intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam" được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Hữu Ngữ, Trần Thị Phƣợng, Hồ Việt Hoàng Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Liên hệ email: nguyenbichngoc@huaf.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng đối với công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu phân bố mẫu điều tra trên 3 dự án: (i) Xây dựng đƣờng nối từ đƣờng Điện Biên Phủ đến đƣờng cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (Đợt 3,4); (ii) Trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật nút giao thông đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Trƣng Nữ Vƣơng tại phƣờng Tân Thạnh thành phố Tam Kỳ; (iii) Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp (Phƣờng Trƣờng Xuân thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam). Cỡ mẫu đƣợc xác định là 41 mẫu cho 3 dự án; sử dụng thang đo để đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân theo 5 mức thông qua thống kê tỷ lệ phần trăm nhận xét của ngƣời dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ đánh giá của ngƣời dân về diện tích đất bị thu hồi tại 3 dự án phần lớn tập trung ở mức độ tạm hài lòng đến hài lòng, còn lại các đánh giá có mức độ đồng ý ở mức thấp. Lý do haì lòng về diện tích thu hồi đất chiếm tỷ lệ cao nhất là 71% là do không còn chỗ ở nguyên nhân chính là những hộ này đồng ý với nhà nƣớc là thu hồi hết để họ đƣợc bố trí chỗ ở mới và 50% cho rằng tạm đủ chỗ ở. Dự án Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp có mức độ hài lòng của ngƣời dân trong vùng dự án tập trung vào mức độ hài lòng cao nhất là 100%. Lý do hài lòng cao nhất là đủ chỗ ở 50%, và 50% đủ đất xuất kinh doanh mức độ hài lòng của ngƣời dân đang sinh sống tại khu định cƣ thuộc dự án Đƣờng Điện Biên Phủ tập trung cao nhất là mức độ hài lòng (76,92%), tạm hài lòng (23,08%), lý do hài lòng đủ chỗ ở (75%) tạm đủ chỗ ở (15%). Từ khóa: Bồ t ường, hài lòng, hỗ trợ, tá địn ư, Quảng Nam. 1. MỞ ĐẦU Mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tƣ của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ ảnh hƣởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa của đất nƣớc (Lê Du Phong, 2007). Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thƣơng mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời sử dụng đất và thực hiện bồi thƣờng cho ngƣời bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thƣờng có tính quyết định trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án (Nguyễn Thị Dung, 2009). Trong những năm vừa qua công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng (GPMB) gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện (giá đất biến động, ý thức của ngƣời dân chƣa cao...). Các chính sách đền bù thiệt hại GPMB chƣa đồng bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thƣờng, giá bồi thƣờng. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chƣa thực hiện tốt. Chƣa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho ngƣời 118 |
  2. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN dân bị thu hồi đất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015). Do đó, đòi hỏi phải có các phƣơng án bồi thƣờng thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi ngƣời dân đều thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện Tam Kỳ là một trong hai thành phố của tỉnh Quảng Nam, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, đòi hỏi phải có một quỹ đất tƣơng đối rộng lớn để sử dụng, cần phải quy hoạch và chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Thu hồi đất để phục vụ cho xây dựng cơ cấu hạ tầng và các dự án đầu tƣ. UBND thành phố Tam Kỳ cũng đã và đang áp dụng và ban hành nhiều chủ trƣơng chính sách trong công tác giải toả, bồi thƣờng và tái định cƣ theo hƣớng có lợi cho ngƣời dân. Tuy nhiên, việc áp dụng luật và chủ trƣơng vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu, do đó công tác thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn. Giá bồi thƣờng còn nhiều bất cập và hỗ trợ tái định cƣ chƣa đảm bảo công bằng dẫn đến tranh chấp khiếu nại thƣờng xuyên xảy ra làm chậm tiến độ đầu tƣ, cuộc sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi bị ảnh hƣởng không ít (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Nam, 2017). Vì vậy, việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân nhằm tăng cƣờng hiệu quả của công tác GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cƣơng pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thƣờng GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất là cần thiết đối với thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng đối với công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ một số dự án tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam thì bài báo tập trung vào các nội dung chính sau: Tổng quan về 3 dự án trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với công tác bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu . P ương p áp đ ều tra, thu nhập số liệu - Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp: Chủ yếu tài liệu về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ từ thƣ viện, các cơ quan chức năng. Các tài liệu chủ yếu tập trung vào: Luật đất đai 2013; các Thông tƣ, Nghị định và các Quyết định khác có liên quan đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ; các báo cáo kết quả thực hiện, tiến độ thực hiện dự án; phƣơng án tổng thể bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. - Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin để kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu về thống kê, kiểm kê đất đai, các số liệu có liên quan đến đề tài chủ yếu các tài liệu về chính sách bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ từ thƣ viện các cơ quan chức năng. Cụ thể nhƣ sau: + Điều tra phỏng vấn hộ dân: Xây dựng phiếu điều tra hộ theo phƣơng pháp bảng câu hỏi chuẩn. Nội dung bảng câu hỏi dành cho những hộ gia đình bị ảnh hƣởng bởi các dự án. Nội dung 119 |
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC điều tra tập trung vào các vấn đề thông tin về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ, mức độ hài lòng và nguyện vọng của hộ gia đình cá nhân. + Phân bố mẫu và cỡ mẫu điều tra: Đề tài phân bố mẫu điều tra trên 3 dự án cỡ mẫu điều tra đƣợc xác định là 41 phiếu phỏng vấn hộ dân bị ảnh hƣởng. Cụ thể, công trình: Xây dựng đƣờng nối từ đƣờng Điện Biên Phủ đến đƣờng cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (Đợt 3,4) là 26 phiếu; (2) Công trình: Trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật nút giao thông đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Trƣng Nữ Vƣơng tại phƣờng Tân Thạnh thành phố Tam Kỳ là 7 phiếu; (3) Công trình: Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp (Phƣờng Trƣờng Xuân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam) là 8 phiếu. b. P ương p áp đán g á mứ độ hài lòng củ người dân Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân về các tiêu chí liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ thông qua thống kê tỷ lệ phần trăm nhận xét của ngƣời dân ở 5 thang đánh giá gồm: rất hài lòng, hài lòng, không hài lòng, miễn cƣỡng chấp nhận (Nguyễn Thuận An, 2012). Đặc điểm của từng thang đánh giá nhƣ sau: Miễn cƣỡng Hài lòng Rất hài lòng Không hài lòng Tạm hài lòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 1. Sơ đồ thang đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân c. P ương p áp ử lý số liệu Dùng phần mềm Excel để tính toán số liệu và phƣơng pháp thống kê mô tả trong phần mềm SPSS để tiến hành phân tích, đánh giá so sánh các tiêu chí. So sánh kết quả công tác bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ tại 03 dự án. Đánh giá sự giống nhau và khác nhau, những mặt đạt đƣợc và hạn chế của kết quả, các quy trình thu thập đƣợc, đánh giá những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ từ đó rút ra những khó khăn chung và khó khăn đặc thù của các dự án. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tổng quan về các dự án trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Qua Bảng 1 cho thấy, đối với công trình: Xây dựng đƣờng nối từ đƣờng Điện Biên Phủ đến đƣờng cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi là dự án thực hiện tiêu chí góp phần phát triển đô thị, phát triển kinh tế xã hội của thành phố Tam Kỳ. Dự án có tổng diện tích 11719,3 m2, có 26 hộ dân bị ảnh hƣởng và với tổng vốn đầu tƣ là 13.637.891.697 đồng. Dự án do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Tam Kỳ làm chủ đầu tƣ đƣợc thực hiện trong thời gian từ năm 2016-2018. Đối với dự án Trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật tại nút giao thông đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Trƣng Nữ Vƣơng. Dự án có tổng diện tích 339,9m2, có 7 hộ dân bị ảnh hƣởng và với tổng vốn đầu tƣ là 3.594.658.025 đồng đƣợc thực hiện từ năm 2015-2016. Đối với công trình khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp có tổng diện tích là 961,66 m2, có 8 hộ dân 120 |
