intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và trastuzumab ở bệnh nhân ung thư vú có thụ thể Her2 dương tính giai đoạn II, III

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Lợi ích của trastuzumab khi kết hợp vào hóa trị tân hỗ trợ trong bệnh ung thư vú có thụ thể HER2 dương tính đã được chứng minh qua rất nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu nhằm đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và trastuzumab ở những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và trastuzumab ở bệnh nhân ung thư vú có thụ thể Her2 dương tính giai đoạn II, III

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SAU HÓA TRỊ TÂN HỖ TRỢ BẰNG PHÁC ĐỒ DOCETAXEL, CARBOPLATIN VÀ TRASTUZUMAB Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ CÓ THỤ THỂ HER2 DƯƠNG TÍNH GIAI ĐOẠN II, III Trần Thanh Vy1 , Phan Thị Hồng Đức1,2 , Nguyễn Hoàng Quý1,3 TÓM TẮT 12 hợp carcinôm vú có thụ thể HER2 dương tính Đặt vấn đề: Ung thư vú là bệnh lý ác tính giai đoạn II, III được hóa trị tân hỗ trợ bằng phác thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ đồ docetaxel, carboplatin và trastuzumab thỏa nữ. Lợi ích của trastuzumab khi kết hợp vào hóa tiêu chuẩn nghiên cứu, trong đó có 121 trường trị tân hỗ trợ trong bệnh ung thư vú có thụ thể hợp được phẫu thuật sau hóa trị tân hỗ trợ. Giai HER2 dương tính đã được chứng minh qua rất đoạn bướu trước điều trị hơn 50% bệnh nhân ở nhiều nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện đề tài này giai đoạn cT4, 71,2% có di căn hạch trên lâm nhằm đánh giá đáp ứng sau hóa trị tân hỗ trợ sàng và giai đoạn III chiếm 74,2%. Tất cả bệnh bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và nhân trong nhóm nghiên cứu được hóa trị tân hỗ trastuzumab ở những bệnh nhân ung thư vú giai trợ đủ 6 chu kỳ. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) là đoạn II, III tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. 82,3%, trong đó tỷ lệ đáp ứng lâm hoàn toàn, đáp Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển cứu mô tả loạt ca bệnh nhân ung thư vú có thụ lần lượt là 12,9%, 69,4%, 14,5% và 3,2%. Tỷ lệ thể HER2 dương tính được hóa trị tân hỗ trợ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học tại bướu là bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và 62%, tại hạch là 72,7% và tại bướu và hạch trastuzumab tại khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, (tpCR) là 52,9%. Độc tính hóa trị tân hỗ trợ: niệu Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ ngày 5,6% giảm bạch cầu đa nhân trung tính độ 3 – 4, 01/01/2019 đến ngày 30/6/2021. Bệnh nhân được 8,1% giảm hồng cầu độ 3 – 4, 2,4% giảm tiểu chẩn đoán ung thư vú nguyên phát có giải phẫu cầu độ 3, và không có trường hợp nào tăng nhịp bệnh là carcinôm xâm nhiễm, giai đoạn II, III tim và suy tim, chỉ có 3,2% trường hợp giảm theo AJCC 8 th . LVEF ≥ 15%. Kết quả: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phác đồ 30/6/2021 chúng tôi thu nhận được 124 trường hóa trị tân hỗ trợ docetaxel, carboplatin và trastuzumab có tỷ lệ đáp ứng lâm sàng toàn bộ và đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học cao. Trong 1 Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – Bệnh khi đó, độc tính hóa trị tân hỗ trợ thấp và có thể viện Ung Bướu TP. HCM theo dõi, kiểm soát được. 2 Bộ môn Ung Bướu Đại học Y khoa Phạm Ngọc Từ khóa: Carcinôm vú, trastuzumab, hóa tân Thạch hỗ trợ, dữ liệu đời thực. 3 Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP. HCM Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Vy SUMMARY Email: tranthanhvy95@gmail.com EVALUATION OF RESPONSE Ngày nhận bài: 15/7/2024 FOLLOWING NEOADJUVANT Ngày phản biện: 30/8/2024 CHEMOTHERAPY WITH Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 91
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 DOCETAXEL, CARBOPLATIN AND 3.2%, respectively. The complete pathological TRASTUZUMAB IN WOMEN WITH response rates at the primary tumor site, lymph LOCALLY ADVANCED, HER2- nodes, and combined (tpCR) were 62%, 72.7%, POSITIVE BREAST CANCER and 52.9%, respectively. Neoadjuvant Background: Breast cancer represents the chemotherapy toxicity included 5.6% grade 3-4 most prevalent malignancy and the leading cause neutropenia, 8.1% grade 3-4 anemia, 2.4% grade of mortality among women. The efficacy of 3 thrombocytopenia, with no cases of increased trastuzumab in combination with neoadjuvant heart rate or heart failure, and only 3.2% of cases chemotherapy for HER2-positive breast cancer experiencing a ≥ 15% decrease in left ventricular has been demonstrated through numerous ejection fraction (LVEF). studies. This study aims to evaluate the response Conclusions: This study demonstrates that to neoadjuvant chemotherapy with docetaxel, neoadjuvant chemotherapy with docetaxel, carboplatin, and trastuzumab in stage II, III carboplatin, and trastuzumab achieves high breast cancer patients at Ung Buou Hospital, Ho clinical and pathological response rates in HER2- Chi Minh City. positive breast cancer. Moreover, the toxicity Methods: This retrospective descriptive profile associated with this regimen was study included HER2-positive breast cancer manageable and surveillance feasible. patients treated with neoadjuvant chemotherapy Keywords: Breast carcinoma, trastuzumab, consisting of docetaxel, carboplatin, and neoadjuvant chemotherapy, real-world data. trastuzumab at the Department of Breast – Gastrointestinal – Hepatic - Urology Oncology, I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung Buou Hospital, Ho Chi Minh City from Theo số liệu thống kê từ GLOBOCAN January 1, 2019, to June 30, 2021. Patients were năm 2020, cho thấy ung thư vú là bệnh diagnosed with primary breast cancer confirmed chiếm tỷ lệ cao nhất 24,5% trong tổng số các as invasive carcinoma, stages II and III according loại ung thư ở phụ nữ với xuất độ chuẩn trên to AJCC 8 th edition. toàn thế giới là 47,8/100.000 và có tỷ lệ tử Results: From January 1, 2019, to June 30, vong nhiều nhất chiếm 11,7% với tử suất là 2021, a total of 124 cases of HER2-positive stage 11,2/100.000[1]. Theo Vụ sức khỏe bà mẹ – II, III breast carcinoma were treated with trẻ em thuộc Bộ Y tế Việt Nam năm 2018, tỷ neoadjuvant chemotherapy with docetaxel, lệ mắc ung thư vú chuẩn hóa theo tuổi của carboplatin, and trastuzumab according to study phụ nữ ở miền Bắc và miền Nam tương ứng criteria, of which 121 cases underwent surgery là 27,3/100.000 người và 17,1/100.000 after neoadjuvant chemotherapy. Prior to người. Trung bình khoảng 15.000 ca mắc treatment, over 50% of patients were in stage mới mỗi năm với tỷ lệ tử vong khoảng 35%, cT4, 71.2% had clinically positive lymph nodes, cao hơn các nước phát triển, bệnh có xu and 74.2% were stage III. All patients in the hướng trẻ hóa và tăng dần qua các năm. study group completed 6 cycles of neoadjuvant Ngày nay, với nhiều hiểu biết sâu hơn về chemotherapy. The overall response rate (ORR) bản chất sinh học của bệnh ung thư vú cùng was 82.3%, with rates for complete response, các kỹ thuật chẩn đoán tiên tiến, đã mang lại partial response, stable disease, and disease những lựa chọn điều trị phù hợp cho từng progression being 12.9%, 69.4%, 14.5%, and bệnh nhân. Cụ thể, hiện tại việc điều trị bệnh 92
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dựa trên các phân nhóm sinh học phân tử đã 58%; HR = 0,64; KTC 95% = 0,544 – được áp dụng rộng rãi và trở thành một trong 0,930). Trong số những bệnh nhân đạt được những nguyên tắc cơ bản điều trị bệnh ung pCR, những người được điều trị bằng thư vú. Khoảng 20% trường hợp ung thư vú trastuzumab có EFS tốt hơn đáng kể so với có biểu hiện quá mức thụ thể yếu tố tăng những người không điều trị (HR = 0,29; trường biểu bì ở người 2 (HER2)[2] và KTC 95% = 0,11 – 0,78), chứng tỏ tính vượt thường có liên quan đến tiên lượng xấu trội của sự kết hợp liệu pháp nhắm trúng đích hơn[3]. Trastuzumab là một kháng thể đơn HER2 trong việc loại bỏ bệnh di căn tiềm ẩn dòng tái tổ hợp có nguồn gốc từ người gắn ngay cả ở những bệnh nhân đáp ứng tại chỗ trực tiếp với vùng ngoại bào của protein HER2, tạo nên phức hợp kháng nguyên – tại vùng tốt [8]. kháng thể hoạt hóa quá trình gây độc qua Trastuzumab có mặt tại Việt Nam từ năm trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể, từ đó 2006, nhưng do giá thành thuốc cao nên tiêu diệt các tế bào ung thư[4]. không có nhiều bệnh nhân được tiếp cận với Lợi ích của trastuzumab khi kết hợp vào thuốc trong thời điểm này. Tuy nhiên, đến hóa trị tân hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư vú năm 2011, bảo hiểm y tế đã đồng ý thanh HER2 dương tính đã được chứng minh rõ toán 60% chi phí, từ đó số lượng bệnh nhân ràng cải thiện về tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về được sử dụng trastuzumab cũng tăng lên mô bệnh học (pCR), sống còn không biến cố đáng kể. Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, (EFS) và sống còn toàn bộ (OS) qua rất phác đồ hóa trị tân hỗ trợ kết hợp nhiều nghiên cứu. Trong một phân tích tổng trastuzumab ở những bệnh nhân ung thư vú hợp năm 2012, có gần 2000 bệnh nhân ung có thụ thể HER2 dương tính đã được sử dụng thư vú HER2 dương tính điều trị kết hợp trong một khoảng thời gian dài và bước đầu trastuzumab vào hóa trị tân hỗ trợ đã làm đạt được những kết quả nhất định trên lâm tăng tỷ lệ pCR từ 23% lên 40%[5]. Tỷ lệ pCR sàng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này có liên quan đến kết cục lâu dài ở những nhằm đánh giá nhằm đánh giá đáp ứng sau bệnh nhân có thụ thể HER2 dương tính, bất hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, kể tình trạng thụ thể nội tiết (HR EFS = 0,39, carboplatin và trastuzumab ở những bệnh KTC 95% = 0,31 – 0,50; HR OS = 0,34, nhân ung thư vú giai đoạn II, III tại khoa Nội KTC 95% = 0,24 – 0,47). Nghiên cứu tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu Bệnh viện Ung NOAH giai đoạn II (n = 235), cho thấy việc Bướu TP. HCM. kết hợp trastuzumab ba tuần một lần vào hóa trị tân hỗ trợ có chứa anthracycline và taxane II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho tỷ lệ pCR là 38% so với 19% khi chỉ hóa 2.1. Đối tượng nghiên cứu trị đơn thuần; bệnh nhân được chỉ định tiếp Bệnh nhân ung thư vú có thụ thể HER2 tục điều trị trastuzumab sau khi phẫu thuật để dương tính, giai đoạn II, III được hóa trị tân hoàn thành đủ một năm điều trị[6,7]. Theo dõi hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và dài hạn (5,4 năm) cho thấy EFS được cải trastuzumab tại khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, thiện khi kết hợp trastuzumab (43% so với gan, niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 93
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/6/2021, thỏa không kiểm soát được, cơn đau thắt ngực tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. không ổn định, rối loạn nhịp tim cần sử dụng 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: thuốc, đái tháo đường có đường huyết không Tất cả bệnh nhân ung thư vú có thụ thể kiểm soát được, tiền sử nhồi máu cơ tim suy HER2 dương tính, giai đoạn II, III được hóa tim sung huyết, bệnh cơ tim. trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, - Bệnh nhân ngừng điều trị không phải vì carboplatin và trastuzumab tại khoa Nội lý do chuyên môn. tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – Bệnh viện 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ung Bướu TP. HCM từ ngày 01/01/2019 đến Hồi cứu mô tả loạt ca. ngày 30/6/2021: Dữ liệu được ghi nhận bằng bảng thu - Bệnh nhân nữ, tuổi ≥ 18. thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án và phần - Được chẩn đoán ung thư vú nguyên mềm eHospital. phát có giải phẫu bệnh là carcinôm xâm 2.3. Xử lý số liệu nhiễm. Số liệu được nhập và xử bằng phần mềm - Có thụ thể HER2 dương tính: Mẫu mô SPSS 20. bướu xét nghiệm hóa mô miễn dịch cho kết Các biến định lượng được thể hiện bằng quả HER2 (3+) hoặc xét nghiệm kỹ thuật lai độ trung bình ± độ lệch chuẩn và giá trị thấp huỳnh quang tại chỗ (FISH) HER2 (+). nhất và cao nhất (Min – Max) khi số liệu có - Giai đoạn II, III theo hệ thống phân loại phân phối chuẩn. giai đoạn của AJCC 8th . Các biến số định tính được mô tả bằng - Chỉ số tổng trạng KPS ≥ 70. tần số và tỷ lệ phần trăm. Sau đó được so - Chức năng cơ quan đầy đủ: sánh bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc + Bạch cầu hạt > 1,5 × 109 /lít. phép kiểm chính xác Fisher. + Tiểu cầu > 100 × 109 /lít. 2.4. Vấn đề y đức + Hb > 9g/dL. Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả, ghi + AST hoặc ALT < 2,5 lần mức trên của nhận thông tin từ hồ sơ bệnh án, không can giới hạn bình thường. thiệp vào quá trình chẩn đoán hay điều trị + Creatinin huyết thanh < 1,5 lần so với nên không vi phạm đạo đức nghiên cứu. mức trên của giới hạn bình thường hoặc độ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thanh thải creatinin > 50ml/phút tính theo công thức Crockroft – Gault. Trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 - Phân suất tống máu thất trái trước điều đến 30/6/2021 chúng tôi khảo sát được 124 trị (LVEF) ≥ 55%. trường hợp carcinôm vú có thụ thể HER2 - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. dương tính giai đoạn II, III được hóa trị tân 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, carboplatin và - Bệnh nhân mắc ung thư thứ 2. trastuzumab tại Bệnh viện Ung Bướu TP. - Bệnh nhân ung thư vú 2 bên. HCM thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu - Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kèm chuẩn loại trừ. theo điều trị chưa ổn định: Tăng huyết áp 94
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Yếu tố Đặc điểm n (N = 124) Tỷ lệ (%) Trung vị tuổi Dân số chung 50,5 (25 – 69) 70 0 0 80 5 4,0 KPS 90 115 92,7 100 4 (3.2%) 3,2 Còn kinh 42 33,9 Kinh nguyệt Mãn kinh 82 66,1 cT0 1 0,8 cT1 3 2,4 Giai đoạn bướu (T) cT2 38 30,1 trước hóa trị cT3 17 13,7 cT4 65 53,8 N0 37 29,8 N1 18 14,5 N2a 18 14,5 Giai đoạn hạch (N) N2b 1 0,8 trước hóa trị N3a 21 16,9 N3b 2 1,6 N3c 27 21,8 IIA 16 12,9 IIB 16 12,9 Giai đoạn bệnh IIIA 10 8,1 (TNM) trước hóa trị IIIB 33 26,6 IIIC 49 39,5 Không đặc hiệu 120 96,8 Dạng tủy 1 0,8 Loại mô học Dạng nhầy 1 0,8 Dạng chuyển sản 2 1,6 1 5 4,0 Độ mô học 2 100 80,6 3 19 15,3 < 20% 28 22,6 Ki67 ≥ 20% 96 77,4 Âm tính 61 49,2 Thụ thể nội tiết Dương tính 63 50,8 2+ 10 8,1 HER2 3+ 114 91,9 Trong 124 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, có giai đoạn bướu cT4 trước điều trị chiếm hơn 50%, có di căn hạch trên lâm sàng 71,2% và bệnh giai đoạn III chiếm 74,2%. 95
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 2. Đặc điểm điều trị Yếu tố Đặc điểm n (N = 124) Tỷ lệ (%) Giảm liều điều trị Không 119 96,0 hóa trị tân hỗ trợ Có 5 4,0 Trì hoãn điều trị hóa Không 122 97,6 trị tân hỗ trợ Có 3 2,4 Ngưng điều trị hóa Không 124 100 trị tân hỗ trợ Có 0 0 Có 121 97,6 Phẫu thuật Không 3 2,4 Phẫu thuật bảo tồn 0 0 Loại phẫu thuật Đoạn nhũ nạo hạch nách 99 81,8 Đoạn nhũ tiết kiệm da – Tái tạo vú tức thì 22 18,2 Nhóm nghiên cứu có 3/124 trường hợp không phẫu thuật (2,4%), trong đó 2 BN không đồng ý phẫu thuật và 1 BN được đánh giá là bệnh tiến triển di căn phổi sau 6 chu kỳ hóa trị tân hỗ trợ. Biểu đồ 1. Đánh giá đáp ứng lâm sàng Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) là 82,3%, trong đó tỷ lệ đáp ứng lâm hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển lần lượt là là 12,9%, 69,4%, 14,5% và 3,2%. Biểu đồ 2. Đánh giá đáp ứng mô bệnh học Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học tại bướu là 62%, tại hạch là 72,7% và tại bướu và hạch (tpCR) là 52,9%. 96
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Đánh giá đáp ứng mô bệnh học theo một số đặc điểm bệnh lý và điều trị Yếu tố Đáp ứng mô bệnh học N Đáp ứng một phần Đáp ứng hoàn toàn p (N = 121) tpPR (n, %) tpCR (n, %) Độ tuổi < 60 tuổi 106 51 (48,1) 55 (51,9) 0,556 ≥ 60 tuổi 15 6 (40,0) 9 (60,0) Kinh nguyệt Còn kinh 80 39 (48,8%) 41 (51,2%) 0,613 Mãn kinh 41 18 (43,9%) 23 (56,1%) Giai đoạn bướu (T) trước hóa trị cT0 và cT1 4 1 (25,0%) 3 (75,0%) cT2 37 12 (32,4%) 25 (67,6%) 0,045 cT3 17 7 (41,2%) 10 (58,8%) cT4 63 37 (58,7%) 26 (41,3%) Giai đoạn hạch (N) trước hóa trị N0 36 9 (25,0%) 27 (75,0%) N1 18 11 (61,1%) 7 (38,9%) N2a và N2b 19 8 (42,1%) 11 (57,9%) 0,008 N3a và N3b 23 16 (69,6%) 7 (30,4%) N3c 25 13 (52,0%) 12 (48,0%) Giai đoạn bệnh (theo TNM) IIA 16 4 (25,0%) 12 (75,0%) IIB 16 6 (37,5%) 10 (62,5%) IIIA 10 4 (40,0%) 6 (60,0%) 0,145 IIIB 32 15 (46,9%) 17 (53,1%) IIIC 47 28 (59,6%) 19 (40,4%) Độ mô học 1 5 1 (20%) 4 (80%) 2 97 45 (46,4%) 52 (53,6%) 0,376 3 19 11 (57,9%) 8 (42,1) Thụ thể nội tiết Âm tính 60 28 (46,7) 32 (53,3) 0,923 Dương tính 61 29 (47,5) 32 (52,5) Ki67 < 20 27 11 (40,7%) 16 (59,3%) 0,452 ≥ 20 94 46 (48,9%) 48 (51,1%) HER2 2+ 9 4 (44,4%) 5 (55,6%) 0,868 3+ 112 53 (47,3%) 59 (52,7%) Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học (tpCR) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giai đoạn bướu (T) trước điều trị (p=0,045) và giai đoạn hạch (N) trước điều trị (p=0,008). 97
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 4. Độc tính phác đồ hóa trị tân hỗ trợ Tỷ lệ có độc tính (n, %) Độc tính trên hệ tạo huyết Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Giảm bạch cầu hạt 109 (87,9) 6 (4,8) 5 (4,0) 4 (3,2) 0 (0) Giảm bạch cầu ĐNTT 96 (77,4) 17 (13,7) 4 (3,2) 2 (1,6) 5 (4,0) Giảm hồng cầu 10 (8,1) 54 (43,5) 50 (40,3) 8 (6,5) 2 (1,6) Giảm tiểu cầu 70 (56,5) 42 (33,9) 9 (7,3) 3 (2,4) 0 (0) Tỷ lệ có độc tính (n, %) Độc tính ngoài hệ tạo huyết Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Nôn, buồn nôn 108 (87,1) 14 (11,3) 2 (1,6) 0 0 Viêm niêm mạc miệng 120 (96,8) 3 (2,4) 1 (0,8) 0 0 Tiêu chảy 98 (79,0) 22 (17,7) 4 (3,2) 0 0 Đau cơ, khớp 111 (89,5) 11 (8,9) 2 (1,6) 0 0 Phù ngoại vi 121 (97,6) 2 (1,6) 1 (0,8) 0 0 RLTK ngoại vi 124 (100) 0 (0) 0 (0) 0 0 Tăng men gan 76 (61,3) 39 (31,5) 9 (7,3) 0 0 Độc tính thận 122 (98,4) 2 (1,6) 0 (0) 0 0 Có 4/124 trường hợp (3,2%) giảm bạch cầu hạt độ 3, 7 trường hợp (5,6%) giảm bạch cầu ĐNTT độ 3 – 4, 10 trường hợp (8,1%) giảm hồng cầu độ 3 – 4 và có 3 trường hợp (2,4%) giảm tiểu cầu độ 3. Không ghi nhận trường hợp nào gặp các độc tính ngoài hệ tạo huyết độ 3 – 4. Độc tính thường gặp nhất là tăng men gan. Bảng 5. Độc phác đồ hóa trị tân hỗ trợ trên hệ tim mạch Độc tính tim mạch n (N = 124) Tỷ lệ (%) Không 122 98,4 Có 2 1,6 Thay đổi LVEF (%) n (N = 124) Tỷ lệ (%) Không giảm 69 55,6 Giảm < 10% 48 38,7 Giảm 10 – 15% 3 2,4 Giảm ≥ 15% 4 3,2 Trong 124 trường hợp, có 1 BN bị tăng III được hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ áp lực động mạch phổi mức độ trung bình, 1 docetaxel, carboplatin và trastuzumab tại BN bị giảm động vách liên thất thành trước Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi thất trái, không có trường hợp nào tăng nhịp ghi nhận 100% bệnh nhân hoàn thành đủ 6 tim và suy tim. Có 38,7% giảm LVEF < 10% chu kỳ hóa trị và 121 trường hợp được phẫu và 3,2% giảm LVEF ≥ 15%. thuật sau đó, có 81,8% bệnh nhân được đoạn nhũ nạo hạch nách, tỷ lệ phẫu thuật đoạn nhũ IV. BÀN LUẬN tiết kiệm da - tái tạo vú tức chiếm 18,2% Qua khảo sát 124 trường hợp carcinôm trong đó có 21 trường hợp (17,4%) tạo hình vú có thụ thể HER2 dương tính giai đoạn II, bằng vạt cơ lưng rộng, 1 trường hợp tạo hình 98
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bằng túi ngực và không có trường hợp nào nhiều so với nghiên cứu của tác giả Lê Trần phẫu thuật bảo tồn. Trong nghiên cứu của Thị Mỹ Hòa với kết quả lần lượt là 100% và chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân thuộc giai đoạn III 31,8%[10] cũng như thấp hơn so với tác giả trước điều trị khá cao chiếm 74,2% vậy nên Đỗ Thị Thanh Mai và cộng sự với tỷ lệ ORR việc ưu tiên lựa chọn điều trị bảo tồn chưa là 93,9% và CR là 27,3%. Điều này có thể lý được đặt ra, tuy nhiên có 22 bệnh nhân giải do trong nghiên cứu của chúng tôi, (18,2%) được phẫu thuật đoạn nhũ tiết kiệm 100% BN được đánh giá đáp ứng lâm sàng da - tái tạo vú tức là một tín hiệu khả quan. thông qua thăm khám, đo kích thước bướu – Vì vậy, đáp ứng bướu là một trong những hạch, phối hợp với siêu tuyến vú – nách – cổ yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn phương và 91,9% được chụp nhũ ảnh đánh giá cho pháp điều trị phẫu thuật sau hóa trị tân hỗ vú bên bệnh sau khi hoàn tất quá trình điều trợ. Trên cơ sở lý luận, hóa trị tân hỗ trợ giúp trị tân hỗ trợ, nhưng chỉ có 17 trường hợp giảm kích thước bướu, tăng khả năng phẫu (13,7%) được chụp CT-scan hoặc MRI cả 2 thuật bảo tồn, giảm tỷ lệ BN đoạn nhũ khi thời điểm trước và sau điều trị hóa trị tân hỗ bướu nguyên phát mổ được nhưng kích trợ để đánh giá đáp ứng bướu theo tiêu chuẩn thước lớn, góp phần nâng cao tính thẩm mỹ, RECIST 1.1. Đó chính là hạn chế lớn nhất cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi. Một lý do nhân ung thư vú, nhưng trên thực tế, lý luận khác khiến kết quả ORR của chúng tôi không này chưa hẳn đã phù hợp với thực tiễn. Phân tương đồng với tác giả Lê Trần Mỹ Hòa là tích cụ thể hơn, trong nghiên cứu do nghiên cứu của tác giả sử dụng cả phác đồ NeoALTTO, tác giả cho thấy các yếu tố như có antracyline và không có antracyline phối kế hoạch phẫu thuật lúc chẩn đoán, tính chất hợp với trastuzumab để điều trị hóa trị tân hỗ bướu đa trung tâm, tình trạng thụ thể nội tiết, trợ cho BN ung thư vú có thụ thể HER2 kích thước bướu ban đầu và sự hiện diện của dương tính. bướu còn tồn lưu sau hóa trị có thể sờ thấy Gần đây hơn có nghiên cứu NeoCarh là được là những yếu tố quyết định đến việc lựa nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm, giai chọn kiểu phẫu thuật. Việc lựa chọn này đoạn II so sánh hiệu quả và tính an toàn của không chỉ chịu ảnh hưởng bởi kích thước phác đồ EC-TH và TCH trong hóa trị tân hỗ bướu mà còn phụ thuộc vào vùng địa lý. Phụ trợ ung thư vú ở BN HER2 dương tính. nữ ở những nước đang phát triển có xu Trong nghiên cứu này có 140 BN ung thư vú hướng chọn đoạn nhũ vì thiếu thốn phương giai đoạn II – III có HER2 dương tính, được tiện xạ trị. Thêm nữa, thiếu sự trao đổi, bàn phân ngẫu nhiên vào 2 nhánh sử dụng phác bạc giữa phẫu thuật viên và bác sĩ nội khoa đồ EC-TH 8 chu kỳ hoặc TCH 6 chu kỳ cũng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Điều này nhấn trước phẫu thuật. Kết quả của nghiên cứu này mạnh thái độ và tâm lý của bệnh nhân cũng cho thấy tỷ lệ đạt được pCR của 2 nhánh là một yếu tố dẫn đến một tỷ lệ lớn phụ nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê, với tỷ lệ pCR bỏ qua cơ hội bảo tồn tuyến vú[9]. tương ứng là 37,3% và 55,9% với p = Về tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong nghiên 0.032[9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ cứu của chúng tôi đạt 82,3%, trong đó đáp lệ đáp ứng mô học hoàn toàn ở mô vú là ứng hoàn toàn là 12,9%. Tỷ lệ này thấp hơn 62%, tỷ lệ đạt đáp ứng mô học hoàn toàn ở 99
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 mô hạch là 72,7% và tỷ lệ đạt đáp ứng hoàn hạch (N) với p < 0,05. toàn về mô học tại bước và hạch (tpCR) là Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 52,9% gần tương tự với nghiên cứu NeoCarh một số độc tính hóa trị tân hỗ trợ: 5,6% giảm ở nhánh được hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ bạch cầu đa nhân trung tính độ 3 – 4, 8,1% TCH. Tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu giảm hồng cầu độ 3 – 4, 2,4% giảm tiểu cầu TRYPHAENA và TRAIN2, có thể là do độ 3, và không có trường hợp nào tăng nhịp trong cả 2 nghiên cứu này, ở nhánh điều trị tim và suy tim, chỉ có 3,2% trường hợp giảm bằng hóa chất nền tảng không có LVEF ≥ 15%. Độc tính tim là một tác dụng anthracyclin, ngoài sử dụng trastuzumab, BN phụ quan trọng của trastuzumab và đã được đều được phối hợp điều trị thêm pertuzumab, ghi nhận khi dùng đơn thuần hoặc phối hợp với tỷ lệ pCR tương ứng là 63,6% và 68%. với hóa trị. Những dữ liệu về độc tính tim So sánh với các nghiên cứu trong nước, tỷ lệ khác nhau giữa các nghiên cứu. Kết quả này tpCR của chúng tôi cũng gần tương tự với phụ thuộc vào phác đồ điều trị, tiêu chuẩn kết quả của tác giả Đỗ Thị Thanh Mai và nhận bệnh và loại trừ, khoảng cách giữa phác cộng sự là 52,9% so với 57,6%, ngoài ra tỷ lệ đồ hóa trị có anthracycline và trastuzumab. đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học tại vú và Điều quan trọng là cần chú ý đến độc tính hạch lần lượt là 62% và 72,7% so với 66,7% tim và hạn chế nó bằng cách theo dõi sát và 60,6% của tác Đỗ Thị Thanh Mai. Tỷ lệ bệnh nhân. Tránh sử dụng trastuzumab nếu đáp ứng mô học hoàn toàn tại mô hạch của phân suất tống máu dưới 50%. Phải cực kì nghiên cứu chúng tôi cao hơn khả năng là do chú ý nếu bệnh nhân trên 65 tuổi với phân trước điều trị giai đoạn hạch N0 trong nhóm suất tống máu 50 – 55%. nghiên cứu của chúng tôi là 29,8%, trong khi trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thanh V. KẾT LUẬN Mai chỉ có 3,0% giai đoạn hạch N0. Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận Đã có nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra yếu được một số kết quả cụ thể sau thời gian hóa tố dự đoán tpCR trên đối tượng nghiên cứu. trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, Nghiên cứu TECHNO cho thấy không có sự carboplatin và trastuzumab ở bệnh nhân ung khác biệt tỷ lệ tpCR khi so sánh với các yếu thư vú có thụ thể HER2 dương tính giai đoạn tố tuổi, loại mô bệnh học, độ mô học, giai II, III, từ đó cung cấp thêm những dữ liệu đời thực về hiệu quả cũng như tính an toàn của đoạn bướu, giai đoạn hạch và tình trạng thụ phác đồ trên, cho thấy tỷ lệ đáp ứng lâm sàng thể nội tiết. Ngược lại, nghiên cứu toàn bộ và đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh GeparQuattro cho thấy tỷ lệ pCR cao hơn ở học cao, trong khi đó các độc tính hóa trị nhóm thụ thể nội tiết âm tính 43,5%, trong thấp và có thể theo dõi, kiểm soát được. Vậy khi ở nhóm thụ thể nội tiết dương tính chỉ đạt nên, phác đồ docetaxel, carboplatin và 23,4% với p < 0,001. Trong nghiên cứu của trastuzubmab vẫn là một trong những phác chúng tôi, tuy cỡ mẫu nhỏ nhưng đã ghi nhận đồ hóa trị tân hỗ trợ đầu tay cho bệnh nhân mối liên quan có ý nghĩ thống kê giữa tỷ lệ ung thư vú có thụ thể HER2 dương tính nếu pCR với giai đoạn bướu (T) và giai đoạn không có các chống chỉ định. 100
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO plus trastuzumab in combination with 1. New Global Cancer Data [https://www. standard neoadjuvant anthracycline- uicc.org/news/globocan-2020-global-cancer- containing and anthracycline-free data]. chemotherapy regimens in patients with 2. Harbeck N, Gnant M: Breast cancer. Lancet HER2-positive early breast cancer: a 2017, 389(10074):1134-1150. randomized phase II cardiac safety study 3. Comprehensive molecular portraits of (TRYPHAENA). Ann Oncol 2013, human breast tumours. Nature 2012, 24(9):2278-2284. 490(7418):61-70. 8. Gianni L, Eiermann W, Semiglazov V, 4. Hudis CA: Trastuzumab--mechanism of Lluch A, Tjulandin S, Zambetti M, action and use in clinical practice. N Engl J Moliterni A, Vazquez F, Byakhov MJ, Med 2007, 357(1):39-51. Lichinitser M et al: Neoadjuvant and 5. Cortazar P, Zhang L, Untch M, Mehta K, adjuvant trastuzumab in patients with HER2- Costantino JP, Wolmark N, Bonnefoi H, positive locally advanced breast cancer Cameron D, Gianni L, Valagussa P et al: (NOAH): follow-up of a randomised Pathological complete response and long- controlled superiority trial with a parallel term clinical benefit in breast cancer: the HER2-negative cohort. Lancet Oncol 2014, CTNeoBC pooled analysis. Lancet 2014, 15(6):640-647. 384(9938):164-172. 9. Gao HF, Wu Z, Lin Y, Song XY, Cao Y, 6. Gianni L, Pienkowski T, Im YH, Roman Chen QJ, Zhang G, Fu P, Liu Z, Zhang L, Tseng LM, Liu MC, Lluch A, LL et al: Anthracycline-containing versus Staroslawska E, de la Haba-Rodriguez J, carboplatin-containing neoadjuvant Im SA et al: Efficacy and safety of chemotherapy in combination with neoadjuvant pertuzumab and trastuzumab in trastuzumab for HER2-positive breast women with locally advanced, inflammatory, cancer: the neoCARH phase II randomized or early HER2-positive breast cancer clinical trial. Ther Adv Med Oncol 2021, (NeoSphere): a randomised multicentre, 13:17588359211009003. open-label, phase 2 trial. Lancet Oncol 2012, 10. Hòa LTTM: Bước đầu đánh giá đáp ứng 13(1):25-32. điều trị tân hỗ trợ ung thư vú có thụ thể 7. Schneeweiss A, Chia S, Hickish T, Harvey HER2 dương tính. Đại học Y Dược TPHCM V, Eniu A, Hegg R, Tausch C, Seo JH, 2016. Tsai YF, Ratnayake J et al: Pertuzumab 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2