Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Việt Nam – nghiên cứu cắt ngang
lượt xem 0
download
Suy tim hiện nay đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng với tỷ lệ tử vong và bệnh tật còn cao. Các số liệu về đặc điểm lâm sàng góp phần giúp cho các nhà lâm sàng có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về tình hình quản lý, điều trị suy tim. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhân suy tim mạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Việt Nam – nghiên cứu cắt ngang
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 1 trường hợp gây tê TAP block giảm đau sau mổ (2010). Efficacy of ultrasound-guided transversus cắt tử cung đã gây chảy máu do tổn thương gan. abdominis plane (TAP) block for postcesarean section delivery analgesia--a double-blind, placebo- Trong nghiên cứu của chúng tôi với sự hướng controlled, randomized study. Middle East J dẫn của siêu âm nên tiêm thuốc chính xác, Anaesthesiol, 20, 821 - 826. không có trường hợp nào tiêm thuốc vào phúc 2. Belavy D., Cowlishaw P.J., Howes M., et al mạc, tổn thương gan và ruột. Kết quả của chúng (2009). Ultrasound-guided transversus abdominis plane block for analgesia after Caesarean delivery. tôi cũng tương tự các nghiên cứu hiện nay với Br J Anaesth, 103, 726 - 730. gây tê TAP block dưới hướng dẫn của siêu âm 3. Fusco P., Cofini V., Petrucci E., et al (2016). cho thấy những biến chứng là cực kỳ hiếm gặp. Transversus Abdominis Plane Block in the Management of Acute Postoperative Pain Syndrome V. KẾT LUẬN after Caesarean Section: A Randomized Controlled Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) Clinical Trial. Pain physician, 19, 583 - 591. 4. Farooq M, Carey M. (2008). A case of liver dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau sau trauma with a blunt regional anesthesia needle mổ lấy thai không ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô while performing transversus abdominis plane hấp của bệnh nhân và làm giảm tỷ lệ nôn, buồn block. Regional anesthesia and pain medicine. nôn và tỷ lệ an thần độ 1 so với nhóm chứng (tỷ 33(3), 274-275. 5. Kahsay DT. (2017). Transversus abdominis lệ nôn, buồn nôn sau mổ và tỷ lệ an thần độ 1 plane block after Caesarean section in an area with trong thời gian nghiên cứu tương ứng là 5% và limited resources. Southern African Journal of 3,33% ở nhóm gây tê TAP block so với nhóm Anaesthesia and Analgesia. 23(4), 90-95. chứng là 21,7% và 23,3%). 6. McDermott G, Korba E, Mata U, et al. (2012). Should we stop doing blind transversus abdominis TÀI LIỆU THAM KHẢO plane blocks? British journal of anaesthesia. 1. Baaj J.M., Alsatli R.A., Majaj H.A., et al 108(3), 499-502. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY, VIỆT NAM– NGHIÊN CỨU CẮT NGANG Hoàng Văn Sỹ*, Nguyễn Đinh Quốc Anh* TÓM TẮT (36%), hút thuốc lá (28%), đái tháo đường (21,8%), rối loạn lipid máu (18,2%), bệnh thận mạn (18,1%), 40 Đặt vấn đề: Suy tim hiện nay đang là một vấn đề rung nhĩ (18,1%), tai biến mạch máu não (5,6%), hen sức khỏe cộng đồng với tỷ lệ tử vong và bệnh tật còn hoặc COPD (4%), bệnh động mạch ngoại biên (2,3%), cao. Các số liệu về đặc điểm lâm sàng góp phần giúp bệnh lý tuyến giáp (2,3%). Khó thở khi gắng sức và cho các nhà lâm sàng có cái nhìn tổng quát và toàn khó thở kịch phát về đêm là các triệu chứng lâm sàng diện hơn về tình hình quản lý, điều trị suy tim. Ở Việt thường gặp nhất của suy tim với tỷ lệ lần lượt là Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng 53,8% và 36,5%. Đa số các bệnh nhân suy tim độ II của bệnh nhân suy tim. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm (51,2%) hoặc độ III (44,6%) theo NYHA. Trên siêu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhân suy âm tim, tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu giảm tim mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là 63,1%, phân suất tống máu trung gian là 29,9% và Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 313 bệnh nhân được phân suất tống máu bảo tồn là 7%. Các thuốc điều trị chẩn đoán suy tim mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh suy tim chủ yếu được sử dụng là lợi tiểu kháng viện Chợ Rẫy từ tháng 04/2019 đến tháng 10/2019. aldosterone (56,2%), chẹn thụ thể angiotensin II Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là (55,6%), chẹn beta (52,4%) và lợi tiểu quai (39,6%). 63,7±16,1. Tỷ lệ nam giới là 48,7%, nữ giới là 51,3%. Kết luận: Nguyên nhân hàng đầu gây suy tim là bệnh Thời gian nằm viện trung bình là 7,9 ± 5,2 ngày. Các mạch vành. Bệnh nhân suy tim thường có nhiều yếu nguyên nhân chính gây suy tim: bệnh mạch vành tố nguy cơ tim mạch và bệnh đồng mắc. Khó thở khi (75,3%), bệnh cơ tim dãn nở (11,5%), bệnh van tim gắng sức và khó thở kịch phát về đêm là các triệu (6,8%), tăng huyết áp (1,7%). Tỷ lệ các yếu tố nguy chứng lâm sàng thường gặp nhất của suy tim. Phần cơ tim mạch và bệnh đồng mắc: bệnh mạch vành lớn bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm (65,5%), tăng huyết áp (41,4%), sử dụng rượu nhưng tỷ lệ sử dụng các thuốc điều trị suy tim theo khuyến cáo còn thấp trong nghiên cứu của chúng tôi. *Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Từ khóa: suy tim mạn, Chợ Rẫy, đặc điểm lâm Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ sàng. Email: hoangvansy@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 2.01.2020 Ngày phản biện khoa học: 18.2.2020 CLINICAL PROFILE OF PATIENTS WITH HEART Ngày duyệt bài: 25.2.2020 FAILURE AT CHO RAY HOSPITAL, VIETNAM 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 Background: Heart failure is currently a public trong vòng 60 đến 90 ngày sau xuất viện. Mặc health problem with high mortality and morbidity. Data dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị, tỷ lệ tử vong for clinical profile help clinicians having a more comprehensive view of the management and treatment và bệnh tật của suy tim vẫn còn khá cao [4]. of heart failure. Studies of clinical profile of patients Các số liệu đặc điểm lâm sàng trên góp phần with heart failure are limited in Vietnam. Objective: To giúp cho các nhà lâm sàng có cái nhìn tổng quát describe the clinical, subclinical, and treatment và toàn diện hơn về tình hình quản lý, điều trị characteristics of patients with chronic heart failure. suy tim nhằm mục tiêu phát triển các phương Materials and method: Descriptive cross-sectional pháp tối ưu trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi study on 313 patients with chronic heart failure in Department of Cardiology at Cho Ray Hospital from bệnh nhân tốt hơn, giúp làm giảm tỷ lệ tử vong. April, 2019 to October, 2019. Results: Mean age was Số liệu về suy tim trên thế giới chủ yếu là ở nước 63,7 ± 16,1. 48,7% were male and 51,3% were phát triển như Hoa Kỳ hay châu Âu. Các nghiên female. Mean duration of hospitalization was 7,9 ± 5,2 cứu dịch tễ học suy tim tại Châu Á với số liệu còn days. The main causes of heart failure were coronary hạn chế. heart disease (75,3%), dilated cardiomyopathy (11,5%), valvular heart disease (6,8%), hypertension Năm 2016, nghiên cứu dịch tễ học suy tim (1,7%). The rate of cardiovascular risk factors and co- thực hiện tại một số quốc gia ở châu Á trong đó morbidity were coronary heart disease (65,5%), có Việt Nam [7]. Số liệu được lấy từ Viện tim hypertension (41,4%), alcohol use (36%), smoking Quốc gia trong thời gian 9 tháng cho thấy nam (28%), diabetes (21,8%), dyslipidemia (18,2%), mắc suy