tiểu khu đô thị số 17<br /> thu hồi 371.679 m2; tiểu khu đô thị số 19 thu<br /> hồi 226.655 m2 [1],[2]. Cụ thể được thể hiện<br /> dưới bảng sau:<br /> <br /> Đào Xuân Thu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 191(15): 223 - 229<br /> <br /> Bảng 01. Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi của dự án tiểu khu đô thị số 17 và tiểu khu đô thị số 19<br /> Diện tích<br /> (m2)<br /> Tiểu khu đô thị số 17<br /> 25.288<br /> <br /> Loại đất thu hồi<br /> <br /> A<br /> B<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 400.000<br /> Đất ở đô thị - ODT<br /> Đất nông nghiệp<br /> Đất trồng cây lâu năm - CLN<br /> 264.432<br /> 12.000<br /> 3.173.184.000<br /> Đất trồng lúa nước - LUC<br /> 7.167<br /> 34.000<br /> 243.678.000<br /> Đất nuôi trồng thủy sản - NTS<br /> 15.986<br /> 29.000<br /> 463.594.000<br /> Đất trồng cây hàng năm (đất màu) - HNK<br /> 21.739<br /> 25.000<br /> 543.475.000<br /> Đất rừng sản xuất (là rừng trồng) - RSX<br /> 37.067<br /> 6.500<br /> 240.935.500<br /> Tiểu khu đô thị số 19<br /> 4.885.147.500<br /> 8.675<br /> 332.000<br /> 2.880.100.000<br /> Đất ở đô thị - ODT<br /> 0<br /> Đất nông nghiệp<br /> Đất trồng cây lâu năm - CLN<br /> 102.071<br /> 10.500<br /> 1.071.745.500<br /> Đất trồng lúa nước - LUC<br /> 1.129<br /> 34.000<br /> 38.386.000<br /> Đất nuôi trồng thủy sản - NTS<br /> 5.447<br /> 29.000<br /> 157.963.000<br /> Đất trồng cây hàng năm (đất màu) - HNK<br /> 1.421<br /> 25.000<br /> 35.525.000<br /> Đất rừng sản xuất (là rừng trồng) - RSX<br /> 107.912<br /> 6.500<br /> 701.428.000<br /> Tổng chi phí cho 2 tiểu khu đô thị số 17 và 19<br /> 19.665.214.000<br /> (Nguồn: Theo quyết định thu hồi của 2 dự án)<br /> <br /> A<br /> B<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Đơn giá (đồng/m2)<br /> <br /> Thành tiền<br /> (đồng)<br /> 14.780.066.500<br /> 10.115.200.000<br /> <br /> Stt<br /> <br /> Bồi thường tài sản trên đất<br /> Bồi thường tài sản, vật kiến trúc<br /> Từ bảng tổng hợp trên cho thấy tổng giá trị<br /> bồi thưởng tài sản, công trình, vật kiến trúc tại<br /> 2 tiểu khu đô thị số 17 và số 19 là<br /> 29.985.970.750 đồng. Cụ thể từng loại bồi<br /> thường như sau:<br /> Bảng 02. Bảng tổng hợp giá trị bồi thường tài<br /> sản, công trình, vật kiến trúc<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Tên tài sản, vật kiến<br /> trúc<br /> Nhà xây cấp 4 lợp mái<br /> Nhà xây cấp 4 mái BTCT<br /> Nhà gỗ<br /> Công trình phụ<br /> Bể nước sinh hoạt<br /> Di chuyển mồ mả<br /> Giếng nước ăn xây toàn bộ<br /> Khối lượng ao đào<br /> Kè xây đá hộc<br /> Khối lượng gạch chỉ<br /> tường rào<br /> Sân láng si măng<br /> Tổng<br /> <br /> Thành tiền<br /> (1000đ)<br /> 14.572.500<br /> 4.541.670<br /> 6.405.840<br /> 454.500<br /> 664.375<br /> 133.000<br /> 468.118<br /> 392.942<br /> 934.587<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 48,60<br /> 15,15<br /> 21,36<br /> 1,52<br /> 2,22<br /> 0,44<br /> 1,56<br /> 1,31<br /> 3,12<br /> <br /> 1.188.206<br /> <br /> 3,96<br /> <br /> 230.232<br /> 29.985.970<br /> <br /> 0,77<br /> 100,00<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thu thập, điều tra)<br /> <br /> Nhìn bảng và hình trên ta thấy phần trăm số<br /> tiền bồi thường cho nhà xây tại 2 tiểu khu đô<br /> thị số 17 và số 19 là lớn nhất chiếm 85,11%<br /> tương ứng 25.520.010.000 đồng, trong đó:<br /> - Bồi thường cho nhà xây cấp 4 lợp mái là:<br /> 14.572.500.000 đồng chiếm 48,6% tổng số<br /> tiền bồi thường tài sản vật kiến trúc;<br /> <br /> Hình 01. Cơ cấu tiền bồi thường các loại tài sản<br /> vật kiến trúc trên đất<br /> (Nguồn: Xử lý kết quả điều tra tổng hợp)<br /> <br /> - Bồi thường cho nhà xây cấp 4 mái BTCT là<br /> 4.541.670.000 đồng chiếm 15,15% tổng số<br /> tiền bồi thường tài sản vật kiến trúc;<br /> - Bồi thường cho nhà gỗ là 6.405.840.000<br /> đồng chiếm 31,36% tổng số tiền bồi thường<br /> tài sản vật kiến trúc;<br /> Bảng 02. Tổng số tiền bồi thường cho cây cối hoa<br /> màu tại hai khu đô thị số 17 và số 19 – thành phố<br /> Lào Cai<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Chi phí<br /> Tỷ lệ<br /> (1000đ)<br /> (%)<br /> Cây ăn quả lâu năm<br /> 2.186.566<br /> 8,34<br /> Cây lấy gỗ<br /> 17.821.000<br /> 68,00<br /> Rau, màu các loại<br /> 68.240<br /> 0,26<br /> Tre, mai<br /> 736.154<br /> 2,81<br /> Chanh quất các loại<br /> 5.397.480<br /> 20,59<br /> Tổng<br /> 26.209.441 100,00<br /> (Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra)<br /> Cây cối hoa màu<br /> <br /> 225<br /> <br /> Đào Xuân Thu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bồi thường cây cối, hoa màu<br /> Nhìn bảng trên ta thấy hai tiểu khu đô thị số<br /> 17 và số 19 có chi phí bồi thường cho cây cối<br /> hoa màu là tương đương, tổng cả 2 khu TĐC<br /> đã được bồi thường 26.209.441.400 đồng.<br /> <br /> hỗ trợ là một trong công cụ hỗ trợ tích cực<br /> góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB để thực<br /> hiện dự án.<br /> Bảng 03. Tổng chi phí hỗ trợ của 5 loại hình hỗ<br /> trợ tại hai tiểu khu đô thị số 17 và số 19 – khu tái<br /> định cư mới Lào Cai – Cam Đường<br /> Stt<br /> <br /> Hình thức hỗ trợ<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hỗ trợ di chuyển nhà<br /> Hỗ trợ điện, nước<br /> sinh hoạt, điện thoại<br /> Hỗ trợ tiền thuê nhà<br /> (6 tháng)<br /> Hỗ trợ ổn định đời<br /> sống sản xuất<br /> Hỗ trợ đất nông<br /> nghiệp trong RG<br /> phường<br /> Tổng<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Hình 02. Cơ cấu chi phí bồi thường cho cây cối<br /> hoa màu tại 2 tiêu khu đô thị số 17 và số 19<br /> (Nguồn: Xử lý số liệu thu thập, điều tra)<br /> <br /> Các đối tượng cây cối hoa màu được chia ra 5<br /> nhóm cây cối, trong đó nhóm cây lấy gỗ là có<br /> chi phí bồi thường cao nhất là 17.821.000.000<br /> đồng chiếm tới 68% tổng số tiền bồi thường<br /> cây cối hoa màu. Sau đó là tới nhóm cây chanh<br /> quất các loại có chi phí bồi thường là<br /> 5.397.480.000 đồng chiếm 20,59% tổng số tiền<br /> bồi thường cây cối hoa màu. Nhóm rau, màu<br /> các loại chiếm tỷ lệ ít nhất 0,26% tổng số tiền<br /> bồi thường cây cối hoa màu (68.240.000 đồng).<br /> Chính sách hỗ trợ tại hai khu tái định cư<br /> Sau khi tổng hợp và xử lý số liệu về 2 tiểu khu<br /> đô thị số 17 và số 19 ta xác định có 5 hình<br /> thưc hỗ trợ người dân bị thu hồi đất là:<br /> - Hỗ trợ di chuyển nhà<br /> - Hỗ trợ điện, nước sinh hoạt, điện thoại<br /> - Hỗ trợ thuê nhà (6 tháng)<br /> - Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất<br /> - Hỗ trợ đất nông nghiệp trong ranh giới phường<br /> Chính sách hỗ trợ được thực hiện kịp thời và<br /> đúng đối tượng trong khu vực thực hiện dự án<br /> hai tiểu khu đô thị số 17 và số 19. Chính sách<br /> <br /> 191(15): 223 - 229<br /> <br /> Chi phí<br /> (1000đ)<br /> 651.600<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 