  4. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN bị ảnh hƣởng và tổng vốn đầu tƣ là 1.184.128.947 đồng từ nguồn vốn nhà nƣớc với 8 hộ dân bị ảnh hƣởng, tổng diện tích là 961,66 m2, đƣợc thực hiện từ năm 2016-2017. Bảng 1. Quy mô thực hiện 3 dự án trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Tên công trình Tr ng cây xanh công Xây dựng đường nối cộng và hạ tầng kỹ Nội dung thực hiện từ đường Điện Biên Khu tái định cư và thuật tại nút giao Phủ đ n đường cao khu ở cho người có thông đường tốc Đà Nẵng - Quảng thu nhập thấp Nguyễn Chí Thanh - Ngãi Trưng Nữ Vương Nguồn vốn Nhà nƣớc Nhà nƣớc Nhà nƣớc Tổng vốn đầu tƣ (đồng) 13.637.891.697 3.594.658.025 1.184.128.947 Diện tích thu hồi (m2) 11719,3 339,9 961,66 Số hộ bị ảnh hƣởng của 26 7 8 dự án Chủ đầu tƣ Trung tâm phát triển Trung tâm Phát triển Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Tam quỹ đất thành phố quỹ đất thành phố Kỳ Tam Kỳ Tam Kỳ Năm thực hiện 2016-2018 2015-2016 2016-2017 Lợi ích của dự án Phát triển kinh tế xã Chỉnh trang đô thị, tạo Phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng cảnh quan môi trƣờng hội địa phƣơng Nguồn: UBND thành phố Tam Kỳ, 2016-2018 3.2. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời ân và những vấn đề ất cập trong công tác ồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ hi nhà nƣớc thu hồi đất 3.2.1. Về diện tích thu h i đất Diện tích thu hồi đất là yếu tố rất quan trọng đến việc xây dựng nhà ở, tái sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập cho gia đình sau dự án. Mức độ đánh giá của ngƣời dân về diện tích đất bị thu hồi tại 3 dự án phần lớn tập trung ở mức độ tạm hài lòng đến hài lòng, còn lại các đánh giá có mức độ đồng ý ở mức thấp (Hình 2; 3). - Dự án Xây dựng đƣờng nối từ đƣờng Điện Biên Phủ đến đƣờng cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi: Ý kiến của ngƣời dân tập trung vào mức độ tạm hài lòng 11,54% hài lòng 69,23% và rất hài lòng 11,54%, ý kiến đánh giá chiếm tỷ lệ 7,69% tập trung vào mức độ không hài lòng (Hình 2). Nguyên nhân do dự án có mục đích là phát triển kinh tế-xã hội khu vực, chỉnh trang đô 121 |
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC thị, đem lại phúc lợi cho xã hội. Diện tích đất sau thu hồi còn lại vẫn đủ để ở chiếm 23% và đủ để sản xuất kinh doanh 12%, trong khi đó, ngƣời dân cho rằng diện tích đất còn lại sau thu hồi% không đủ chỗ ở, tạm đủ chỗ ở 15% và không đủ đất để sản xuất kinh doanh lần lƣợt là 38%, 15% và 12% ( Hình 3). Đa số ngƣời dân chấp thuận vì dự án mang lại nhiều thuận lợi cho ngƣời dân sau khi hoàn thành diện tích còn lại đủ điều kiện để sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngƣời dân không hài lòng chiếm khoảng 7,69%, nguyên nhân là do dự án thu hồi hết diện tích nên không còn chỗ để gia đình duy trì hoạt động kinh doanh. Dự án trồng cây xanh công cộng - hạ tầng tại nút giao thông Nguyễn Chí Thanh-Trƣng Nữ Vƣơng: Có 3 hộ dân là đƣợc bồi thƣờng về đất, 4 hộ dân đƣợc hỗ trợ về tiền sử dụng đất và không thuộc trong trƣờng hợp đƣợc xét bố trí tái định cƣ. Qua kết quả khảo sát (Hình 2) cho thấy mức độ hài lòng và tạm hài lòng của ngƣời dân khi khi nhà nƣớc thu hồi đất chiếm 58%, trong khi đó, 42% không hài lòng. Nguyên nhân không hài lòng của ngƣời dân là do khu vực họ đang ở có vị trí nằm trên mặt tiền đƣờng Nguyễn Chí Thanh vô cùng thuận lợi cho sinh hoạt cũng nhƣ sản xuất kinh doanh, nhƣng tại khu vực tái định cƣ không đủ điều kiện sản xuất kinh doanh. - Dự án: Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp nhằm mục đích cộng đồng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân, văn minh đô thị. Qua kết quảng khảo sát (Hình 2) cho thấy, số ngƣời dân miễn cƣỡng chấp nhận là 50% và 50% ngƣời dân hài lòng với dự án. Nguyên nhân dẫn đến miễn cƣỡng chấp nhận là vì những hộ dân chỉ bị thu hồi các phần mộ, họ không muốn phải di chuyển mộ của ngƣời thân mình đi nơi khác nhƣng vì xét thấy đây là dự án có ý nghĩa cho cộng đồng nên họ chấp nhận. Lý do hài lòng về diện tích thu hồi đất chiếm tỷ lệ cao nhất là 100% là do không còn chỗ ở nguyên nhân chính là những hộ này đồng ý với nhà nƣớc là thu hồi hết để họ đƣợc bố trí chỗ ở mới và 50% cho rằng tạm đủ chỗ ở (Hình 3). Hình 2. Biểu đồ mức độ hài lòng về diện tích bị thu hồi đất 122 |