tim nhiều hơn nữ, độ tuổi trung bình chronic kidney disease (18,1%), atrial fibrillation (18,1%), stroke (5,6%), asthma/COPD (4%), thấp với nguyên nhân suy tim chủ yếu là bệnh lý peripheral artery disease (2,3%), thyroid disease mạch vành. Tần suất nhập viện sau 30 ngày là (2,3%). Exertional dyspnea and paroxysmal nocturnal 7%, tỷ lệ tử vong nội viện là 7% và sau 30 ngày dyspnea were the most common clinical symptoms of xuất viện là 2–3%. Tuy nhiên, số liệu trên không heart failure at 53,8% and 35,5%, respectively. The phản ánh được tình hình suy tim của cả nước khi majority of heart failure patients had grade II (51,2%) chỉ thực hiện ở một trung tâm đơn lẻ với thời or grade III (44,6%) according to NYHA. On echocardiography, the rate of patients with reduced gian hạn chế. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên ejection fraction (EF), mid-range EF and preserved EF cứu này tại Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm tìm hiểu rõ was 63,1%, 29,9% and 7%, respectively. The main hơn về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và drugs used to treat heart failure were mineralocorticoid điều trị của suy tim, từ đó góp phần cung cấp receptor antagonist (56,2%), angiotensin II receptor thêm các số liệu đặc điểm bệnh nhân bệnh nhân blockers (55,6%), beta blockers (52,4%) and loop diuretics (39,6%). Conclusion: The leading cause of suy tim và giúp ích cho việc quản lý nhóm bệnh heart failure is coronary artery disease. Heart failure nhân này tốt hơn. patients often have many cardiovascular risk factors Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm and co-morbidity. Exertional dyspnea and paroxysmal sàng và điều trị của bệnh nhân suy tim mạn. nocturnal dyspnea are the most common clinical symptoms of heart failure. Most heart failure patients II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU have reduced ejection fraction but the rate of drugs Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân ngoại used to treat heart failure as recommended is low in trú hoặc nội trú, được chẩn đoán suy tim mạn tại our study. Keywords: chronic heart failure, Cho Ray, clinical khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng profile. 04/2019 đến tháng 10/2019. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được I. ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán suy tim mạn theo tiêu chuẩn của Hội Suy tim hiện nay đang là một vấn đề sức tim Châu Âu (European Society of Cardiology) khỏe cộng đồng. Ước tính trên thế giới có hơn năm 2016 [1]. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. Bệnh nhân 38 triệu người đang mắc bệnh suy tim, với hầu đồng ý tham gia nghiên cứu. hết các nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo tần Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng suất hiện mắc khoảng từ 1 đến 2% trong dân số ý tham gia nghiên cứu. người trưởng thành. Các dữ liệu từ châu Âu và Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất Bắc Mỹ cho thấy từ 1 đến 2% bệnh nhân nhập cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh tại viện là do suy tim, tương đương khoảng 1 triệu khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy sẽ được ca nhập viện hằng năm, 90% là do đợt mất bù khai thác thông tin về nhân trắc học, hỏi bệnh sử của suy tim cấp. Một bệnh nhân suy tim thường và tiền căn đầy đủ các thông số trong bộ câu có tiên lượng xấu. Từ 4 đến 30% bệnh nhân sẽ hỏi. Các bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng toàn tử vong trong lúc nằm viện, 17,4% sẽ tử vong diện, được thực hiện xét nghiệm máu BNP hoặc trong vòng 1 năm. Tần suất tái nhập viện cũng NT-proBNP và các xét nghiệm khác tùy theo chỉ khá cao, khoảng 30% bệnh nhân tái nhập viện định của bác sĩ điều trị. Bệnh nhân được thực 157
