intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng - mô bệnh học và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư đại - trực tràng di căn gan sau hóa trị tân bổ trợ folfoxiri tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng – mô bệnh học của mô u nguyên phát và u di căn gan trên bệnh nhân ung thư đại - trực tràng di căn gan sau hóa trị tân bổ trợ với FOLFOXIRI và đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố này với tình trạng đáp ứng sau điều trị hóa trị tân bổ trợ của tổn thương ở gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng - mô bệnh học và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư đại - trực tràng di căn gan sau hóa trị tân bổ trợ folfoxiri tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG - MÔ BỆNH HỌC VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNG DI CĂN GAN SAU HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ FOLFOXIRI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Vương Đình Thy Hảo1, Nguyễn Đức Duy2, Trần Hương Giang2,3, Lê Tuấn Anh1, Lâm Việt Trung4,5, Hoàng Văn Thịnh6, Nguyễn Hoàng Bắc4,7 TÓM TẮT 80 tại đại – trực tràng và tổn thương ở gan. Mức độ Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng – đáp ứng điều trị ở tổn thương gan được đánh giá mô bệnh học của mô u nguyên phát và u di căn gan trên vi thể. Kết quả: Tuổi bệnh nhân trong nghiên trên bệnh nhân ung thư đại - trực tràng di căn gan cứu là 56,50 (49 - 62), tỷ lệ nam/nữ = 2,57. Tỷ lệ sau hóa trị tân bổ trợ với FOLFOXIRI và đánh giá đạt đáp ứng bướu hoàn toàn trên vi thể (pCR) trên mối liên hệ giữa các yếu tố này với tình trạng đáp mô u di căn là 20%. Nồng độ CEA trung vị của ứng sau điều trị hóa trị tân bổ trợ của tổn thương ở nhóm đạt pCR cao hơn đáng kể so với nhóm không gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đạt pCR (19,50 và 82, p=0,016). Ở mẫu u nguyên Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực hiện tại phát, đa số u xảy ra ở trực tràng (46,51%), biệt hóa bệnh viện Chợ Rẫy, gồm các bệnh nhân đã nhận vừa (97,50%). Tỷ lệ Xâm nhập mạch máu - mạch được hóa trị tân bổ trợ với FOLFOXIRI trước khi lympho là 15%, tỷ lệ xâm nhập quanh dây thần được tiến hành phẫu thuật cắt u đại – trực tràng và kinh là 27,50%, tỷ lệ thấm nhập lymphô bào trong u ở gan. Bệnh nhân được ghi nhận các đặc điểm về u cao là 67,50%. Có 80,95% bệnh nhân được phát lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học của u nguyên phát hiện ở giai đoạn pT 3 – 4 và 42,86% bệnh nhân có di căn hạch. Ở tổn thương gan, có 85,71% bệnh nhân có dưới 4 ổ di căn, tổng kích thước u trung 1 Khoa hóa trị, Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện bình là 4,83 ± 3,00, với kích thước u thuộc nhóm Chợ Rẫy pCR nhỏ hơn đáng kể so với nhóm không đạt pCR 2 Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y (2,83 ± 1,51 và 5,34 ± 3,08, p=0,014) và không có Dược Thành phố Hồ Chí Minh ca nào với kích thước u > 5 cm đạt pCR. 28% bệnh 3 Bộ mô Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Khoa Y - Đại nhân có rìa diện cắt gan dương tính. Có 40,82% ca học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh bệnh có TILs cao và mức độ TILs tỷ lệ nghịch với 4 Bộ mô Ngoại tổng quát, Khoa Y - Đại học Y khả năng đạt pCR (p=0,034). Kết luận: Nghiên Dược Thành phố Hồ Chí Minh cứu này cho thấy tỷ lệ đạt pCR trên mô u di căn 5 Khoa Ngoại tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy gan sau hóa trị với phác đồ FOLFOXIRI là 20%. 