intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng của nam giới xuất tinh sớm: Sự khác nhau giữa xuất tinh sớm nguyên phát và thứ phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất tinh sớm (XTS) là một rối loạn hoạt động tình dục thường gặp nhất ở nam giới. Tỷ lệ mắc xuất tinh sớm dao động từ 16-31% trong những điều tra đa quốc gia khác nhau. Bài viết trình bày so sánh các đặc điểm lâm sàng và hành vi tình dục của những bệnh nhân xuất tinh sớm nguyên phát và thứ phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của nam giới xuất tinh sớm: Sự khác nhau giữa xuất tinh sớm nguyên phát và thứ phát

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 nhất là sốt (2/18 bệnh nhân, chiếm 11,1%). 2. Tổn thương trên nội soi: Nề niêm mạc Khụt khịt xảy ra là do dịch mủ chảy xuống, đọng gặp 18/18 trường hợp và mủ khe giữa gặp ở đường hô hấp trên, khi hít vào, thở ra luồng 18/18 trường hợp, chủ yếu là mủ đặc gặp 11/18 không khí đi qua nơi đọng dịch đó tạo ra. Kết trường hợp. quả này cũng tương tự với kết quả của Phạm Thị Bích Thủy (2012). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Khánh Hòa, Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Hình ảnh nội soi đánh giá tình trạng hốc mũi, Giáo dục, 2010. Hà Nội. vòm họng cho thấy 100% bệnh nhân có phù nề 2. Nguyễn Thị Bích Hường, Nghiên cứu đặc điểm niêm mạc, VA quá phát gặp ở 61,1% bệnh nhân, lâm sàng và vi khuẩn trong viêm xoang trẻ em tại ít nhất là polyp mũi với 16,7% (3/18 bệnh nhân), bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, 2011. Hà Nội. không gặp trường hợp nào có vẹo vách ngăn. Kết 3. Phạm Thị Bích Thủy. Nghiên cứu đặc điểm lâm quả nội soi khe giữa cho thấy tình trạng nề niêm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi tính góp phần chẩn mạc và đọng mủ khe giữa gặp ở 18/18 trường đoán viêm mũi xoang mạn tính trẻ em từ 5- 15 hợp, phần lớn là mủ đặc với 61,1%, còn lại là mủ tuổi, Luận văn tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nhày với 38,9%. Kết quả này tương tự với kết Nội, 2012. Hà Nội. 4. Cauwenberge P.V, Watelet J.B. Epidermiology of quả của Nguyễn Thị Bích Hường năm 2011. Như Chronic Rhinosinusitis, Thorax, 2000. 55, 20-21. vậy, có thể thấy rằng tính chất mủ và nề niêm 5. Debra M Don, R.F.Y., Margaretha L. mạc khe giữa là những triệu chứng quan trọng Casselbrant, Charles D. Bluestone, Efficacy of trong chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em. a stepwise protocol that includes intravenous antibiotic therapy for management of chronic V. KẾT LUẬN sinusitis in children and aldolescent.Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 2001. 6. 1. Đặc điểm lâm sàng: 6. Effrey D. Suh and Kennedy D W, Treatment 1.1. Tuổi: Nhóm tuổi 0-5 gặp 11/18 (61,1%) Options for Chronic Rhinosinusitis. Proceedings of the gặp nhiều nhất, nhiều hơn nhóm tuổi 6-10 với American Thoracic Society. 2011. 8 No.1: p. 132-140. 3/18 trường hợp (16,7%) và nhóm tuổi 11-15 7. Ellen R.W, Kimberly E.A, Clay B, et al.. Clinical Practice Guideline for the Diagnosis and gặp 4/18 trường hợp (22,2%). Management of Acute Bacterial Sinusitis in 1.2. Giới: Nam gặp với 12/18 trường hợp Children Aged 1 to 18 Years. AAP(American (66,7%) nhiều hơn so với nữ 6/18 trường hợp Academy of Pediatrics), 2013. (33,3%). 8. Kaliner, M.D.M.A., Chronic Rhinosinusitis Patterns 1.3. Các triệu chứng cơ năng chính: chảy of Illness,Chronic Rhinosinusitis: Pathogenesis and Medical Management. 2007.1-16. mũi gặp 17/18 trường hợp, ngạt mũi gặp 14/18 9. Slack, C.L., et al., Antibiotic-resistant bacteria in trường hợp, ho gặp 8/18 trường hợp, đau đầu pediatric chronic sinusitis. Pediatr Infect Dis J, gặp 1/18 trường hợp. 2001. 20(3): p. 247-50. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NAM GIỚI XUẤT TINH SỚM: SỰ KHÁC NHAU GIỮA XUẤT TINH SỚM NGUYÊN PHÁT VÀ THỨ PHÁT Nguyễn Hoài Bắc1,2, Nguyễn Cao Thắng 2 TÓM TẮT viêm tiền liệt tuyến đối với xuất tinh sớm thứ phát. Việc chẩn đoán chính xác XTS và loại XTS giúp tối ưu 56 Xuất tinh sớm (XTS) là một rối loạn hoạt động tình hóa trong điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành dục thường gặp nhất ở nam giới. Tỷ lệ mắc XTS dao nghiên cứu trên 492 nam giới đến khám tại phòng động từ 16-31% trong những điều tra đa quốc gia khám Nam học – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với phàn khác nhau. Nguyên nhân gây nên XTS còn chưa được nàn về XTS. Nghiên cứu cho thấy độ tuổi của bệnh hiểu biết tường tận. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ đã nhân XTS thứ phát cao hơn so với nhóm XTS nguyên được xác định là bất thường về di truyền về hệ dẫn phát (33,8 ± 8,71 tuổi so với 31,8 ± 7,82 tuổi, truyền serotonin đối với XTS nguyên phát và các bất p=0,008). Những bệnh nhân XTS thứ phát có tỷ lệ rối thường về tâm lý, tình cảm, chức năng nội tiết và loạn hoạt động tình dục cao hơn. Trong đó, tỷ lệ rối loạn cương dương và giảm ham muốn ở nhóm XTS 1Bệnh viện Đại học Y Hà nội, thứ phát lần lượt là 41,8% và 35,8% (so với nhóm 2Trường Đại học Y hà Nội XTS nguyên phát với 23,4% và 26,5% với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 tuổi và các rối loạn hoạt động tình dục khác. rõ về thời gian giao hợp, thường dưới 3 phút (đối Từ khóa: Xuất tinh sớm, xuất tinh sớm nguyên với XTS thứ phát), (ii) không có khả năng trì phát, xuất tinh sớm thứ phát, hành vị tình dục, thời gian xuất tinh. hoãn xuất tinh trong tất cả hoặc gần như tất cả các lần quan hệ tình dục và (iii) ảnh hưởng tiêu SUMMARY cực tới tâm lý như: căng thẳng, chán nản và CLINICAL FEATURE OF PREMATURE lảng tránh gần gũi với bạn tình [9]. Trong định EJACULATION PATIENTS: A COMPARISON nghĩa này, có hai loại XTS được đề cập tới là XTS BETWEEN LIFELONG AND ACQUIRED nguyên phát và XTS thứ phát; mỗi loại được cho PREMATURE EJACULATION là có thời gian khởi phát và nguyên nhân gây Premature ejaculation (PE) is one of the most bệnh khác nhau. Xuất tinh sớm nguyên phát common sexual dysfunction in men. The prevalence of thường xuất hiện từ khi bệnh nhân mới quan hệ PE was estimated to be 16-31% in multinational survey. The epidemiology of PE is not throughoutly understood. tình dục và thường có nguyên nhân do sự bất However, there were postulated risk factors of PE which thường về hệ dẫn truyền serotonin, một bất was genetic abnormality of serotonin neurotransmitter thường về di truyền. Ngược lại, xuất tinh sớm for lifelong PE and psychological disorders, other sexual thứ phát thường khởi phát tại một thời điểm sau dysfunction, disrupted hormone or protatitis for khi bệnh nhân có thời gian xuất tinh bình thường acquired PE. The determination of PE subtypes helped và thường có liên quan tới một số yếu tố nguy to optimized the treatment for patients. For that reason, we conducted an observational study on 492 men who cơ như các vấn đề về tâm lý hoặc tình cảm, rối sought medical treatment for PE at Andrology clinic – loạn cương dương, viêm tuyến tiền liệt hoặc rối Hanoi Medical University hospital. The results showed loạn chức năng tuyến giáp…[7]. Do đó, những that the age of acquired PE patients was higher than bệnh nhân XTS thứ phát có thể có các đặc điểm lifelong PE group. (33.8 ± 8.71 years compared with và triệu chứng khác với những bệnh nhân XTS 31.8 ± 7.82 years, p=0.008). Acquired PE patients also reported higher rate of sexual dysfunction. In which, nguyên phát. Hơn nữa, việc điều trị những bệnh the rate of patients with decreased libido and erectile nhân XTS nguyên phát và thứ phát cũng khác dysfunction in acquired PE group was 41,8% and nhau do những căn nguyên khác nhau. 35,8%, respectively (compared with 23,4% and 26,5% Tuy nhiên, việc áp dụng định nghĩa của ISSM in lifelong PE with p
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu làm 2 nhóm là: XTS nguyên phát nếu xuất tinh mô tả cắt ngang sớm xuất hiện từ những lần đầu tiên quan hệ 2.2.2 Quy trình nghiên cứu: Các đối tượng tình dục và XTS thứ phát nếu triệu chứng xuất đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được khai thác đầy đủ hiện sau một khoảng thời gian quan hệ tình dục các thông tinh về tiền sử, bệnh sử, tình trạng bình thường. hôn nhân và các thói quen tình dục (tần số quan 2.3. Xử lý số liệu. Phần mềm R phiên bản hệ tình dục, tần số thủ dâm, lần quan hệ đầu 3.6.1 cho hệ điều hành Windows được dùng để tiên và số đối tác tình dục …). xử lý số liệu trong nghiên cứu này. Tính chuẩn Sau đó, bệnh nhân tiếp tục được phỏng vấn của phân bố được kiểm định bằng thuật toán sâu để xác định tình trạng xuất tinh sớm dựa Kolmogorov-Smirnov. Tất cả các thông số được trên các tiêu chuẩn của DSM-IV-TR. Tiếp theo trình bày dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn đó, bệnh nhân được yêu cầu hoàn thành bộ câu đối với các biến định lương hoặc số lượng (%) hỏi PEDT (công cụ chẩn đoán xuất tinh sớm) và đối với các biến định tính. Sự khác biệt giữa 2 tự ước lường thời gian quan hệ tình dục (IELT) nhóm được tính sử dụng Wilcoxon sign rank test của mình, IELT được xác định từ khi bệnh nhân cho các biến liên tục và Chi-square test cho các bắt đầu giao hợp trong âm đạo đến thời điểm biến danh mục. Giá trị p < 0,05 được cho là có ý xuất tinh. Những bệnh nhân không đạt đủ tiêu nghĩa thống kê. chuẩn chẩn đoán của DSM-IV-TR và có điểm 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên PEDT < 11 bị loại khỏi nghiên cứu. cứu được sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện Cuối cùng, dựa vào thời gian xuất hiện triệu Đại học Y Hà Nội. Các thông tin liên quan đến chứng XTS, các đối tượng nghiên cứu được chia người tham gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu Nguyên phát Thứ phát Tổng p (n=291) (n=201) Tuổi (năm) 31,8 ± 7,82 33,8 ± 8,71 32,6 ± 8,24 0,008 18-29 143(48,14%) 76(37,81%) 0,024 30-44 127(43,64%) 101(50,25%) >45 21(7,22%) 24(11,94%) Chiều cao (cm) 167 ± 5,05 168 ± 5,16 167 ± 5,09 0,503 Cân nặng (kg) 63,8 ± 9,67 63,5 ± 7,90 63,7 ± 8,99 0,668 BMI (kg/m2) 22,8 ± 3,22 22,6 ± 2,35 22,7 ± 2,90 0,412 Kích thước tinh hoàn (ml) 19,52 ± 6,01 19,3 ± 5,03 19,7 ± 7,24 0,44 Nồng độ testosterone (nmol/L) 17,1 ± 5,62 17,3 ± 5,82 16,7 ± 5,46 0,38 Độ tuổi trung bình của các đối tượng nghiên (n=291) cứu là 32,6 ± 8,24 tuổi. Trong đó, tuổi của nhóm Tình trạng hôn nhân xuất tinh sớm thứ phát cao hơn so với nhóm Có gia đình 171(58,8%) 149(74,1%) 0,0001 xuất tinh sớm thứ phát (33,8 ± 8,71 tuổi so với Độc thân 120(41,2%) 52(25,9%) 31,8 ± 7,82 tuổi, p=0,008). Khi phân thành các Tần số thủ dâm 2,92 2,82 nhóm tuổi, ta nhận thấy có sự khác biệt giữa ± lần/tuần) ±2,82 ±2,69 những bệnh nhân XTS sớm nguyên phát và thứ Số đối tác tình 2,71± 3,06± phát. Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi (trên 45 tuổi) ở dục ± người) 2,37 2,98 nhóm XTS thứ phát cao hơn so với nhóm XTS Tuổi lần đầu 21,7± 21,3± nguyên phát. Ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân trẻ tuổi quan hệ tình 3,56 3,43 ở nhóm XTS nguyên phát lại cao hơn so với dục ± tuổi) nhóm XTS thứ phát (p=0,024). Ngoài ra, các đặc Tần số quan 1,43 ± 1,59 ± hệ tình dục ± điểm khác như chiều cao, cân nặng, BMI, kích 1,31 1,32 lần / tuần) thước tinh hoàn và nồng độ testosterone giữa 2 Rối loạn cương dương 0,0001 nhóm bệnh nhân không có sự khác biệt. Có 77(26,5%) 84(41,8%) Bảng 2: Đặc điểm hành vi tình dục của 2 Không 214(73,5%) 117(58,2%) nhóm đối tượng nghiên cứu Giảm ham muốn tình dục 0,003 Nguyên Thứ phát Có 68(23,4%) 72(35,8%) p phát (n=201) Không 223(76,6%) 129(64,2%) 218
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Đối với hành vi tình dục, giữa 2 nhóm chỉ có sự khó thực hiện trong thực hành lâm sàng. Việc sử khác biệt ở tình trạng hôn nhân và các rối loạn dụng đồng hồ bấm giờ rất khó để hướng dẫn hoạt động tình dục Tỷ lệ đã có gia đình ở những bệnh nhân thực hiện đúng cách và có thể gây bệnh nhân XTS thứ phát là 74,1%, cao hơn so với ảnh hưởng tới sự thoải mái của bệnh nhân khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh nhân XTS nguyên phát với quan hệ [2]. Thứ hai, định nghĩa của DSM-IV-TR chỉ 58,8% nam giới đã có gia đình (p45 tuổi) cao hơn so với nhóm XTS nguyên phát. Ngược lại ở những bệnh nhân XTS nguyên phát lại có tỷ lệ bệnh nhân thanh niên trẻ tuổi cao hơn (p=0,024). Sự khác biệt này có thể do vấn đề tình dục trước hôn nhân ngày nay Hình 1: Phân bố IELT giữa 2 nhóm đối tượng đã không còn gặp định kiến nặng nề như trước. Khi so sánh IELT giữa 2 nhóm, ta nhận sự phân Chính vì vậy, những cặp đôi quan hệ tình dục bố IELT của 2 nhóm khá tương đồng nhau ở cả giá sớm và thoải mái hơn trước dẫn đến việc phát trị trung bình, trung vị, độ gù và độ lệch. hiện bệnh lý XTS sớm hơn đặc biệt ở những IV. BÀN LUẬN bệnh nhân xuất tinh sớm nguyên phát (XTS từ Cho tới nay, nguyên nhân dẫn đến xuất tinh những lần đầu quan hệ tình dục). sớm vẫn còn chưa được sang tỏ. Chính vì vậy, Khi so sánh các đặc điểm về hành vi tình dục, việc chẩn đoán xuất tinh sớm vẫn phụ thuộc kết quả trong nghiên cứu này cho thấy có sự nhiều vào định nghĩa của nó. Định nghĩa mới của khác nhau giữa những bệnh nhân XTS nguyên ISSM năm 2014 là được đưa ra dựa trên nhiều phát và thứ phát về tình trạng hôn nhân. Những bằng chứng nhằm mục đích hỗ trợ nghiên cứu bệnh nhân XTS thứ phát hầu hết là những người và điều trị bệnh nhân. Tuy nhiên, trong nghiên đã có gia đình (74,1%); cao hơn so với nhóm cứu này, chúng tôi không sử dụng định nghĩa XTS nguyên phát với khoảng 58,8% đã có gia của ISSM trong việc xác định bệnh nhân có xuất đình (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tinh sớm. Thứ nhất, do định nghĩa của ISSM sử p=0,0001). Sự khác biệt này phù hợp với sự dụng đồng hồ bấm giờ để xác định IELT vốn rất khác biệt về độ tuổi giữa 2 nhóm trong nghiên 219
  5. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 cứu này. Thêm vào đó, chúng tôi nhận thấy XTS cũng như phân loại XTS[8]. Chúng ta cần những bệnh nhân XTS thứ phát thường có biểu phải đánh giá các yếu tố khác như khả năng hiện bệnh sau hôn nhân thường do một thời gian kiểm soát xuất tinh, các rối loạn tâm lý, các rối dài không quan hệ tình dục (do điều kiện công loạn hoạt động tình dục và các bất thường khác tác, do vợ có thai, chăm con nhỏ…) hoặc do áp của bệnh nhân. lực của công việc, của gia đình. Các yếu tố này được cho là yếu tố nguy cơ của XTS [4]. Chính vì V. KẾT LUẬN vậy, XTS thứ phát gặp ở nhiều bệnh nhân đã lập Những bệnh nhân XTS thứ phát có độ tuổi gia đình hơn so với những bệnh nhân XTS cao hơn và tỷ lệ rối loạn hoạt động tình dục cao nguyên phát. Ngoài ra, các đối tượng nghiên cứu hơn so với những bệnh nhân XTS nguyên phát. trong 2 nhóm có sự tương đồng về tần số thủ Khi chẩn đoán và phân loại XTS, không nên chỉ dâm, tần số quan hệ tình dục, số đối tác và độ dựa vào IELT mà còn cần đánh giá các yếu tố nguy tuổi lần đầu quan hệ tình dục. cơ để có thể đánh giá được nguyên nhân của XTS Các rối loạn hoạt động tình dục từ lâu đã và tối ưu hóa điều trị cho bệnh nhân. được chứng minh là có mối liên quan đối với Lời cảm ơn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân XTS. Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy tỷ thành nhất đến những bệnh nhân và tập thể cán lệ bệnh nhân có rối loạn hoạt động tình dục ở bộ nhân viên thuộc Trung tâm Y Khoa số 1 Tôn nhóm bệnh nhân XTS thứ phát cao hơn so với Thất Tùng cũng như Bệnh viện Đại học Y Hà nhóm nguyên phát. Tác giả Jannini cho rằng Nộiđã hết lòng hỗ trợ chúng tôi thực hiện nghiên những bệnh nhân XTS thường có xu hướng quan cứu này. hệ tình dục nhẹ nhàng với tần số chậm để làm TÀI LIỆU THAM KHẢO giảm mức độ kích thích dẫn đến giảm độ cương 1. Althof S.E. (2006). Prevalence, Characteristics của dương vật và hậu quả cuối cùng là rối loạn and Implications of Premature Ejaculation/Rapid cương dương. Ngược lại, những bệnh nhân rối Ejaculation. Journal of Urology, 175(3), 842–848. 2. Althof S.E., McMahon C.G., Waldinger M.D. và loạn cương dương lại muốn quan hệ nhanh, dồn cộng sự. (2014). An Update of the International dập hơn để duy trì cường độ kích thích lớn lại Society of Sexual Medicine’s Guidelines for the dẫn đến tình trạng XTS[4]. Hai yếu tố này tác Diagnosis and Treatment of Premature Ejaculation động qua lại nhau và hình thành một vòng xoắn (PE). Sexual Medicine, 2(2), 60–90. 3. Gao J., Peng D., Zhang X. và cộng sự. (2017). bệnh lý tiếp diễn, ảnh hưởng nhiều đến ham Prevalence and Associated Factors of Premature muốn tình dục của bệnh nhân. Bệnh nhân dần Ejaculation in the Anhui Male Population in China: dần càng ngại và hạn chế gần gũi với bạn tình Evidence-Based Unified Definition of Lifelong and do lo lắng về những lần thất bại trước đó. Trong Acquired Premature Ejaculation. Sex Med, 5(1), e37–e43. nghiên cứu này, các kết quả cũng cho thấy tỷ lệ 4. Jannini E.A., Carosa E., Pepe M. và cộng sự. bệnh nhân có rối loạn cương dương và giảm (2006). Update on Pathophysiology of Premature ham muốn tình dục ở nhóm XTS thứ phát cao Ejaculation: The Bases for New Pharmacological hơn so với nhóm bệnh nhân XTS nguyên phát Treatments. EAU-EBU Update Series, 4(4), 141–149. 5. Laumann E.O., Nicolosi A. và cộng sự. (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0