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 hiện siêu âm tim ghi nhận chỉ số EF (đo bằng Yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc. Đa số phương pháp Simpson), đường kính thất trái các bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu có kèm cuối tâm thu và cuối tâm trương. Bệnh nhân theo bệnh mạch vành (65,5%) và tăng huyết áp cũng được theo dõi, ghi nhận các yếu tố về điều (41,4%). trị, thời gian nằm viện và tử vong. Bảng 3: Yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc Phương pháp thu thập số liệu và xử lý Số lượng Biến số số liệu: Kết quả nghiên cứu được nhập số liệu (%) bằng phần mềm Excel 2016 và được xử lý thống Hút thuốc lá (n = 271) 76 (28,0) kê bằng phần mềm SPSS 22.0. Giá trị p ≤ 0,05 Sử dụng rượu (n = 308) 111 (36,0) được xem là có ý nghĩa thống kê. Béo phì (n = 306) 13 (4,2) Rối loạn lipid máu (n = 303) 55 (18,2) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tăng huyết áp (n = 307) 127 (41,4) Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2019 Đái tháo đường (n = 303) 66 (21,8) đến tháng 10/2019, chúng tôi thu nhận được 313 bệnh nhân suy tim thỏa tiêu chuẩn chọn Bệnh mạch vành (n = 304) 199 (65,5) mẫu, trong đó có 114 (36,4%) bệnh nhân ngoại Bệnh động mạch ngoại biên 7 (2,3) trú và 199 (63,4%) bệnh nhân nội trú. (n = 298) Đặc điểm chung của bệnh nhân. Tuổi Kịch phát 3 (1,0) Rung nhĩ trung bình là 63,7 ± 16,1, tuổi nhỏ nhất là 19, lớn Kéo dài 18 (6,0) (n = 298) nhất là 94. Tỷ lệ nam giới là 48,7%, nữ giới là Vĩnh viễn 33 (11,1) 51,3%. Đa số các bệnh nhân không có khả năng Tai biến mạch máu não 17 (5,6) làm việc chiếm tỷ lệ 37,1% và có trình độ học vấn (n = 302) tiểu học hoặc thấp hơn chiếm tỷ lệ 66,7%. Thời Hen/COPD (n = 303) 12 (4,0) gian nằm viện trung bình là 7,9 ± 5,2 ngày. Bệnh thận mạn (n = 298) 54 (18,1) Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân Bệnh lý tuyến Suy giáp 4 (1,3) Biến số Số lượng (%) giáp (n = 301) Cường giáp 3 (1,0) Giới tính Nam 151 (48,7) Ung thư (n = 301) 5 (1,7) (n = 310) Nữ 159 (51,3) Đặc điểm lâm sàng. Khó thở khi gắng sức Toàn thời gian 20 (6,6) và khó thở kịch phát về đêm là các triệu chứng Bán thời gian 62 (20,3) lâm sàng thường gặp nhất của suy tim với tỷ lệ Trình lần lượt là 53,8% và 36,5%. Đa số các bệnh Không có khả trạng 113 (37,1) nhân suy tim có phân độ NYHA II (51,2%) hoặc năng làm việc công việc NYHA III (44,6%). Thất nghiệp 1 (0,3) (n = 305) Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng suy tim Nghỉ hưu 101 (33,1) Khác 8 (2,6) Biến số Số lượng(%) Tiểu học hoặc Triệu chứng sung huyết 200 (66,7) 108 (36,0) thấp hơn (n = 300) Trình độ Khó thở khi gắng sức THCS 78 (26,0) 163 (53,8) học vấn (n = 303) THPT 14 (4,7) (n = 300) Khó thở khi nằm (n = 305) 105 (34,4) Cao đẳng, đại 8 (2,6) Khó thở kịch phát về đêm học 111 (36,5) (n = 304) Nguyên nhân suy tim. Nguyên nhân gây Giảm tưới máu ngoại biên suy tim thường gặp nhất là bệnh mạch vành 10 (3,3) (n = 303) chiếm tỷ lệ 75,3%, kế đến là bệnh cơ tim dãn nở Nhịp tim nhanh (n = 298) 26 (8,7) chiếm tỷ lệ 11,5%. Bảng 5: Phân độ suy tim theo NYHA Bảng 2: Nguyên nhân chính gây suy tim Biến số Số lượng (%) Nguyên nhân Số lượng (%) I 8 (2,8) Bệnh mạch vành 222 (75,3) Phân độ NYHA II 148 (51,2) Tăng huyết áp 5 (1,7) (n = 289) III 129 (44,6) Bệnh cơ tim dãn nở 34 (11,5) IV 4 (1,4) Bệnh van tim 20 (6,8) Đặc điểm cận lâm sàng. Trên siêu âm tim, Khác 14 (4,7) tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu giảm là Tổng số 295 (100) 63,1%, phân suất tống máu trung gian là 29,9% và phân suất tống máu bảo tồn là 7%. 