6 Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy Các yếu tố liên quan đến khả năng đạt pCR sau hóa 7 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí trị là tuổi bệnh nhân, nồng độ CEA trong máu, kích Minh thước ổ di căn gan và tình trạng TILs trong u di Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Duy căn. ĐT: 0904974422 Từ khóa: u nguyên phát, di căn gan, bệnh nhân Email: duy.nd1@umc.edu.vn ung thư đại trực tràng Ngày nhận bài: 30/09/2024 Ngày phản biện khoa học: 14/10/2024 Ngày duyệt bài: 15/10/2024 633
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 SUMMARY with the tumor size in the pCR group being STUDY OF CLINICAL- significantly smaller than that in the non-pCR PATHOLOGICAL FEATURES AND group (2.83 ± 1.51 and 5.34 ± 3.08, p=0.014) and TREATMENT RESPONSE IN no case with tumor size > 5 cm achieved pCR. 28% COLORECTAL CANCER PATIENTS of patients had positive liver resection margins. WITH LIVER METASTASIS AFTER 40.82% of cases had high TILs, and the level of FOLFOXIRI NEOADJUVANT TILs was inversely proportional to the ability to CHEMOTHERAPY AT CHO RAY achieve pCR (p=0.034). Conclusion: This study HOSPITAL showed that the pCR rate in liver metastases after Objectives: To determine the clinical and chemotherapy with FOLFOXIRI was 20%. Factors histopathological characteristics of primary tumor related to the ability to achieve pCR after tissue and liver metastases in colorectal cancer neoadjuvant chemotherapy were patient age, blood patients with liver metastases after neoadjuvant CEA concentration, size of liver metastases, and chemotherapy with FOLFOXIRI regimen and to TILs status in metastases. evaluate the relationship between these factors and Keywords: tumor tissue, liver metastases, the response status of liver lesions after colorectal cancer patients neoadjuvant chemotherapy. Methods: A prospective cohort study was conducted at Cho Ray I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hospital, including patients who received Ung thư đại trực tràng (CRC) là một trong neoadjuvant chemotherapy with FOLFOXIRI những bệnh ác tính phổ biến nhất trên toàn thế before undergoing surgery to resect colorectal and giới và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liver tumors. Patients were recorded for clinical liên quan đến ung thư. Khoảng 50% bệnh nhân characteristics, histopathological characteristics of có di căn xa, trong đó gan là vị trí di căn primary colorectal tumors and liver lesions. The thường gặp nhất. Việc quản lý ung thư đại trực degree of treatment response in liver lesions was tràng có di căn gan (CRLM) vẫn là một thách assessed microscopically. Results: The age of thức lâm sàng đáng kể, đòi hỏi một phương patients in the study was 56.50 (49 - 62), pháp tiếp cận đa chuyên khoa, kết hợp phẫu male/female ratio = 2.57. The pathologic complete thuật, hóa trị và các phương thức khác [5]. response (pCR) rate on metastatic tumor tissue was Hóa trị tân bổ trợ đã trở thành nền tảng 20%. The median CEA concentration of the pCR trong điều trị CRLM, nhằm mục đích giảm giai group was significantly higher than that of the other đoạn u, tăng khả năng phẫu trị và cải thiện tiên group (19.50 and 82, p=0.016). In the primary lượng bệnh nhân. Trong số các phác đồ hóa trị tumor, most tumors occurred in the rectum khác nhau thì FOLFOXIRI, sự kết hợp của (46.51%) moderately differentiated (97.50%). The fluorouracil, leucovorin, oxaliplatin và lymphovascular invasion was present in 15% of irinotecan, đã cho thấy kết quả đầy hứa hẹn cases, the rate of perineural invasion was 27.50%, trong việc đạt được tỷ lệ đáp ứng cao và cải and the rate of high TILs was 67.50%. 80.95% of thiện kết quả phẫu thuật [5]. patients were detected at the pT 3 - 4 stage, and Các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học 42.86% had lymph node metastasis. In liver lesions, sau hóa trị của khối u nguyên phát và di căn 85.71% of patients had less than four metastasis gan tương ứng của chúng có sự khác biệt đáng foci. The mean total tumor size was 4.83 ± 3.00, kể giữa những bệnh nhân. Việc hiểu các đặc 634
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 điểm này rất quan trọng để tối ưu hóa các Sau khi được chẩn đoán ban đầu, bệnh chiến lược điều trị và kết cục của bệnh nhân. nhân sẽ được điều trị bằng phác đồ Hơn nữa, tình trạng đáp ứng trên vi thể của các FOLFOXIRI mỗi 2 tuần. Đáp ứng với điều trị tổn thương của gan đối với hóa trị tân bổ trợ là sẽ được đánh giá mỗi 8 – 9 tuần bởi hội đồng một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự thành đa mô thức. Nếu bệnh nhân được đánh giá là công của các can thiệp phẫu thuật và tiên có khả năng phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được lượng lâu dài [6]. phẫu thuật cắt u ở đại tràng và u gan đồng thời. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt mục Các biến số trong nghiên cứu tiêu xác định các đặc điểm lâm sàng và mô Các tiêu bản được thu thập của mỗi ca bệnh học của u nguyên phát và u di căn gan ở bệnh bao gồm tiêu bản từ tổn thương ở đại trực những bệnh nhân CRLM sau hóa trị tân bổ trợ tràng và ở gan. Các đặc điểm mô bệnh học bằng FOLFOXIRI. Hơn nữa, chúng tôi tìm quan trọng được khảo sát bao gồm (1) Tổn cách đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố này thương nguyên phát ở đại tràng: nhóm mô học và đáp ứng điều trị của các tổn thương gan. u, độ biệt hóa u, tình trạng xâm nhập mạch Bằng cách làm sáng tỏ các mối liên quan này, máu – mạch lymphô, xâm nhập quanh dây chúng tôi hy vọng có thể đóng góp vào việc cải thần kinh, TILs, ypT, ypN và điểm TRG, (2) thiện các phương pháp điều trị và kết cục cho Tổn thương di căn ở gan: số lượng và kích những bệnh nhân CRLM. thước u, TILs, rìa diện cắt, đặc điểm xơ gan và viêm gan theo Metavir. Để đánh giá tình trạng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đáp ứng với hóa trị tân bổ trợ ở tổn thương 2.1. Đối tượng nghiên cứu gan, chúng tôi đánh giá tỷ lệ phần trăm tế bào Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh u còn sót lại ở nền bướu. Bệnh nhân được xem nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 – 2022 như đạt đáp ứng bướu hoàn toàn trên vi thể đến tháng 06 – 2023 trên những bệnh nhân (pCR) khi không còn tế bào u còn sót lại ở vị CRLM và được phẫu thuật cắt đại – trực tràng trí nền bướu. và cắt gan sau khi điều trị hóa trị tân bổ trợ với Phân tích thống kê: Các phân tích thống FOLFOXIRI. kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1) Tuổi từ 18 – Statistic 20. Các phép kiểm χ2 và Fisher exact 75, (2) Điểm ECOG 0 hoặc 1, (3) Được phẫu được sử dụng cho phân tích đơn biến. Giá trị p thuật cắt u gan tại bệnh viện Chợ Rẫy, (4) Có
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 15: Các đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng và mối liên quan đến đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ Đáp ứng hoàn toàn (pCR) Đặc điểm p Tổng (n=50) Không (n=40) Có (n=10) Tuổi§ (n = 50) 56,50 (49 - 62) 58 (50 – 64,5) 52 (46 - 54) 0,039a < 60 31 (62) 23 (74,19) 8 (25,81) 0,282b ≥ 60 19 (38) 17 (89,47) 2 (10,53) Giới tính (n = 50) Nam 36 (72) 30 (83,33) 6 (16,67) 0,436b Nữ 14 (28) 10 (71,43) 4 (28,57) § CEA (ng/mL) (n = 49) 68 (26 - 212) 82 (44 - 239) 19,50 (4 - 82) 0,016a ≤5 7 (14,00) 4 (57,14) 3 (42,86) 0,067b 5 – 50 13 (26,00) 9 (69,23) 4 (30,77) > 50 30 (60,00) 27 (90,00) 3 (10,00) Điểm ECOG (n = 50) 0 điểm 31 (62) 25 (80,65) 6 (19,35) 0,999b 1 điểm 19 (38) 15 (78,95) 4 (21,05) HBV (n = 50) Âm tính 45 (90) 35 (77,78) 10 (22,22) 0,569b Dương tính 5 (10) 5 (100) 0 (0) HCV (n = 50) Âm tính 49 (98) 39 (79,59) 10 (20,41) 0,999b Dương tính 1 (2) 1 (100) 0 (0) Chu kỳ hóa trị trước mổ (n = 50) 12 chu kỳ 25 (50) 20 (80) 5 (20) 0,999d Dưới 12 chu kỳ 25 (50) 20 (80) 5 (20) ¥ Báo cáo trung bình và độ lệch chuẩn, Báo cáo trung vị và khoảng tứ vị § a Kiểm định Wilcoxon Ranksum, bKiểm định chính xác Fisher c Kiểm định t với phương sai bằng nhau, dKiểm định Chi bình phương Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi p = 0,039) và có chỉ số CEA thấp hơn đáng kể trung vị trong nghiên cứu là 56,5 (49 – 62) (19.5 U/L so với 82 U/L, p = 0,016). Chúng tôi tuổi, đa số bệnh nhân đều dưới 60 tuổi (31/50 nhận thấy tỷ lệ đạt pCR giảm dần khi nồng độ ca, 62%). 72% các trường hợp là nam giới. Đa CEA càng tăng. Tỷ lệ đạt pCR ở nhóm CEA số bệnh nhân (85,71%) có tăng CEA trong bình thường là 42,86% (3/7 ca), ở nhóm CEA máu và không nhiễm HBV hay HCV. Có 50% ≤ 50 ng/mL là 30,77% (4/13 ca) và ở nhóm bệnh nhân được hóa trị đủ 12 chu kỳ. Trong CEA > 50 ng/mL là 10% (3/30 ca). các biến số trên, chúng tôi nhận thấy bệnh 3.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của u nhân đạt pCR với hóa trị ở u gan sẽ có tuổi nhỏ nguyên phát tại đại – trực tràng hơn (52 tuổi so với 58 tuổi, 636
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 16: Các đặc điểm mô bệnh học ở u nguyên phát và mối liên quan đến đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ Đáp ứng hoàn toàn (pCR) Đặc điểm p Tổng (n=50) Không (n=40) Có (n=10) Vị trí u (n = 43) Đại tràng trái 13 (30,23) 12 (92,31) 1 (7,69) 0,410a Đại tràng phải 10 (23,26) 7 (70,00) 3 (30,00) Trực tràng 20 (46,51) 16 (80,00) 4 (20,00) Kích thước u (n = 39) < 4 cm 37 (94,87) 30 (81,08) 7 (18,92) 0,999a ≥ 4 cm 2 (5,13) 2 (100) 0 (0) Nhóm mô học (n = 40) Dạng thông thường 39 (97,50) 32 (82,05) 7 (17,95) 0,999a Dạng tế bào nhẫn 1 (2,50) 1 (100) 0 (0) Độ biệt hóa (n = 40) Biệt hóa vừa 39 (97,50) 32 (82,05) 7 (17,95) 0,999a Biệt hóa kém 1 (2,50) 1 (100) 0 (0) Xâm nhập mạch máu - mạch lympho (n = 40) Không 34 (85,00) 27 (79,41) 7 (20,59) 0,567a Có 6 (15,00) 6 (100) 0 (0) Xâm nhập quanh dây thần kinh (n = 40) Không 29 (72,50) 24 (82,76) 5 (17,24) 0,999a Có 11 (27,50) 9 (81,82) 2 (18,18) Thấm nhập lymphô bào trong u (TILs) (n = 40) ≤ 10% 13 (32,50) 9 (69,23) 4 (30,77) 0,187a > 10% 27 (67,50) 24 (88,89) 3 (11,11) Nảy chồi u (n = 40) Không 31 (77,50) 26 (83,87) 5 (16,13) 0,645a Có 9 (22,50) 7 (77,78) 2 (22,22) Nốt di căn phúc mạc (n = 40) Không 32 (80,00) 28 (87,50) 4 (12,50) 0,128a Có 8 (20,00) 5 (62,50) 3 (37,50) Giai đoạn bệnh (ypT) (n = 42) pT 1 - 2 8 (19,05) 5 (62,50) 3 (37,50) 0,162a pT 3 - 4 34 (80,95) 29 (85,29) 5 (14,71) Số hạch bóc tách được (n = 42) 12 hạch 4 (9,52) 3 (75,00) 1 (25,00) 0,999a Dưới 12 hạch 38 (90,48) 31 (81,58) 7 (18,42) Di căn hạch (ypN) (n = 42) 0 24 (57,14) 17 (70,83) 7 (29,17) 0,201a 637
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Đáp ứng hoàn toàn (pCR) Đặc điểm p Tổng (n=50) Không (n=40) Có (n=10) 1 10 (23,81) 9 (90,00) 1 (10,00) 2 8 (19,05) 8 (100) 0 (0) Mức độ đáp ứng điều trị (Điểm TRG) (n = 42) 0 2 (4,76) 1 (50,00) 1 (50,00) 0,221a 2 26 (61,90) 20 (76,92) 6 (23,08) 3 14 (33,33) 13 (92,86) 1 (7,14) a Kiểm định chính xác Fisher Chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt có pCR với hóa trị có thể tỷ lệ TILs thấp hơn, ý nghĩa thống kê trong mối liên hệ giữa các hiện diện nốt di căn cao hơn và giai đoạn bệnh, đặc điểm mô bệnh học ở u nguyên phát tại đại cả ypT và ypN thấp hơn, tuy nhiên các sự khác – trực tràng với tỷ lệ pCR của bướu. Tuy biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). nhiên, chúng tôi nhận thấy một số xu hướng. 3.3. Đặc điểm mô bệnh học của u di căn Nghiên cứu này cho thấy những bệnh nhân đạt gan Bảng 17: Các đặc điểm mô bệnh học ở u di căn gan và mối liên quan đến đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ Đáp ứng hoàn toàn (pCR) Đặc điểm p Tổng (n=50) Không (n=40) Có (n=10) Kích thước u lớn nhất¥ (n = 49) 2,58 ± 1,34 2,65 ± 1,27 2,29 ±1,56 0,341b ≤ 2 cm 26 (53,06) 19 (73,08) 7 (26,92) 0,299a > 2 cm 23 (46,94) 20 (86,96) 3 (13,04) Tổng kích thước u ¥ (n = 49) 4,83 ± 3,00 5,34 ± 3,08 2,83 ± 1,51 0,014b ≤ 5 cm 32 (65,31) 22 (68,75) 10 (31,25) 0,009a > 5 cm 17 (34,69) 17 (100) 0 (0) Số lượng u di căn (n = 49) ≤4 42 (85,71) 34 (80,95) 8 (19,05) 0,620a >4 7 (14,29) 5 (71,43) 2 (28,57) Thấm nhập lymphô bào trong u (TILs) (n = 49) ≤ 10% 29 (59,18) 20 (68,97) 9 (31,03) 0,034a > 10 % 20 (40,82) 19 (95,00) 1 (5,00) Rìa diện cắt (n = 50) Âm tính 36 (72,00) 26 (72,22) 10 (27,78) 0,045a Dương tính 14 (28,00) 14 (100) 0 (0) Xơ gan (n = 49) Không xơ gan 43 (87,76) 35 (81,40) 8 (18,60) 0,999a Có xơ gan 6 (12,24) 5 (83,33) 1 (16,67) 638
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đáp ứng hoàn toàn (pCR) Đặc điểm p Tổng (n=50) Không (n=40) Có (n=10) Tình trạng viêm gan (theo Metavir) (n = 49) ≤ 2 điểm 35 (71,43) 28 (80,00) 7 (20,00) 0,999a 3 điểm 14 (28,57) 12 (85,71) 2 (14,29) ¥ Báo cáo trung bình và độ lệch chuẩn a Kiểm định chính xác Fisher b Kiểm định Wilcoxon Ranksum Trong các đặc điểm mô bệnh học của tổn cứu này cũng cho thấy rìa diện cắt gan dương thương ở gan, chúng tôi nhận thấy tổng kích tính (R1) hiện diện ở 28% ca bệnh và trong thước u, TILs và tình trạng rìa diện cắt là nhóm bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn, có những yếu tố có liên quan đến tình trạng đáp đến 14/40 ca (35%) có rìa diện cắt dương tính. ứng của bướu với hóa trị FOLFOXIRI. Kích Để xác định yếu tố tác động độc lập đến thước u trung bình trong nhóm đáp ứng hoàn khả năng đạt pCR, chúng tôi sử dụng phân tích toàn là 2,29 ±1,56 cm, nhỏ hơn so với nhóm đa biến trong hồi quy Logistic giữa các yếu tố còn lại là 2.65 ± 1.27 cm (p=0,014) và trong tổng kích thước u gan và TILs ở gan với các nhóm pCR, nhóm u có kích thước không có ca đặc điểm lâm sàng là tuổi và CEA, kết quả nào có tổng kích thước bướu vượt quá 5 cm. trong bảng 4 cho thấy tổng kích thước u gan và Có đến 31,03% bệnh nhân TILs < 10% diện TILs ở gan là các yếu tố độc lập ảnh hưởng tích mô đệm đáp ứng hoàn toàn, so với chỉ 5% đến khả năng đạt pCR. của nhóm TILs hơn 10% (p=0,034). Nghiên Bảng 18: Phân tích đa biến trong hồi quy Logistic cho các biến lâm sàng – cận lâm sàng – mô bệnh học có liên quan đến tình trạng đáp ứng sau hóa trị tân bổ trợ Đặc điểm OR (KTC 95%) p Tuổi < 60 1 0,056a ≥ 60 0,10 (0,01 – 1,06) CEA ≤5 1 0,076a >5 0,10 (0,01 – 1,26) Tổng kích thước u gan Tăng mỗi 1 cm kích thước u 0,54 (0,31 – 0,93) 0,028a TILs trong u gan ≤ 10% 1 0,037a > 10% 0,07 (0,01 – 0,85) a Kiểm định Wald 639
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 IV. BÀN LUẬN CEA bình thường (≤ 5 ng/mL) và có 14% Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy một trong số đó đạt pCR, và không có trường hợp số hiểu biết quan trọng liên quan đến đáp ứng nào CEA > 50 ng/mL đạt pCR [3]. Nghiên cứu hoàn toàn ở gan với FOFIXIRI ở bệnh nhân của Xu D cho thấy 96,7% các ca đạt pCR có CRLM. Tỷ lệ đạt pCR trong nghiên cứu này là CEA dưới 20 ng/mL, còn Xu Y cho thấy gần 20%. Đáng chú ý, những bệnh nhân đạt được 40% bệnh nhân có nồng độ CEA bình thường pCR có xu hướng trẻ hơn và biểu hiện chỉ số và nhóm này có tỷ lệ thoái hóa hơn 50% tế bào CEA thấp hơn. Ngoài ra, những bệnh nhân này u cao hơn đáng kể so với những ca bệnh có có tổng kích thước u di căn gan nhỏ hơn và tăng nồng độ CEA [7,8]. So với các nghiên TILs thấp hơn trong mô u gan. Chúng tôi cứu trước, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho không tìm được mối liên quan giữa các đặc thấy tỷ lệ pCR giảm dần theo sự tăng của CEA điểm mô bệnh học của u đại tràng và tỷ lệ máu. Tuy nhiên, những bệnh nhân trong pCR. nghiên cứu của chúng tôi phần lớn (86%) là có Tỷ lệ đáp ứng hóa trị khác nhau theo từng tăng nồng độ CEA, cao hơn ngay cả khi so nghiên cứu. Nghiên cứu của Xu D trên 494 sánh với các nghiên cứu khác tại Việt Nam [1]. bệnh nhân CRLM ở Trung Quốc cho thấy tỷ lệ Điều này có thể do những bệnh nhân đến khám pCR là 6,07% [7], nghiên cứu của Blazer D và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy là những trên 305 bệnh nhân được hóa trị tân bổ trợ với bệnh nhân nặng, phát hiện giai đoạn trễ hoặc các phác đồ khác nhau với khoảng 38% trong bệnh điễn tiến nhanh và có thể có các đặc điểm số đó có sử dụng bevacizumab, cho thấy tỷ lệ lâm sàng – mô bệnh học riêng biệt. Đây là điều pCR chung là khoảng 9%. Một nghiên cứu cần lưu ý khi thực hiện điều trị cá thể hóa cho khác của Xu Y trên 305 bệnh nhân được hóa những bệnh nhân CRLM tại bệnh viện Chợ trị tân bổ trợ với các phác đồ XELOX, FOFOX Rẫy. và FOLFIRI cho thấy tỷ lệ đạt pCR chỉ có Một số đặc điểm mô bệnh học của u di căn 4,9%. Tỷ lệ đạt pCR trong nghiên cứu của gan, như kích thước u và TILs cũng là một yếu chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác tố tiên đoán khả năng đáp ứng với hóa trị. có thể do nghiên cứu này, ngoài nguyên nhân Blazer D cho thấy nhóm bệnh nhân có u kích dịch tễ, các bệnh nhân chỉ được điều trị với thước dưới và trên 5 cm có tỷ lệ pCR lần lượt phác đồ duy nhất là FOLFOXIRI. Trong một là 10 và 4% [3,7]. Nghiên cứu của Xu D cho bài báo phân tích hệ thống, tác giả Leal F đã thấy nhóm u < 3 cm có tỷ lệ pCR là 11,2% so cho thấy phác đồ FOLFOXIRI có ưu điểm về với chỉ 0,4% của nhóm u ≥ 3cm (p
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đến tỷ lệ pCR. Phát hiện này cho thấy sự tương lâm sàng và đột biến exon 2 gen kras của 35 tác phức tạp giữa môi trường miễn dịch và khả bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện năng đáp ứng với hóa trị liệu, một chủ đề chưa trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021. được đề cập rộng rãi trong các nghiên cứu Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;518(2):194- trước đây và cần được khám phá thêm [2]. 198. Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy 2. Bai Z, Zhou Y, et al. Tumor-Infiltrating những yếu tố có thể được sử dụng như các dấu Lymphocytes in Colorectal Cancer: The ấn nhằm dự đoán mức độ đáp ứng của bướu Fundamental Indication and Application on với hóa trị FOFIXIRI, cho phép các bác sĩ ung Immunotherapy. 2022;12:808964. bướu phân tầng bệnh nhân tốt hơn và điều 3. Blazer DG, Kishi Y, et al. Pathologic response chỉnh phác đồ điều trị cho phù hợp. Ví dụ, to preoperative chemotherapy: a new outcome những bệnh nhân trẻ tuổi có mức CEA thấp end point after resection of hepatic colorectal hơn và các ổ di căn gan nhỏ hơn có thể có metastases. J Clin Oncol. 2008;26(33):5344- nhiều khả năng được hưởng lợi từ các phương 51. pháp hóa trị tân bổ trợ, trong khi những bệnh 4. Leal F, Ferreira FP, et al. FOLFOXIRI nhân có các đặc điểm ít thuận lợi hơn có thể Regimen for Metastatic Colorectal Cancer: A được điều trị tốt hơn bằng các phác đồ thay thế Systematic Review and Meta-Analysis. hoặc đưa vào các thử nghiệm lâm sàng. Clinical Colorectal Cancer. 2017;16(4):405- Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhấn mạnh tầm 409.e2. quan trọng của Giải phẫu bệnh trong điều trị cá 5. Martin J, Petrillo A, et al. Colorectal liver nhân hóa bệnh nhân CRLM. Một kế hoạch metastases: Current management and future điều trị cá nhân hóa hơn, xem xét đầy đủ các perspectives. World J Clin Oncol. đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học riêng biệt 2020;11(10):761-808. của từng bệnh nhân có thể dẫn đến kết quả 6. Wang J, Margonis GA, et al. The Prognostic điều trị tốt hơn. Value of Varying Definitions of Positive Resection Margin in Patients with Colorectal V. KẾT LUẬN Cancer Liver Metastases. Journal of Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ đạt pCR trên Gastrointestinal Surgery. 2018;22(8):1350- mô u di căn gan sau hóa trị với phác đồ 1357. FOLFOXIRI là 20%. Các yếu tố liên quan đến 7. Xu D, Yan XL, et al. The characteristics and khả năng đạt pCR sau hóa trị là tuổi bệnh nhân, long-term survival of patients with colorectal nồng độ CEA trong máu, kích thước ổ di căn liver metastases with pathological complete gan và tình trạng TILs trong u di căn. Kết hợp response after chemotherapy. J Cancer. đầy đủ các yếu tố lâm sàng và mô bệnh học có 2020;11(21):6256-6263. thể là cần thiết trong việc điều trị cho từng 8. Xu Y, He J, et al. The Pathologic Complete bệnh nhân. Response Ratio of Liver Metastases Represents a Valuable Prognostic Indicator. Pathol Oncol TÀI LIỆU THAM KHẢO Res. 2022;28:1610663. 1. Trương Thị Bích Trang, Phạm Thị Ngọc Nga, et al. Nghiên cứu một số đặc điểm cận 641
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
101=>2