  6. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN Hình 3. Biểu đồ lý do hài lòng về diện tích bị thu hồi đất 3.2.2. Mức độ hài lòng về nơi ở cũ của người dân Qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với nơi ở trƣớc khi bị thu hồi đất. Dự án xây dựng đƣờng nối từ đƣờng Điện Biên Phủ đến đƣờng cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi (Hình 4) có mức độ hài lòng của ngƣời dân trong vùng dự án tập trung vào mức độ rất hài lòng 7,69%, hài lòng là 53,39% và tạm hài lòng 26,92%, trong khi đó, 11,54% không hài lòng.Lý do hài lòng cao nhất là đủ chỗ ở 57,69%, tạm đủ chỗ ở 11,54%, đủ đất sản xuất kinh doanh 30,77% và thấp nhất là không đủ chỗ ở và không đủ đất sản xuất kinh doanh là 0% (Hình 5). Dự án trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật nút giao thông đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Trƣng Nữ Vƣơng (Hình 4) có mức độ hài lòng của ngƣời dân trong vùng dự án tập trung vào mức độ rất hài lòng là 71,43% và hài lòng 28,57%. Lý do hài lòng cao nhất là đủ chỗ ở 57,14%, đủ đất xuất kinh doanh 28,57% và tạm đủ chỗ ở 14,29% (Hình 5). Dự án Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp có mức độ hài lòng của ngƣời dân trong vùng dự án tập trung vào mức độ hài lòng cao nhất là 100% (Hình 4) do đủ chỗ ở và sản xuất kinh doanh (Hình 5). Hình 4. Biểu đồ mức độ hài lòng về nơi ở cũ của ngƣời dân 123 |
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Hình 5. Biểu đồ lý do hài lòng về chỗ ở cũ của ngƣời dân 3.2.3. Mức độ hài lòng về diện tích bố trí tái định cư Qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân về diện tích bố trí tái định cƣ thuộc 3 dự án đƣợc thể hiện ở Hình 6 và Hình 7. Hình 6. Biểu đồ mức độ hài lòng của ngƣời dân về diện tích bố trí TĐC Hình 7. Biểu đồ lý do hài lòng của ngƣời dân về diện tích đƣợc bố trí TĐC Theo Hình 6 mức độ hài lòng của ngƣời dân đang sinh sống tại khu định cƣ thuộc dự án Đƣờng Điện Biên Phủ tập trung cao nhất là mức độ hài lòng (76,92%), tạm hài lòng (23,08%). 124 |
  8. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN Lý do hài lòng (Hình 7) đủ chỗ ở (75%) tạm đủ chỗ ở (15%). Dự án Trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật tại nút giao thông đƣờng Nguyễn Chí Thanh-Trƣng Nữ Vƣơng thì 66,67% ngƣời dân hài lòng và 33,33% ngƣời dân tạm hài lòng. Lý do hài lòng là 66,67% là đủ chỗ ở và 33,33% tạm đủ chỗ ở (Hình 7). Dự án Khu Tái định cƣ và nơi ở mới cho ngƣời có thu nhập thấp có 100% hộ dân hài lòng với một ý kiến chung về lý do hài lòng chính là 100% đủ chỗ ở (Hình 6). 3.2.4. Về hình thức nhận tái định cư Từ Hình 8 cho thấy, 100% các hộ dân của các dự án đều đồng tình nhận nền tái định cƣ, tuy có một số ý kiến cho rằng, giá bán nền tái định cƣ cao hơn so vơi khả năng (Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp) nhƣng họ vẫn chấp nhận nhận nền và nhà nƣớc cũng có chính sách hỗ trợ di chuyển và hỗ trợ chênh lệch về giá đất bên cạnh đó các khu vực TĐC đều là những khu vực sôi động của thành phố và nằm ngay hoặc gần trung tâm thành phố, thuận lợi cho họ trong việc di chuyển củng nhƣ sinh hoạt. Những ngƣời còn lại có đất không bị thu hồi hết thì họ sửa chữa và tiếp tục sinh sống, sản xuất trên đất ở còn lại. Còn những trƣờng hợp còn lại họ đều đồng thuận với giá bán đất củng nhƣ vị trí của khu tái định cƣ nên họ rất đồng thuận và nhận nền tái định cƣ. Tuy nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho ngƣời đân trong việc lựa chọn việc nhận tái định cƣ nhƣ: Tập trung, phân tán và tự tìm nơi ở mới, tuy nhiên hầu hết ngƣời dân đều dồng thuận với việc nhận nền tái định cƣ mà nhà nƣớc đã bố trí sẵn tuy rằng có một số trƣờng hợp không hài lòng về giá bán nền tái định cƣ. Hình 8. Biểu đồ hình thức nhận tái định cƣ 3.2.5. Mức độ hài lòng, phương án triển khai dự án và tác phong cán bộ Phƣơng án triển khai dự án và tác phong cán bộ mang lại hài lòng cho ngƣời dân của 3 dự án. Đối với thái độ phục vụ, tác phong nghề nghiệp của cán bộ, công chức và phƣơng án họp triển khai hầu hết đều đƣợc đánh giá cao và mang lại hiệu quả đến hiệu quả tốt, một phần đánh giá mức độ tạm đƣợc dân chƣa hiểu chính sách rất ít trƣờng hợp đánh giá kém. Điều này cho thấy tác phong cán bộ có tính chuyên nghiệp, chỉ số ít cần tập huấn và bồi dƣỡng them về nghiệp vụ. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ đƣợc đánh giá “tạm hài lòng” do đó về mặt đạo đức và thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ cần quan tâm. 125 |
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Bảng 2. Mức độ hài lòng, phƣơng án triển khai dự án và tác phong cán bộ Mức độ hài lòng Đƣờng Điện Trồng cây Khu tái Biên Phủ xanh định cƣ Thái độ của cán bộ (%) Không hài lòng 0 0 0 Tạm hài lòng 73 57 75 Hài lòng 27 29 12,5 Rất hài lòng 0 14 12,5 Miễn cƣỡng chấp nhận 0 0 0 Tác phong cán bộ (%) Tốt, nhiệt tình 62 71 62,5 Khá nhiệt tình 30 14,28 25 Tạm đƣợc 8 14,72 12,5 Thực hiện cho có 0 0 0 Kém 0 0 0 Phƣơng án họp triển khai (%) Tốt, hiệu quả 46,15 57,14 50 Khá hiệu quả 15,38 14,28 37,5 Tạm đƣợc, dân chƣa hiểu 38,47 14,28 12,5 Kém 0 14,3 0 Nguồn: Xử lý số liệu, 2019 - Dự án: Xây dựng đƣờng nối từ đƣờng Điện Biên Phủ đến đƣờng cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi. + Về thái độ của cán bộ: Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân về thái độ của cán bộ chỉ có 27% số phiếu hài lòng còn lại có 73% số phiếu tạm hài lòng, điều này cho thấy kỹ năng giao tiếp, trình độ về chuyên môn và tính chuyên nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ cần đƣợc cải thiện tốt hơn. + Về tác phong cán bộ: Tiến hành lấy phiếu điều tra kết quả cho thấy chỉ có 62% số phiếu cho rằng tác phong của cán bộ tốt, nhiệt tình, 30% khá nhiệt tình, 8% tạm đƣợc. Nguyên nhân do một số bộ phận không nhỏ cán bộ chƣa thực hiện phong cách nhanh gọn, hiệu quả trong công việc. + Về phƣơng án họp triển khai: Đối với phƣơng thức họp triển khai dự án, đề tài lấy phiếu điều tra của 26/26 phiếu, đƣa ra 4 mức độ. Kết quả điều tra cho thấy có 46,15% phiếu cho rằng phƣơng thức họp triển khai dự án hiệu quả tốt, 15,38% khá hiệu quả, 38,47% tạm đƣợc. Cho thấy các cơ quan chức năng tổ chức họp dân để triển khai kế hoạch thực hiện, công bố các chế độ chính sách cho ngƣời dân để triển khai chế dộ thực hiện, công bố các chế độ chính sách cho ngƣời dân trong vùng dự án chƣa chặt chẽ, chƣa rõ ràng, ngƣời dân chƣa hiểu. Chính vì vậy, ngƣời dân không chấp hành chủ trƣơng thu hồi đất của địa phƣơng, không đồng tình về các chế độ chính sách và khiếu nại kéo dài làm chậm triển khai dự án. - Dự án Trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật tại nút giao thông đƣờng Nguyễn Chí Thanh-Trƣng Nữ Vƣơng: + Về mức độ hài lòng về thái độ cán bộ: Có 57% ngƣời dân cho rằng thái bộ của cán bộ, công chức tham gia của dự án ở mức độ tạm hài lòng, còn hài lòng và rất hài lòng chiếm tỷ lệ 126 |
  10. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN thấp, điều này chứng tỏ rằng, ngƣời dân rất quan tâm đến thái độ, đạo đức, cách hành xử phục vụ nhân dân đối với cán bộ, công nhân viên chức hiện nay. + Về tác phong của cán bộ: Nhìn chung, dự án đƣợc đánh giá cao tác phong cán bộ làm tốt, nhiệt tình chiếm 71%, 14,72% đánh giá là tạm đƣợc, điều này làm ảnh hƣởng đến tiến độ của dự án sẽ gây thất thoát kinh phí cho nhà nƣớc và nhân dân. + Về phƣơng án họp triển khai: Cần phải họp triển khai dự án một cách cụ thể rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu. Qua số liệu điều tra ta có thể nhận định phƣơng án họp triển khai của dự án đạt yêu cầu, có 57,14% đánh giá triển khai tốt, hiệu quả 28,56% khá hiệu quả và tạm đƣợc dân chƣa hiểu chính sách. Tuy nhiên, có 14,3% đánh giá phƣơng án triển khai kém chƣa đạt yêu cầu, cán bộ giải thích chƣa rõ ràng, mời họp chƣa đủ và chƣa biết bồi thƣờng nhƣ thế nào. - Dự án: Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp + Về mức độ hài lòng, về thái độ cán bộ: Có 75% đánh giá tạm hài lòng, mức độ hài lòng và rất hài lòng đƣợc đánh giá ngang nhau chiếm 25%, không có phiếu đánh giá là không hài lòng. Cho thấy ngƣời dân đánh giá thái độ cán bộ rất thấp chỉ tạm chấp nhận. + Về tác phong của cán bộ: Tác phong cán bộ đƣợc đánh giá cao, phần lớn cán bộ công chức nhiệt tình chiếm 62,5% khá nhiệt tình 25%, tạm đƣợc 12,5%. + Về phƣơng án hop triển khai: Phƣơng thức tổ chức họp triển khai dự án, kế hoạch thực hiện, họp triển khai các chế độ chính sách về thu hồi đất đƣợc đánh giá ở mức độ không cao, mức độ tốt, hiệu quả chiếm 50%, khá hiệu quả chiếm 37,5%, tạm đƣợc, dân chƣa hết chính sách chiếm 12,5%. 3.2.6. Đánh giá về giá b i thường đất Từ Bảng 3 cho thấy, giá đất bồi thƣờng cả 3 dự án có sự chênh lệch giá rất cao giữa ƣớc giá của ngƣời dân so với giá của nhà nƣớc. Bảng 3. So sánh sự chênh lệch giá bồi thƣờng với sự ƣớc giá của ngƣời dân (ĐVT: Tr ệu đồng/m2) Ước giá của người dân Giá bồi thƣờng Chênh lệch (%) Trung Lớn Nhỏ Trung Lớn Nhỏ Trung Lớn Nhỏ bình nhất nhất bình nhất nhất bình nhất nhất Đƣờng Điện Biên Phủ 3,55 6,00 1,10 1.285 1.90 0,665 276,26 315,79 165,41 Trồng cây xanh 7,95 12,5 3,4 9,332 8,532 1,6 85,19 146,51 212,5 Khu tái định cƣ 1,75 1,9 1,6 0,72 0,72 0,72 243,06 263,89 222,22 Nguồn: Xử lí số liệu đ ều tra, 2019 Giá ƣớc của ngƣời dân không phải là giá thị trƣờng do cơ quan nhà nƣớc điều tra, thực hiện theo quy trình định giá đất mà giá này là do ngƣời dân tự thu thập thông tin, đúc kết từ các hợp đồng mua bán đất diễn ra trong thời gian gần đây. Kết quả cho thấy dự án Đƣờng Điện Biên Phủ có mức chênh lệch lớn biến động từ 165,41% đến 315,79% và Trồng cây xanh từ có mức 127 |
  11. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC chênh lệch từ 85,19% đến 212,5%. Qua kết quả điều tra thu thập số liệu cho thấy 100% ngƣời dân cho rằng giá bồi thƣờng thấp hơn nhiều so với giá thị trƣờng. 3.2.7. Thời gian nhận tiền b i thường Theo Bảng 4 thời gian nhận tiền bồi thƣờng của ngƣời dân của 3 dự án nằm trong thời gian quy định. Dự án Đƣờng Điện Biên Phủ 35 ngày, dự án Trồng cây xanh 26 ngày, Dự án Khu tái định cƣ 20 ngày. Dự án Đƣờng Điện Biên Phủ có thời gian nhận tiền trễ hơn so với quy định 5 ngày nhƣng không ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng dự án. Ngƣời dân đánh giá thời gian nhận tiền bồi thƣờng từ tạm hài lòng đến rất hài lòng. Bảng 4. Mức độ hài lòng thời gian nhận tiền bồi thƣờng của ngƣời dân Đƣờng Trồng Khu tái Thời gian nhận tiền bồi thƣờng Điện Biên Phủ cây xanh định cƣ Thời gian từ ngày Trong 30 ngày - 26 20 có quyết định phê 30-60 ngày 35 - - duyệt phƣơng án 60-90 ngày - - - BTHTTĐC >90 ngày - - - (ngày) Mức độ hài lòng Không hài lòng 0,00 0,00 0,00 về thời gian nhận Tạm hài lòng 61,54 0,00 25 tiền (%) Hài lòng 38,46 71,43 50 Rất hài lòng 0,00 28,57 25 Miễn cƣỡng chấp nhận 0,00 0,00 0,00 Nguồn: Xử lí số liệu đ ều tra, 2019 3.2.8. Sử dụng tiền b i thường hỗ trợ tái định cư Hình 9 cho thấy, sau khi nhận tiền bồi thƣờng ngƣời dân sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ theo dự án nhƣng chủ yếu là mua đất, xây dựng nhà để ở hoặc đầu tƣ học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và trang trải phục vụ tiêu dung trong sinh hoạt gia đình. Hình 9. Biểu đồ việc sử dụng tiền của ngƣời ân hi đƣợc nhận tiền bồi thƣờng 128 |
  12. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN Dự án đƣờng Điện Biên Phủ phần lớn những ngƣời dân cho rằng số tiền bồi thƣờng không đủ để mua đất trong khu tái định cƣ mà phải vay thêm mới đủ tiền xây nhà chiếm 23%, chỉ có 15% là đủ tiền xây nhà, chiếm 4/10 (40%) phiếu hộ đƣợc bố trí tái định cƣ và chiếm 4/26 phiếu điều tra), còn đối với các hộ đƣợc bồi thƣờng còn lại thì 47% cho rằng, sẽ sử dụng số tiền đó để chi tiêu và 15% cho rằng sẽ dùng vào mục đích đầu tƣ kinh doanh và gửi tiết kiệm. Dự án trồng cây xanh: 71% số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc dùng để mua đất xây nhà. Trong đó, 43% đủ tiền xây nhà và 28% cho rằng thiếu tiền xây nhà và phải vay thêm, 29% còn lại dùng để kinh doanh. Dự án khu tái định cƣ: Trong 8 hộ đƣợc thu hồi đất thì có 2 hộ là bị giải toả trắng, hai hộ này cần đƣợc xây dựng nhà để ổn định chỗ ở. Theo Hình 9 cho thấy 13% sử dụng số tiền vào mục đích tiêu dùng, 12% thiếu tiền phải vay, mƣợn thêm và 75% là đủ xây nhà. Nhƣ vậy, qua phân tích cho thấy, ngƣời dân của 3 dự án khi nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng tiền họ đã sử dụng tiền đúng mục đích, không có tình trạng lãng phí, tiêu xài không đúng mục đích, hầu hết ngƣời dân chủ yếu là để mua đất xây nhà và chi tiêu cho gia đình. Tuy nhiên, có 13 - 28% ngƣời dân cho rằng số tiền nhà nƣớc bồi thƣờng không đủ để cất đất mà phải vay thêm từ ngân hàng do điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ diện tích đất đƣợc bồi thƣờng và tiền nền phải trả khi bố trí tái định cƣ. Vì vậy, nhà nƣớc cần nghiên cứu thêm vấn đề này để giúp ngƣời dân có cuộc sống tốt hơn. 3.2.9. Thu nhập của người dân trước và sau khi thu h i đất Bảng 5. Thu nhập trƣớc và sau của ngƣời dân bị ảnh hƣởng của 3 dự án Dự án Trƣớc khi thu hồi Sau khi thu hồi Tăng giảm (Triệu đồng/tháng) (Triệu đồng/tháng) (Triệu đồng/tháng) Đƣờng Điện Biên Phủ Cao nhất: 7.5 Cao nhất: 7,5 Thấp nhất: 1,5 Thấp nhất: 1,5 0 Trung bình: 4,5 Trung bình: 4,5 Trồng cây xanh Cao nhất: 8,0 Cao nhất: 6,0 Thấp nhất: 4,0 Thấp nhất: 3,0 1,5 Trung bình: 6,0 Trung bình: 4,5 Khu tái định cƣ Cao nhất: 5,0 Cao nhất: 5,0 Thấp nhất: 3,0 Thấp nhất: 3,0 0 Trung bình: 4,0 Trung bình: 4,0 Nguồn: Xử lí số liệu đ ều tra, 2019 Qua Bảng 5 cho thấy, thu nhập của ngƣời dân trƣớc và sau khi thực hiện dự án là không nhiều. Các dự án dƣờng Điện Biên Phủ và dự án Khu tái định cƣ không có sự thay đổi về thu nhập của ngƣời dân, dự án trồng cây xanh do có một số hộ thực hiện buôn bán kinh doanh ở đây nên khi nhà nƣớc thu hồi đất họ bị mất một phần thu nhập. Đa số ngƣời dân đều có công việc làm riêng của mình, không phụ thuộc vào đất nông nghiệp và trên địa bàn phạm vi 3 dự án nghiên cứu cũng có rất ít các hộ sử dụng phần đất sinh sống để kinh doanh dịch vụ. Do đó, thu nhập của ngƣời dân không mấy thay đổi sau khi thu hồi đất. 129 |
  13. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 3.2.10. Chất lượng về cuộc sống của người dân về nơi ở mới khi nhà nước thu h i đất Qua Hình 10 cho thấy, đối với khu TĐC và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp lần lƣợt có khoảng 70% và 100% cho rằng tốt và sẵn sàng, có 25-30% cho rằng là tạm chấp nhận đƣợc. Nhìn chung cả 2 khu tái định cƣ này đều đƣợc đầu tƣ xây dựng về cơ sở hạ tầng rất tốt đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu cần thiết cho ngƣời dân. Hình 10. Biểu đồ đánh giá về điều kiện sống của các hu tái định cƣ Bảng 6. Đánh giá các tiêu chí của ngƣời dân về nơi ở mới Chỗ ở Kinh tế, Chi tiêu Quan hệ Học Sức Tinh thần, gia đình sinh hoạt hàng xóm hành khoẻ tình cảm Đƣờng Tốt hơn 80 0 0 40 70 30 70 Điện Biên Kém hơn 0 30 50 0 0 0 0 Phủ (%) Nhƣ trƣớc 20 70 60 60 30 70 30 Trồng cây Tốt hơn 57 43 29 86 86 0 71 xanh (%) Kém hơn 43 57 0 0 0 29 0 Nhƣ trƣớc 0 0 71 14 14 71 29 Khu tái Tốt hơn 100 0 0 75 25 25 0 định cƣ Kém hơn 0 50 50 0 0 0 0 (%) Nhƣ trƣớc 0 50 50 25 75 75 100 Nguồn: Xử lí số liệu đ ều tra, 2019 Qua Bảng 6 cho thấy, cuộc sống ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án đƣờng Điện Biên Phủ về chỗ ở có 80% cho rằng tốt hơn, 20% cho rằng nhƣ trƣớc. Về kinh tế, 30% cho rằng kém hơn và 70% cho rằng nhƣ trƣớc. Các tiêu chí về chi tiêu sinh hoạt, quan hệ hàng xóm, học hành, sức khoả và tinh thần tình cảm đều đƣợc đánh giá tốt hơn. Đối với dự án Trồng cây xanh 57% cho rằng chỗ ở tốt hơn và 43% cho rằng kém hơn trong khi đó về kinh tế gia đình có 43% cho rằng tốt hơn và 57% cho rằng kém hơn. Các tiêu chí về quan hệ hàng xóm, học hành, tinh thần tình cảm đều đƣợc đánh giá tốt hơn, riêng về sức khoẻ lại đƣợc đánh giá có 29% kém hơn. 130 |
  14. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN Dự án Khu tái định cƣ 100% đánh giá nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ, các tiêu chí về kinh tế gia đình, chi tiêu sinh hoạt đều đánh giá 50% chiếm hơn và 50% nhƣ cũ, tinh thần tình cảm 50% cho rằng tốt hơn và 50% cho rằng không thay đổi. Các vấn đề về quan hệ và hàng xóm đều đƣợc đánh giá tốt hơn trƣớc khi thực hiện dự án. 4. KẾT LUẬN Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng đối với công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ một số dự án tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cho thấy: Mức độ đánh giá của ngƣời dân về diện tích đất bị thu hồi tại 3 dự án phần lớn tập trung ở mức độ tạm hài lòng đến hài lòng, còn lại các đánh giá có mức độ đồng ý ở mức thấp. Dự án Khu tái định cƣ và khu ở cho ngƣời có thu nhập thấp có mức độ hài lòng của ngƣời dân trong vùng dự án tập trung vào mức độ hài lòng cao nhất là 100%. Mức độ hài lòng của ngƣời dân đang sinh sống tại khu định cƣ thuộc dự án đƣờng Điện Biên Phủ tập trung cao nhất là mức độ hài lòng (76,92%), tạm hài lòng (23,08%), lý do hài lòng đủ chỗ ở (75%) tạm đủ chỗ ở (15%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thuận An (2012), Đán g á ản ưởng của việc thu hồ đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế củ người dân tại dự án xây dựng k u đô t ị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ ngành địa chính, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Báo cáo tình hình triển khai công tác thu hồ đất phục vụ CNH-HĐH 5 năm 2010 - 2015. 3. Nguyễn Thị Dung (2009), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 11(179). 4. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm củ ngườ ó đất bị thu hồ để xây dựng các khu công nghiệp, k u đô t ị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2013). Luật Đất đ năm 2013. 6. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Nam. (2017). Báo cáo công tác bồ t ường giải phóng mặt bằng, quản lý đất đ ủa các dự án được cấp p ép đầu tư năm 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 7. Nguyễn Công Tá (2001), Những nhân tố xác định giá đất trong việc giải quyết đền bù thiệt hại khi giải toả để thực hiện quy hoạch, Tạp Địa chính, số 2/2001. 8. UBND Thành phố Tam Kỳ (2018), P ương án bồ t ường GPMB và tá địn ư (Đợt 3,4) công trình: Xây dựng đường nối từ đường Đ ện Biên Phủ đến cao tố Đà Nẵng-Quảng Ngãi (Đoạn qua thành phố Tam Kỳ). 9. UBND Thành phố Tam Kỳ (2016), P ương án bồ t ường GPMB và tá địn ư ông trình trồng cây xanh công cộng và hạ tầng kỹ thuật nút g o t ông đường Nguyễn Chí Thanh - Trưng Nữ Vương. 10. UBND Thành phố Tam Kỳ (2017), P ương án bồ t ường GPMB và tá địn ư ông trìn k u tá địn ư và k u ở o người có thu nhập thấp p ường Trường Xuân, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 131 |
  15. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 11. UBND tỉnh Quảng Nam (2014), Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND về việc bồ t ường hỗ trợ và tá địn ư k n à nước thu hồ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ngày 22/12/2014. 12. UBND tỉnh Quảng Nam (2014), Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND về việ quy định đơn g á ây dựng nhà ở, vật kiến trúc, công trình tài sản trên đất để thực hiện bồ t ường, hỗ trợ, tá địn ư k n à nước thu hồ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ngày 22/12/2014. 13. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND về việc quy dịnh đơn g á loại cây trồng hoa màu, mật độ cây trồng, con vật nuôi, mức hỗ trợ đối với tài sản khai thác nghề biển, nghề sông để thực hiện bồ t ường hỗ trợ và tá địn ư k n à nước thu hồ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ngày 21/12/2015. 14. UBND tỉnh Quảng Nam (2016), Quyết định số 3219/QĐ-UBND về quy định trình tự thủ tục bồ t ường hỗ trợ tá địn ư k n à nước thu hồ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ngày 12/9/2016. ASSESSMENT OF COMMUNITIES’ SATISFACTION TOWARDS COMPENSATION, ASSISTANCE AND RESETTLEMENT IN TAM KY CITY, QUANG NAM PROVINCE Nguyen Bich Ngoc, Nguyen Huu Ngu, Tran Thi Phuong, Ho Viet Hoang University of Agriculture and Forestry, Hue University Contact email: nguyenbichngoc@huaf.edu.vn ABSTRACT This study was conducted to evaluate the communities’ satisfaction towards compensation, assistance and resettlement in Tam Ky city, Quang Nam province. The research on sample distribution on 3 projects: (i) Construction of road connecting Dien Bien Phu road to Da Nang - Quang Ngai expressway (Phase 3, 4); (ii) Planting public trees and technical infrastructure of Nguyen Chi Thanh - Trung Nu Vuong street intersection in Tan Thanh ward, Tam Ky city; (iii) Resettlement area and low-income residential area (Truong Xuan ward, Tam Ky city, Quang Nam province). The sample size was defined as 41 samples for 3 projects; use the scale to evaluate people's satisfaction by 5 levels through statistics on the percentage of people's comments. The study revealed that, the level of people's assessment of the acquired land area in 3 projects was mostly on the level of temporary satisfaction to satisfaction, while the assessment had a low level of consent. The reason for being satisfied with the highest percentage of the acquired land area was 71% because of no place to live. The main reason was that these households agree with the government to take all the land so that they can be allocated new housing and 50% think that there is enough room to live. Additionally, the study also revealed the resettlement area and low-income residential area project had the highest level of satisfaction of people in the project area focusing on the highest satisfaction level of 100%. The highest satisfaction reason was to have enough accommodation for 50%, and 50% to have enough land for business purposes. Satisfaction level of people living in the settlement area of the Dien Bien Phu project is the highest level of satisfaction, satisfied (76.92%), temporarily satisfied (23.08%), reasons satisfied with enough accommodation (75%), temporarily enough accommodation (15%). Key words: Assistance, compensation, satisfaction, resettlement, Quang Nam. 132 |
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
110=>2