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 Bảng 6: Đặc điểm cận lâm sàng trên thế giới thường ghi nhận tỷ lệ nam giới cao Trung bình ± Độ hơn nữ giới. Nghiên cứu của Deursen và nghiên Biến số n lệch chuẩn hoặc cứu CHAMP-HF ghi nhận tỷ lệ suy tim ở nam giới số lượng (%) cao hơn nữ giới [5],[8]. Một nghiên cứu dịch tễ LVEF 268 36,5 ± 11,1 học suy tim trên các nước Châu Á cũng ghi nhận < 40% 169 (63,1) nam giới suy tim nhiều hơn với tỷ lệ ở Việt Nam, LVEF 40-50% 268 80 (29,9) Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Philippines, ≥ 50% 19 (7,0) Malaysia, Indonesia lần lượt là 59%, 72%, 55%, NT-proBNP(pmol/L) 12 1688,3 ± 1344,3 64%, 57%, 75% và 66% [7]. BNP (pg/mL) 89 1344,3 ± 5317,4 Về tình trạng công việc, nghiên cứu của Creatinin(μmol/L) 196 149,4 ± 151,4 chúng tôi ghi nhận đa số các bệnh nhân suy tim Na (mmol/L) 212 136,0 ± 5,0 không có khả năng làm việc (37,1%) hoặc đã K (mmol/L) 209 3,8 ± 0,7 nghỉ hưu (33,1%). Điều này cho thấy suy tim Thuốc điều trị. Các thuốc điều trị suy tim làm giảm chất lượng cuộc sống và khả năng làm chủ yếu được sử dụng là lợi tiểu kháng việc của bệnh nhân. aldosterone (56,2%), chẹn thụ thể angiotensin II Nguyên nhân suy tim. Nguyên nhân chính (55,6%), chẹn beta (52,4%) và lợi tiểu quai gây suy tim trong nghiên cứu của chúng tôi là (39,6%). Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm thuốc bệnh mạch vành (75,3%), kế đến là bệnh cơ tim ức chế hệ Renin-Angiotensin (ức chế men dãn nở (11,5%) và bệnh van tim (6,8%) trong chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc khi tăng huyết áp chỉ chiếm tỷ lệ thấp (1,7%). sacubitril/valsartan) là 85,9%. Nếu chỉ xét 3 Nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với các nhóm thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin, chẹn nghiên cứu khác. Tác giả Trần Thị Mỹ Liên nghiên beta và kháng aldosterone thì tỷ lệ bệnh nhân sử cứu trên 123 bệnh nhân suy tim mạn tại Bệnh dụng 1 trong 3 thuốc, 2 trong 3 thuốc, cả 3 viện Thống Nhất ghi nhận bệnh mạch vành và thuốc lần lượt là 16,9%, 46,6% và 28,1%. tăng huyết áp là nguyên nhân suy tim đứng đầu Bảng 7: Thuốc hiện đang sử dụng chiếm 82,9%, kế đến là bệnh van tim chiếm Thuốc Số lượng (%) 11,4%, còn bệnh cơ tim chỉ chiếm 3,3% [2]. Ức chế men chuyển 85 (27,2) Nghiên cứu của Phạm Thanh Phong cho thấy Chẹn thụ thể angiotensin II 174 (55,6) bệnh mạch vành là nguyên nhân suy tim hàng Sacubitril/Valsartan 10 (3,2) đầu (50,4%), kế đến là tăng huyết áp (22,5%), Chẹn beta 164 (52,4) bệnh van tim (15,3%) và bệnh cơ tim (4,6%) [3]. Sự khác biệt về nguyên nhân suy tim trong Kháng aldosterone 176 (56,2) nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của Ivabradine 20 (6,4) hai tác giả trên có thể do đặc thù của Bệnh viện Lợi tiểu thiazide 20 (6,4) Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến cuối của Trung ương Lợi tiểu quai 124 (39,6) trực thuộc Bộ Y tế nên thường tiếp nhận những Digoxin 20 (6,4) bệnh nhân nặng, chưa rõ chẩn đoán hoặc quá Nitrate 104 (33,2) khả năng điều trị của các bệnh viện tuyến dưới. Hydralazine 4 (1,3) Ngoài ra, những bệnh nhân tăng huyết áp tại IV. BÀN LUẬN Bệnh viện Chợ Rẫy thường được điều trị tích cực Đặc điểm chung. Tuổi trung bình dân số để đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp. Vì vậy, trong của chúng tôi là 63,7 ± 16,1, tuổi nhỏ nhất là nghiên cứu của chúng tôi, suy tim do bệnh cơ tim 19, lớn nhất là 94. Đặc điểm này phù hợp với các dãn nở chiếm tỷ lệ cao (11,5%) trong khi suy tim y văn trong nước và thế giới ghi nhận suy tim do tăng huyết áp lại chiếm tỷ lệ thấp (1,7%). thường gặp ở người lớn tuổi. Nghiên cứu của Yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc. Phạm Thanh Phong trên 111 bệnh nhân suy tim Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa số các mạn tại Bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ bệnh nhân suy tim có kèm theo bệnh mạch vành ghi