633.500<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> 1.629.000<br /> <br /> 3,26<br /> <br /> 9.436.800<br /> <br /> 18,89<br /> <br /> 37.597.500<br /> <br /> 75,27<br /> <br /> 49.948.400<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 1,30<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra)<br /> <br /> Tác động tới đời sống người dân bị thu hồi<br /> Tác động tới kinh tế<br /> Tổng hợp, xử lý số liệu điều tra ta thu được<br /> tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu<br /> hồi đất thực hiện dự án xây dựng tiểu khu đô<br /> thị số 17 và số 19 thuộc dự án khu đô thị mới<br /> Lào Cai – Cam Đường, tại thành phố Lào Cai<br /> được thể hiện qua bảng dưới đây:<br /> Bảng 04. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi<br /> thu nhập hồi đất tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19<br /> Stt<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tổng số hộ<br /> Số hộ thu nhập cao hơn<br /> Số hộ thu nhập không đổi<br /> Số hộ có thu nhập kém đi<br /> <br /> 100<br /> 41<br /> 48<br /> 11<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 100,0<br /> 41,0<br /> 48,0<br /> 11,0<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra)<br /> <br /> Bên cạnh tổng hợp ý kiến của các hộ dân về<br /> đánh giá tình hình thu nhập tăng giảm như<br /> trên, tác giả đã tổng hợp cụ thể thu nhập bình<br /> quân của các hộ gia đình, có sự so sánh trước<br /> và sau khi thu hồi. Kết quả được thể hiện dưới<br /> bảng sau:<br /> <br /> Bảng 05. Thu nhập bình quân người dân tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Thu nhập<br /> Thu nhập bình quân của hộ/năm<br /> Thu nhập bình quân đầu người/năm<br /> Thu nhập bình quân đầu người/tháng<br /> <br /> Đơn vị<br /> Đồng<br /> Đồng<br /> Đồng<br /> <br /> Trước khi bị thu hồi đất<br /> 83.500.000<br /> 23.857.143<br /> 1.988.095<br /> <br /> Sau khi bị thu hồi đất<br /> 91.500.000<br /> 26.142.857<br /> 2.178.571<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình)<br /> <br /> Qua bảng trên ta thấy, thu nhập của các hộ dân đều tăng lên. Thu nhập bình quân người/ tháng<br /> trước thu hồi là 1.988.095 đồng, sau thu hồi tăng lên 2.178.571 đồng.<br /> 226<br /> <br /> Đào Xuân Thu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tác động tới xã hội<br /> Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định<br /> đến thu nhập của người dân. Do không còn đủ<br /> quỹ đất dự trữ để bồi thường, nên khi Nhà<br /> nước thu hồi đất phương thức duy nhất được<br /> thực hiện là bồi thường bằng tiền và việc hỗ trợ<br /> bằng tiền mặt. Cùng với quá trình chuyển đổi<br /> đất đai sang phát triển công nghiệp, đô thị việc<br /> thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho<br /> người có đất bị thu hồi sẽ tác động rất rõ rệt đến<br /> vấn đề lao động, việc làm của người dân.<br /> <br /> Hình 03. Biều đồ số lượng lao động với các<br /> ngành nghề trước và sau khi thu hồi đất tại tiểu<br /> khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai<br /> <br /> Tác động tới môi trường<br /> Thu hồi đất ảnh hưởng tới các vấn đề môi<br /> trường sinh thái. Qua tìm hiểu ý kiến người<br /> dân thu hồi đất hai tiểu khu đô thị số 17 và số<br /> 19, thành phố Lào Cai về vấn đề môi trường<br /> cho thấy 38% (38 hộ) xác định môi trường<br /> của khu vực sống người dân là tốt hơn, 49%<br /> (49 hộ) xác định môi trường sống của người<br /> dân không thay đổi sau khi thu hồi đất thực<br /> hiện dự án; trong khi đó có 7 hộ cho rằng môi<br /> trường sống kém hơn trước khi thu hồi. Kết<br /> quả thể hiện qua bảng sau:<br /> Bảng 07. Tình hình môi trường khu vực sống<br /> của người dân sau khi thu hồi đất tại 2 tiểu khu<br /> đô thị số 17 và số 19<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Chỉ tiêu điều tra<br /> Số hộ<br /> Vấn đề môi trường tốt hơn<br /> Vấn đề môi trường không đổi<br /> Vấn đề môi trường kém đi<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> 100<br /> 38<br /> 49<br /> 13<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 100,0<br /> 38,0<br /> 49,0<br /> 13,0<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra)<br /> <br /> Đề xuất nâng cao chất lượng công tác bồi<br /> thường GPMB<br /> Trên cơ sở kết quả bài nghiên cứu này tác giả<br /> đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn<br /> <br /> 191(15): 223 - 229<br /> <br /> thiện việc thực hiện chính sách bồi thường<br /> giải phóng mặt bằng và hướng tới mục tiêu<br /> thực sự mang lại một cuộc sống tốt hơn cho<br /> người nông dân - đối tượng được coi là chịu<br /> tác động lớn trong quá trình chuyển đổi mục<br /> đích sử dụng đất.<br /> Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ<br /> thu hồi đất<br /> - Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong<br /> chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư,<br /> tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án,<br /> mỗi công trình có mức bồi thường và hỗ trợ<br /> khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý tưởng so sánh<br /> quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hoàn<br /> thiện các quy định của pháp luật, theo hướng<br /> dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết vấn đề<br /> bồi thường cho người bị thu hồi đất.<br /> - Nâng cao chất lượng công trình quy hoạch<br /> tái định cư; chú ý đến yếu tố văn hóa, tập<br /> quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi<br /> xây các khu tái định cư.<br /> - Nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ<br /> trợ, tái định cư của các ban, ngành ở địa<br /> phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh<br /> thần trách nhiệm, sự tuân thủ trình tự thủ tục<br /> theo quy định của pháp luật, của cán bộ thực<br /> thi việc kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án<br /> đền bù.<br /> - Có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài<br /> chính đảm bảo trong nhiều năm để thực hiện<br /> bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế<br /> một cách nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi<br /> đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách<br /> hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu<br /> hồi đất.<br /> - Khắc phục những khó khăn trong việc xác<br /> định nguồn gốc đất dẫn đến sự khó khăn<br /> trong việc xác định điều kiện để được bồi<br /> thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.<br /> + Giải pháp về tổ chức thực hiện<br /> - Tổ chức triển khai thực hiện, thống nhất chỉ<br /> đạo sát sao của cấp xã, phường và thôn bản.<br /> Đây là lực lượng gần gũi bám sát nhất đối với<br /> các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái<br /> định cư khi Nhà nước thu hồi đất.<br /> - Kiên trì giáo dục, thuyết phục nhân dân và<br /> vận động sự quan tâm hỗ trợ chính đáng của<br /> doanh nghiệp với các hộ dân trong công tác<br /> 227<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2