nhận tuổi trung bình là 69 ± 13,5 [3]. Nghiên (65,5%) và tăng huyết áp (41,4%), kế đến là đái cứu của Deursen và cộng sự trên 3226 bệnh tháo đường (21,8%), rối loạn lipid máu (18,2%), nhân suy tim tại Châu Âu ghi nhận tuổi trung bệnh thận mạn (18,1%), rung nhĩ (18,1%), hen bình là 66 ± 14 [8]. hoặc COPD (12%). Các bệnh đồng mắc khác Về giới tính, tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu như ung thư, bệnh lý tuyến giáp, bệnh động của chúng tôi là 48,7%, thấp hơn nữ giới là mạch ngoại biên và tai biến mạch máu não 51,3%. Các nghiên cứu dịch tễ học về suy tim chiếm tỷ lệ thấp. Các yếu tố nguy cơ tim mạch 159
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 bao gồm sử dụng rượu, hút thuốc lá, béo phì hơn. Nghiên cứu của Deursen cũng ghi nhận phần chiếm tỷ lệ lần lượt là 36,0%, 28,0% và 4,2%. lớn bệnh nhân suy tim có phân độ NYHA II hoặc Kết quả trên tương đồng với các nghiên cứu NYHA III với tỷ lệ lần lượt là 56% và 26% [8]. khác. Lawson và cộng sự nghiên cứu trên 10575 Đặc điểm cận lâm sàng. Trên siêu âm tim, bệnh nhân suy tim tại Thụy Điển cũng ghi nhận các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh mạch vành và tăng huyết áp là hai bệnh có phân suất tống máu thất trái (LVEF) trung đồng mắc thường gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là bình là 36,5 ± 11,1; trong đó bệnh nhân có phân 53,9% và 51,5%, kế đến là rung nhĩ (48,1%), suất tống máu thất trái (LVEF) giảm < 40% bệnh thận mạn (43,9%), đái tháo đường chiếm đa số với tỷ lệ 63,1%. Kết quả này tương (23,9%) [6]. Trong nghiên cứu của Deursen, các đồng với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của bệnh đồng mắc thường gặp là tăng huyết áp Phạm Thanh Phong ghi nhận đa số bệnh nhân (58%), bệnh mạch vành (41%), bệnh thận mạn suy tim có LVEF < 44% chiếm tỷ lệ 68% [3]. (41%), đái tháo đường (29%) và thiếu máu Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Mỹ Liên ghi nhận (29%) [8]. Các bệnh đồng mắc rất thường gặp ở 61% bệnh nhân suy tim có LVEF < 50% [2]. bệnh nhân suy tim và có liên quan đến độ nặng Thuốc điều trị. Trong nghiên cứu của chúng của suy tim. Nghiên cứu của Deursen cho thấy tôi, các thuốc điều trị suy tim chủ yếu được sử 74% bệnh nhân suy tim có ít nhất một bệnh dụng là lợi tiểu kháng aldosterone (56,2%), chẹn đồng mắc [8]. Mặc dù bệnh đồng mắc có thể thụ thể angiotensin II (55,6%), chẹn beta gây ra suy tim, tự bản thân suy tim cũng có thể (52,4%) và lợi tiểu quai (39,6%). Trong khi đó, là một nguyên nhân của nhiều bệnh đồng mắc. thuốc nitrate và ức chế men chuyển được sử Đặc điểm lâm sàng. Trong nghiên cứu của dụng ít hơn với tỷ lệ lần lượt là 33,2% và 27,2%. chúng tôi, khó thở khi gắng sức và khó thở kịch Các thuốc điều trị suy tim khác như sacubitril phát về đêm là các triệu chứng lâm sàng thường /valsartan, digoxin, ivabradine được sử dụng với gặp nhất của suy tim với tỷ lệ lần lượt là 53,8% tỷ lệ thấp. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm thuốc và 36,5%. Các triệu chứng sung huyết, khó thở ức chế hệ Renin-Angiotensin (ức chế men khi nằm, nhịp tim nhanh và giảm tưới máu ngoại chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc biên ít gặp hơn với tỷ lệ lần lượt là 36,0%, sacubitril/valsartan) là 85,9%. Nếu chỉ xét 3 24,4%, 8,7% và 3,3%. Nghiên cứu của Trần Thị nhóm thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin, chẹn Mỹ Liên ghi nhận các triệu chứng lâm sàng của beta và kháng aldosterone thì tỷ lệ bệnh nhân sử suy tim mạn tính thường gặp bao gồm mệt mỏi dụng 1 trong 3 thuốc, 2 trong 3 thuốc, cả 3 (98,4%), khó thở (96,7%), nhịp tim nhanh thuốc lần lượt là 16,9%, 46,6% và 28,1%. (76,4%), ho về đêm (65%), phù (55,2%), ran Điều này phù hợp với hướng dẫn điều trị suy phổi (43,9%), tiểu ít (42,3%), gan to (39%), tim của Hội tim Châu Âu với 3 nhóm thuốc hàng tĩnh mạch cổ nổi (36,6%) [2]. đầu là ức chế men chuyển/chẹn thụ thể Đa số các bệnh nhân suy tim trong nghiên angiotensin II, chẹn beta và lợi tiểu kháng cứu của chúng tôi có phân độ NYHA II (51,2%) aldosterone [1]. Chẹn thụ thể angiotensin II ít hoặc NYHA III (44,6%). Các nghiên cứu của tác dụng phụ và dễ dung nạp hơn so với ức chế Trần Thị Mỹ Liên và Phạm Thanh Phong cũng ghi men chuyển nên thường được sử dụng nhiều nhận kết quả tương tự với phần lớn các bệnh hơn trên lâm sàng. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng các nhân suy tim trong nghiên cứu thuộc phân độ thuốc điều trị suy tim trong nghiên cứu của NYHA II hoặc NYHA III [2],[3]. Tuy nhiên, chúng tôi còn thấp khi so với các nghiên cứu nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Liên và Phạm Thanh khác trên thế giới. Trong nghiên cứu của Phong ghi nhận tỷ lệ suy tim có phân độ NYHA Deursen, tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế men III nhiều hơn NYHA II. Trong nghiên cứu của chuyển/chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn Trần Thị Mỹ Liên, tỷ lệ suy tim phân độ NYHA III beta, lợi tiểu quai và lợi tiểu kháng aldosterone và NYHA II lần lượt là 60,2% và 37,4%, tỷ lệ lần lượt là 89%, 87%, 83% và 44% [8]. Nghiên này trong nghiên cứu của Phạm Thanh Phong cứu CHAMP-HF tại Hoa Kỳ ghi nhận tỷ lệ sử dụng lần lượt là 39,7% và 28,8%. Sự khác biệt này là nhóm thuốc ức chế men chuyển/chẹn thụ thể do nghiên cứu của chúng tôi bao gồm các bệnh angiotensin II/ARNI, chẹn beta và lợi tiểu kháng nhân suy tim nội trú và ngoại trú trong khi aldosterone trên bệnh nhân suy tim lần lượt là nghiên cứu của hai tác giả trên chỉ thực hiện 73,4%, 67,0% và 33,4%. Nghiên cứu này cũng trên bệnh nhân nội trú. Các bệnh nhân nội trú cho thấy trong số các bệnh nhân được điều trị thường nhập viện vì các triệu chứng suy tim tiến suy tim, 83% bệnh nhân dùng thuốc ức chế men triển nặng nên thường có phân độ suy tim nặng chuyển/chẹn thụ thể angiotensin II, 86% bệnh 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 nhân dùng ARNI, 72% bệnh nhân dùng chẹn 2. Trần Thị Mỹ Liên, Văn Thị Ngọc Uyên, Ngô beta và 23% bệnh nhân dùng lợi tiểu kháng Đình Dũng và cs (2012), "Một số đặc điểm suy tim mạn tính tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện aldosterone không đạt liều đích điều trị theo các Thống Nhất từ tháng 01/2010 - 09/2011". Y học khuyến cáo [5]. Điều này cho thấy các bác sĩ lâm TP. Hồ Chí Minh, 16(1), 70 - 75. sàng còn chưa quan tâm và thường bỏ qua việc 3. Phạm Thanh Phong, Võ Thị Thùy An, Nguyễn tối ưu hóa điều trị suy tim nhằm cải thiện tỷ lệ tử Thị Hồng Huế (2012), "Khảo sát nồng độ BNP huyết tương ở các bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện vong dài hạn cho bệnh nhân. Đa khoa Trung Ương Cần Thơ". Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(2), 94-100. V. KẾT LUẬN 4. Ambrosy, A. P., Fonarow, G. C., Butler, J., et Qua nghiên cứu trên 313 bệnh nhân suy tim al. (2014), "The global health and economic mạn, chúng tôi rút ra một số kết quả sau: burden of hospitalizations for heart failure: lessons Nguyên nhân hàng đầu gây suy tim là bệnh learned from hospitalized heart failure registries". J Am Coll Cardiol, 63(12), 1123-1133. mạch vành. Bệnh nhân suy tim thường có nhiều 5. Greene, S. J., Butler, J., Albert, N. M., et al. yếu tố nguy cơ tim mạch và bệnh đồng mắc. Khó (2018), "Medical Therapy for Heart Failure With thở khi gắng sức và khó thở kịch phát về đêm là Reduced Ejection Fraction: The CHAMP-HF các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của Registry". J Am Coll Cardiol, 72(4), 351-366. suy tim. Phần lớn bệnh nhân suy tim có phân 6. Lawson, C. A., Solis-Trapala, I., Dahlstrom, U., et al. (2018), "Comorbidity health pathways suất tống máu giảm nhưng tỷ lệ sử dụng các in heart failure patients: A sequences-of- thuốc điều trị suy tim theo khuyến cáo còn thấp regressions analysis using cross-sectional data trong nghiên cứu của chúng tôi. from 10,575 patients in the Swedish Heart Failure Registry". PLoS Med, 15(3), e1002540-e1002540. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Reyes, E. B., Ha, J. W., Firdaus, I., et al. 1. Ponikowski, P., Voors, A. A., Anker, S. D., et (2016), "Heart failure across Asia: Same al. (2016), "2016 ESC Guidelines for the diagnosis healthcare burden but differences in organization and treatment of acute and chronic heart failure: of care". Int J Cardiol, 223, 163-167. The Task Force for the diagnosis and treatment of 8. van Deursen, V. M., Urso, R., Laroche, C., et acute and chronic heart failure of the European al. (2014), "Co-morbidities in patients with heart Society of Cardiology (ESC)Developed with the failure: an analysis of the European Heart Failure special contribution of the Heart Failure Association Pilot Survey". Eur J Heart Fail, 16(1), 103-111. (HFA) of the ESC". Eur Heart J, 37(27), 2129-2200. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ hs-CRP HUYẾT TƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Trương Đình Cẩm*, Huỳnh Thị Anh Đào** TÓM TẮT bệnh nhân có trên 1 yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao, trong đó bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ (29,66%), có 41 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nồng độ hs-CRP 3 yếu tố nguy cơ là cao nhất (36,44%) và có 4 yếu tố huyết tương, một sốyếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nguy cơ (21,18%). Giá trị trung bình nồng độ hs-CRP đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện quân y là 7,66±18,98 mg/dl, cao hơncó ý nghĩa so với giá trị 175. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả tham chiếu người bình thường với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại Khoa Vi phẫu Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 49 | 5
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 56 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân quặm tại Bệnh viện Mắt Thái Bình
6 p | 40 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 23 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm lợi trên phụ nữ có thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai, năm 2019-2020
5 p | 34 | 4
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh Coats tại Bệnh viện Mắt Trung ương
5 p | 8 | 3
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022
8 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ
7 p | 17 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng bệnh lichen xơ teo sinh dục
6 p | 39 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng bệnh zona và một số rối loạn chuyển hóa (glucid, lipid, protid) tại khoa Da liễu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 74 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay chân và kết quả thuốc HB trong điều trị
4 p | 35 | 2
-
Một số đặc điểm lâm sàng bệnh lao phổi điều trị tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nghệ An năm 2021
6 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân động kinh bằng Levetiracetam tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
5 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại một số bệnh viện ở Hà Nội
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh giác mạc hình chóp
6 p | 55 | 1
-
Nghiên cứu cơ cấu và đặc điểm lâm sàng bệnh nhân được giám định tại Hội đồng Giám định y khoa Bệnh tâm thần Bộ Quốc phòng
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn