
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2014 – 2018)
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – bệnh viện Mắt Trung Ương trong 5 năm (2014 – 2018). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán là glôcôm góc mở điều trị nội trú tại khoa Glôcôm – bệnh viện Mắt Trung Ương trong thời gian từ tháng 1/2014 đến hết tháng 12/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2014 – 2018)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 - Lao động nam chiếm 90.94% tổng số lao động. Đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp - Đa số người lao động tại các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc các văn bản qui phạm khai thác chế biến gỗ có trình độ là THCS và pháp luật về quản lý sức khỏe, ATVSLĐ, phòng THPT (có 772 người chiếm tỉ lệ 78.6%). BNN cho người lao động như: Đo kiểm MTLĐ, - Thành phần lao động: dân tộc Kinh chiếm khám SKĐK, khám bệnh nghề nghiệp, thực hiện 90.33%, Chăm chiếm 3.67% và dân tộc khác bồi dưỡng chế độ công việc nặng nhọc, độc hại, chiếm 6.00%. nguy hiểm, tập huấn nâng cao kiến thức, tăng Thực trạng công tác vệ sinh lao động, cường các dịch vụ y tế cho người lao động theo chăm sóc sức khỏe người lao động Thông tư số 19/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y Công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh tế (thay thế TT 13/BYT-TT của Bộ Y tế); Thông tư nghề nghiệp cho người lao động năm 2018 thực 02/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/01/2012 của Bộ hiện chưa cao, trong đó: Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành - Có 4/17 doanh nghiệp thực hiện đo, kiểm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn lao động tra môi trường lao động; trong khai thác và chế biến đá. - 3/17 doanh nghiệp thực hiện việc lập hồ sơ Cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện hệ vệ sinh lao động; thống trang thiết bị, kỹ thuật nhằm giảm thiểu - 9/17 doanh nghiệp có khám sức khỏe định kỳ tình trạng ô nhiễm MTLĐ như tăng cường biện - 1/17 doanh nghiệp có khám Bệnh nghề nghiệp. pháp phun sương nước tại nơi phát tán nhiều KIẾN NGHỊ bụi. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao Đối với các cơ quan chức năng địa phương động trong khai thác và chế biến đá. [8], [9] Khi xét duyệt cấp phép dự án đầu tư khai Thực hiện việc khám sức khỏe tuyển dụng, thác gỗ, các cấp có thẩm quyền xem xét quy mô khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp đầu tư của doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị, cho người lao động theo quy định hiện hành. điều kiện kỹ thuật cho phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thường xuyên tăng cường công tác thanh kiểm 1. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (2017) tra, giám sát tại các doanh nghiệp khai thác chế Công văn số 908/TB-LĐTBXH Thông báo tình hình biến gỗ và có biện pháp chế tài nghiêm khắc đối tai nạn lao động năm 2017. với việc vi phạm quy định pháp quy về ATVSLĐ, 2. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (2000) Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm phòng Bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp. theo Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực 26/12/2000, 2000. về quản lý sức khỏe công nhân, ATVSLĐ, phòng 3. Bộ Y tế (2011) Thông tư số 19/2011/TT-BYT BNN cho người sử dụng lao động tại doanh ngày 06/6/2011 về hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghiệp khai thác, chế biến gỗ. nghề nghiệp. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC MỞ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA GLÔCÔM – BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2014 – 2018) Phạm Thị Thu Thủy2, Đỗ Tấn1, Nguyễn Công Huân2 TÓM TẮT mô tả, hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán là glôcôm góc mở điều trị nội trú tại 24 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh khoa Glôcôm – bệnh viện Mắt Trung Ương trong thời nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – bệnh gian từ tháng 1/2014 đến hết tháng 12/2018. Kết viện Mắt Trung Ương trong 5 năm (2014 – 2018). Đối quả: Tỷ lệ glôcôm góc mở được điều trị tại khoa tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Glôcôm tăng dần qua từng năm. 1398 mắt của 984 bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu là hình thái glôcôm 1Bệnh Viện Mắt Trung Ương góc mở nguyên phát (chiếm 79,7%). Giai đoạn bệnh 2Đại sơ phát là 7,7%, tiến triển 28,1%, trầm trọng 46,5% Học Y Hà Nội và 17,7% ở giai đoạn cuối. Tình trạng chức năng lúc Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn vào viện: thị lực dưới 20/400 chiếm 46,5%, mức thị Email: dotan20042005@yahoo.com lực 20/400 – 20/70 chiếm 35,4%, mức thị lực 20/60 – Ngày nhận bài: 3.2.2020 20/30 chiếm 15,7%, còn lại mức thị lực > 20/30 chỉ Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 chiếm 2,4%; nhãn áp vào viện trung bình là 26,5 ± Ngày duyệt bài: 27.3.2020 91
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 6,2 mmHg. Qua 5 năm (2014 – 2018), tỷ lệ số mắt ở gần 330.000 người mù, trong đó glôcôm là giai đoạn nặng từ trầm trọng trở lên có xu hướng nguyên nhân thứ 5 gây mù với tỷ lệ là 4% [5]. tăng. Kết luận: Tỷ lệ glôcôm góc mở được điều trị tại khoa Glôcôm tăng dần, số bệnh nhân có mức thị lực Để đánh giá tình hình bệnh nhân glôcôm góc thấp và giai đoạn bệnh nặng chiếm tỷ lệ cao. mở điều trị nội trú tại khoa Glôcôm, Bệnh viện Từ khóa: Glôcôm góc mở, giai đoạn bệnh, nhãn áp Mắt TW chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân SUMMARY glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – bệnh CLINICAL FEATURES OF OPEN ANGLE viện Mắt Trung Ương trong 5 năm (2014 – 2018). GLAUCOMA IN PATIENTS AT GLAUCOMA DEPARTMENT – VIETNAM NATIONAL EYE II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOSPITAL DURING THE 5 YEAR PERIOD Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân glôcôm (2014-2018) góc mở được điều trị nội trú tại khoa Glôcôm – Purpose: To described clinical features of in bệnh viện Mắt Trung Ương trong 5 năm từ năm patient with open-angle glaucoma at Glaucoma Department - National Institute of Ophthalmology for 2014 đến hết năm 2018 có đầy đủ các thông tin 5 years (2014 - 2018). Subjects and methods: phục vụ cho nghiên cứu bao gồm bệnh nhân có Retrospective study on medical records of patients hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là glôcôm góc mở who was diagnosed with open-angle glaucoma and nguyên phát, glôcôm góc mở thứ phát điều trị nội treated at Glaucoma Department - National Institute trú tại khoa Glôcôm với đầy đủ các tiêu chuẩn of Ophthalmology from January 2014 to December chẩn đoán, giai đoạn bệnh (có số liệu chỉ số C/D 2018. Results: The percentage of POAG treated at the Glaucoma department increased through over và/hoặc kết quả đánh giá thị trường) time. 1398 eyes of 984 studied inpatients were mostly Cách thức tiến hành: thu thập hồ sơ bệnh án primary open-angle glaucoma (accounted for 79.7%) . được quản lý tại kho bệnh án bệnh viện Mắt The rate of eyes in early stage was 7.7%, advanced Trung Ương và lựa chọn những hồ sơ đạt tiêu stage was 28.1%, severe stage was 46.5% and chuẩn nghiên cứu. Khai thác các thông tin trong 17.7% at end stage. Functional status: 46.5% eyes had vision under 20/400, 35.4% got vision level hồ sơ và ghi lại vào bệnh án nghiên cứu theo các between 20/400 - 20/70, 15.7% % had 20/60 - 20/30 chỉ tiêu nghiên cứu: and the rest (2,4%) saw 20/30 or better. Mean IOP - Thông tin chung (tuổi, giới, nghề nghiệp) was 26.5 ± 6.2 mmHg. The percentage of eyes in - Đặc điểm bệnh lý glôcôm (mắt bị bệnh, hình severe stage or worse increased progressively over 5 thái glôcôm góc mở, giai đoạn glôcôm, tình trạng years (2014-2018). Conclusion: The rate of inpatients with open-angle glaucoma treated in the chức năng, thực thể) Glaucoma department increased over 5 years. The - Tiền sử: bản thân có bệnh toàn thân (đái ratio of patients with poor vision and severe Glaucoma tháo đường, tăng huyết áp), gia đình có/không stage was high. mắc bệnh glôcôm Key words: Open angle Glaucoma, disease stage, Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y IOP học SPSS I. ĐẶT VẤN ĐỀ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Glôcôm góc mở là một hình thái của bệnh Nghiên cứu gồm 1398 mắt của 984 bệnh glôcôm với góc tiền phòng mở rộng nhưng thủy nhân glôcôm góc mở điều trị nội trú tại khoa dịch không lưu thông được, dẫn tới tăng nhãn Glôcôm trong thời gian từ tháng 1/2014 đến áp. Theo Hyun (2014) có khoảng 44,3 triệu 12/2018. Tỷ lệ glôcôm góc mở được điều trị tại người mắc bệnh glôcôm góc mở nguyên phát, khoa Glôcôm tăng dần qua từng năm. Năm 2014 trong đó 23,5 triệu người là người Châu Á, tỉ lệ tỷ lệ này là 17,3%, tăng lên 20,3% năm 2016 và bệnh trong quần thể ở vùng Đông Nam Á là năm 2018 tỷ lệ bệnh nhân glôcôm góc mở là 2,2%. Tại Việt Nam, theo kết quả đánh giá 23,3%, cao nhất trong 5 năm nghiên cứu. Sự nhanh các bệnh gây mù có thể phòng tránh khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân giữa các năm có ý (Rapid Assessment for Avoidable Blindness) năm nghĩa thống kê, với p < 0,05. 2015 thống kê tại 14 tỉnh thành trong cả nước có Bảng 1. Tỷ lệ bệnh glôcôm góc mở qua từng năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng p Số lượng (n) 170 182 200 203 229 984 Tỷ lệ (%) 17,3 18,5 20,3 20,6 23,3 100 0,036 Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 49,6 ± 19,5, trong đó nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (35,3%), nhóm tuổi < 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (31,1%). Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ là 43,1%, ở nam là 56,9%. 92
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Giới Nam Nữ Tổng p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi (n) (%) (n) (%) (n) < 40 tuổi 188 19,1 118 12,0 306 31,1 0.272 40 - 60 tuổi 175 17,8 156 15,8 331 33,6 > 60 tuổi 197 20,0 150 15,3 347 35,3 Tổng 560 56,9 424 43,1 984 100 Trong số 1398 mắt nghiên cứu phần lớn là hình thái glôcôm góc mở nguyên phát, có 1114 mắt chiếm 79,7%, 278 mắt là hình thái glôcôm góc mở do thuốc (corticosteroid) chiếm 19,9%, chỉ có 6 mắt là hình thái glôcôm góc mở do giả bong bao chiếm 0,4%. Bảng 3. Tình trạng nhãn áp Nhãn áp (mm Hg) < 17 17 – 22 23 – 25 > 25 Tổng Số mắt 121 234 138 905 538 Tỷ lệ % 8,7 16,7 9,9 64,7 100 Trong nghiên cứu, chỉ có 423 mắt được làm thị trường, chiếm 30,2%. Kết quả cho thấy có 233 mắt ở giai đoạn trầm trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất (55,1%). Giai đoạn sơ phát và tiến triển có lần lượt là 54 và 136 mắt, chiếm 12,8% và 32,1%. Trong nghiên cứu có 650 mắt thị lực dưới lượt là 108 và 392 mắt, chiếm 7,7% và 28,1%. 20/400 chiếm tỷ lệ cao nhất (46,5%), có 494 Bảng 5. Giai đoạn bệnh glôcôm mắt ở mức thị lực 20/400 – 20/70 chiếm 35,4%, Số mắt có 220 mắt ở mức thị lực 20/60 – 20/30 chiếm Giai đoạn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 15,7%, còn lại mức thị lực > 20/30 chỉ có 34 Sơ phát 108 7,7 mắt chiếm 2,4% Tiến triển 392 28,1 Trầm trọng 650 46,5 Cuối 248 17,7 > 20/30 34 Tổng 1398 100 Qua 5 năm (2014 – 2018), tỷ lệ số mắt ở giai đoạn nặng từ trầm trọng trở lên có xu hướng 20/60 - 20/30 220 tăng, chiếm tỷ lệ 57,5% ở năm 2014 đã tăng lên 72,3% năm 2015 và từ năm 2016 – 2018 dao 494 động trong khoảng 62,4% – 65,4%. 20/400 - 20/70 100% 90% 18.5 17.8 19.5 16.3 16.9 < 20/400 650 80% 70% Biểu đồ 1. Tình trạng thị lực 60% 39 42.9 49.1 47.1 Đa số các trường hợp nhãn áp khi đến khám 50% 54.5 đều > 25 mmHg, chiếm 64,7% với nhãn áp 40% trung bình là 26,5 ±6,2 mm Hg. 30% 33.7 27.9 Bảng 4. Giai đoạn thị trường 20% 19.4 29.4 29 Giai đoạn Loại thị trường 10% Tổng 8.8 8.3 9.7 5.2 7 thị Humphrey Goldmann 0% N (%) 2014 2015 2016 2017 2018 trường (n) (n) Giai đoạn sơ phát Giai đoạn tiến triển Sơ phát 51 3 54 (12,8%) Giai đoạn trầm trọng Giai đoạn cuối Tiến triển 129 7 136 (32,1%) Trầm trọng 230 3 233 (55,1%) Biểu đồ 2. Phân bố giai đoạn bệnh glôcôm Cuối 0 0 0 (0,0%) qua các năm Tổng 410 13 423(100%) Nghiên cứu cũng cho thấy 898 mắt (64,2%) ở IV. BÀN LUẬN giai đoạn trầm trọng trở lên có, trong đó giai Nghiên cứu về dịch tễ học của bệnh glôcôm đoạn trầm trọng có 650 mắt chiếm tỷ lệ cao nhất đều cho thấy tỷ lệ glôcôm góc mở nguyên phát (46,5%). Giai đoạn sơ phát và tiến triển có lần gặp nhiều hơn ở khu vực châu Âu, Mỹ latinh, còn 93
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 ở châu Á do đặc điểm cấu trúc của nhãn cầu nhỏ nhóm đối tượng khác nhau, ở các thời điểm cũng hơn nên hình thái glôcôm góc đóng phổ biến hơn như các vùng địa lý khác nhau. [7]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thị Thái Hà Tổn thương thị lực trong bệnh lý glôcôm (2002) về đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của thường xuất hiện ở giai đoạn muộn của bệnh. bệnh nhân glôcôm có tỷ lệ glôcôm góc đóng Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, do đặc nguyên phát là chủ yếu chiếm 79,8% và chỉ có điểm của hình thái glôcôm góc mở nên bệnh 20,2% glôcôm góc mở nguyên phát [2]. Tuy thường ít được phát hiện sớm khiến cho tỷ lệ nhiên, những nghiên cứu trong khoảng 10 năm người bệnh có thị lực thấp khá đáng kể. Trong gần đây, tỷ lệ glôcôm góc mở tăng lên khá đáng nghiên cứu của chúng tôi có tới 650/1398 mắt kể. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên (46,5%) có thị lực dưới 20/400, mức được coi là 1398 mắt của 984 bệnh nhân, theo dõi trong mù theo Tổ chức Y tế Thế giới; có 45 mắt mất thời gian 5 năm (1/2014 – 12/2018) thấy rằng tỷ chức năng hoàn toàn và chỉ có 2,4% trường hợp lệ bệnh nhân glôcôm góc mở tăng từ 17,3% thị lực trên 20/30. So với nghiên của một số tác năm 2014 lên 20,3% năm 2016 và 23,3% năm giả khác, nhóm thị lực thấp của chúng tôi nhiều 2018. Kết quả này tương tự như nghiên cứu tại hơn hẳn. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hà Việt Nam của Phạm Thị Thu Hà (2009) trên bệnh (2009) có tỷ lệ thị lực dưới 20/400 chiếm 25,7% nhân glôcôm góc mở trong 5 năm thấy tỷ lệ và nghiên cứu của Đỗ Khánh Hà (2017) cũng chỉ bệnh tăng từ 11,6% năm 2004 lên 29,5% ở năm có 21,7% [3],[1]. Nguyên nhân giảm thị lực 2008 [3]. trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi ngoài do Nghiên cứu của chúng tôi trên 984 bệnh nhân bệnh lý glôcôm, còn bởi tình trạng đục thể thủy có tuổi trung bình là 49,6 ± 19,5 và nhóm tuổi tinh do tuổi già, do sử dụng costicosteroid hoặc từ 40 tuổi trở lên chiếm phần lớn (68,9%). Kết một số trường hợp bệnh nhân có đục thể thủy quả này tương tự với các nghiên cứu về bệnh tinh, sẹo đục giác mạc do đã can thiệp phẫu glôcôm ở trong nước như nghiên cứu của thuật nhiều lần. Đây cũng có thể là một trong Nguyễn Thị Hà Thanh (2015) có tuổi trung bình những yếu tố dẫn đến sự khác biệt về kết quả là 48,2 ± 13,9, với 80,6% bệnh nhân từ 35 tuổi của các nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu của trở lên; nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Lan chúng tôi chỉ thực hiện trên các bệnh nhân Hương (2015) là 47,8 ± 13,2 tuổi, trong đó có glôcôm góc mở điều trị nội trú tại Khoa Glôcôm, 76,9% bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên; hay nghiên còn tác giả Phạm Thị Thu Hà (2009) nghiên cứu cứu của Đỗ Khánh Hà (2017) có độ tuổi trung trên cả nhóm điều trị nội trú và ngoại trú; tác giả bình là 52,8 ± 16,9 [6], [4], [1]. Tuy nhiên, tuổi Đỗ Khánh Hà (2017) chỉ nghiên cứu trên nhóm trung bình trong các nghiên cứu ở nước ngoài lại bệnh nhân điều trị ngoại trú nên nhiều bệnh thường cao hơn, theo nghiên cứu của Musch nhân được phát hiện bệnh sớm hơn [3],[1]. (2019) tại Hoa Kỳ có độ tuổi trung bình của bệnh Nhãn áp là một yếu tố quan trọng, quyết định nhân glôcôm góc mở là 58,0 ± 10,9 [8]. các tổn hại thị thần kinh trong bệnh lý glôcôm và Các nghiên cứu về hình thái glôcôm góc đóng cho đến nay vẫn là yếu tố duy nhất can thiệp nguyên phát đều cho rằng tỷ lệ bệnh ở nữ giới được để điều trị bệnh glôcôm. Trong nghiên cứu cao hơn nam giới, nghiên cứu của Đỗ Thị Thái của chúng tôi, phần lớn các trường hợp đều có Hà (2002) có tỷ lệ giữa bệnh nhân nữ/nam là nhãn áp cao trên 25 mmHg chiếm 64,7%, với 1,9/1 [2]. Tuy nhiên, với hình thái glôcôm góc nhãn áp trung bình là 26,5 ± 6,2 mmHg, dao mở thường không có sự khác biệt nhiều giữa hai động từ 10 đến 49 mmHg. Có 25,4% số mắt có giới. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nam là nhãn áp từ 22 mmHg trở xuống, trong đó 8,7% 56,9% và nữ là 43,1%, tương tự như nghiên cứu số mắt có nhãn áp dưới 17 mmHg. Những bệnh của Nguyễn Hoàng Lan Hương (2015) có 55,1% nhân này đều đã được sử dụng thuốc hạ nhãn nam và 44,9% nữ; hay nghiên cứu của Musch áp tại chổ và toàn thân. Một số trường hợp do (2019) cũng có 55% nam và 45% nữ [4],[8]. bệnh đã ở giai đoạn muộn nên mức nhãn áp ở Một số nghiên cứu khác trên bệnh nhân glôcôm giới hạn bình thường song chưa đạt được nhãn góc mở lại có tỷ lệ bệnh nhân nam thấp hơn so áp đích đối với người bệnh nên vẫn cần vào viện với nữ như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà để điều trị bổ sung. Kết quả này cũng tương tự Thanh (2015) có 44,8% nam và 55,2% nữ; hoặc với nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hà (2009) có Đỗ Khánh Hà (2017) có tỷ lệ nam chiếm 45,5% nhãn áp trung bình là 29,3 ± 6,7 mmHg, với và nữ 54,5% [6],[1]. Kết quả khác nhau của các 68,8% trường hợp nhãn áp trên 25 mmHg và nghiên cứu có thể do cỡ mẫu khác nhau, đồng nghiên cứu của Musch (2019) có nhãn áp trung thời các nghiên cứu được thực hiện trên các bình là 27,5 ± 5,6 mmHg [3],[8]. Tuy nhiên, 94
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 nhãn áp trung bình trong nghiên cứu của chúng bệnh nhân điều trị ngoại trú nên tỷ lệ bệnh ở giai tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà đoạn sớm cũng cao hơn. Với các nghiên cứu ở Thanh (2015) có nhãn áp trung bình là 17,0 ± nước ngoài, nhờ hệ thống chăm sóc y tế và giáo 1,7 mmHg, hay của Đỗ Khánh Hà (2017) là 17,6 dục sức khỏe phát triển hơn giúp cho người ± 4,5 mmHg [6],[1]. Sự khác biệt này là do đối bệnh thường được phát hiện và điều trị ở giai tượng nghiên cứu của các tác giả này chủ yếu là đoạn sớm của bệnh. những trường hợp đã được điều trị bệnh ổn định và được theo dõi quản lý nhằm đánh giá sự tiến V. KẾT LUẬN triển của bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị nội Về thị trường, do tỷ lệ bệnh nhân có thị lực trú tại khoa Glôcôm – bệnh viện Mắt Trung Ương thấp (< 20/400) trong nghiên cứu của chúng tôi tăng dần qua từng năm. Năm 2014 tỷ lệ này là khá cao, đồng thời tỷ lệ người bệnh cao tuổi khó 17,3%, tăng lên 20,3% năm 2016 và năm 2018 hợp tác để đánh giá thị trường cũng không nhỏ tỷ lệ bệnh nhân glôcôm góc mở là 23,3%., báo nên chỉ có khoảng 30% số mắt có kết quả thị hiệu sự thay đổi cơ cấu bệnh tật trong những trường. Trong đó, tỷ lệ tổn hại thị trường ở giai năm gần đây. đoạn trầm trọng chiếm khá cao, tới 55,1%. Số Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là mắt tổn hại thị trường sớm chỉ có 12,8% và glôcôm góc mở nguyên phát (chiếm 79,7%); 32,1% ở giai đoạn tiến triển. bệnh ở giai đoạn sớm chỉ có 7,7% và có tới Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy 64,2% ở giai đoạn trầm trọng trở lên. Hơn nữa hình thái glôcôm góc mở nguyên phát là chủ trong các bệnh nhân giai đoạn cuối có đến yếu, chiếm 79,7%. Mặc dù tỷ lệ glôcôm góc mở 72,6% dưới 60 tuổi báo hiệu gánh nặng xã hội thứ phát chỉ có 20,3%, nhưng có tới 19,9% là lớn, đòi hỏi sự cần thiết tăng tính hiệu quả của thứ phát do corticosteroid mà phần lớn là do hệ thống quản lý bệnh Glôcôm từ trung ương bệnh nhân tự mua thuốc tra không theo chỉ định đến địa phương. của bác sĩ, cho thấy tính nghiêm trọng của việc TÀI LIỆU THAM KHẢO sử dụng thuốc tùy tiện. Nghiên cứu của Phạm 1. Đỗ Khánh Hà (2017). Nhận xét tình hình bệnh Thị Thu Hà (2009) cũng có tới 33,1% bệnh nhân nhân glôcôm điều trị ngoại trú tại phòng khám có tiền sử sử dụng corticosteroid, với 98,1% là Dixpanse - Khoa Glôcôm - Bệnh viện Mắt Trung Ương, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, Trường dùng đường tra tại chỗ. Đặc biệt hơn, tác giả Đại học Y Hà Nội. nhận thấy tỷ lệ dùng corticosteroid tập trung chủ 2. Đỗ Thị Thái Hà (2002). Nghiên cứu một sô đặc yếu ở nhóm dưới 40 tuổi (chiếm 50,3%) [3]. điểm dịch tễ học lâm sàng của bệnh nhân glôcôm Về giai đoạn bệnh, nghiên cứu của chúng tôi điều trị tại khoa tổng hợp Viện mắt (từ tháng thấy rằng hầu hết các trường hợp đều ở giai 10/2000 đến tháng 9/2002), Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. đoạn nặng với tỷ lệ giai đoạn trầm trọng chiếm 3. Phạm Thị Thu Hà (2009). Đánh giá tình hình nhiều nhất (46,5%), giai đoạn tiến triển cũng điều trị Glôcôm góc mở tại khoa Glôcôm - bệnh chiếm 28,1% và đặc biệt có tới 17,7% trường viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2004 - 2008), hợp ở giai đoạn gần mù và mù, chỉ có 7,7% Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Nguyễn Hoàng Lan Hương (2015). Khảo sát bệnh mới ở giai đoạn sơ phát. Điều đáng lo ngại chiều dày lớp tế bào hạch võng mạc trung tâm là trong số những mắt ở giai đoạn cuối này có trên bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng đến 72,6% ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi, OCT, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y HN. trong đó dưới 40 tuổi chiếm tới 46,4%, cho thấy 5. Lương Ngọc Khuê, Nguyễn Trọng Khoa, Dương Anh Vương và cộng sự (2015). bệnh lý glôcôm có thể trở thành một gánh nặng National survey on avoidable blindness Viet Nam. lớn đối với xã hội. So với các tác giả khác, tỷ lệ Ministry of health medical service administration. bệnh ở giai đoạn sớm của chúng tôi thấp hơn 6. Nguyễn Thị Hà Thanh (2015). Đánh giá tiến hẳn. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hà (2009) có triển bệnh glôcôm góc mở nguyên phát, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. tỷ lệ giai đoạn sơ phát là 21,9% và tỷ lệ này ở 7. Kapetanakis V.V, Chan M.P, Foster P.J et al nghiên cứu của Đỗ Khánh Hà (2017) là 33,6% (2016). Global variations and time trends in the [3], [1]. Lý giải điều này, chúng tôi cho rằng do prevalence of primary open angle glaucoma đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những (POAG): a systematic review and meta-analysis. Br J Ophthalmol, 100(1), 86-93. bệnh nhân điều trị nội trú nên hầu hết đều vào 8. Musch D.C, Niziol L.M, Janz N.K et al (2019). viện để can thiệp phẫu thuật sau thời gian điều Trends in and Predictors of Depression Among trị nội khoa thất bại khiến cho bệnh thường đã ở Participants in the Collaborative Initial Glaucoma giai đoạn muộn. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Treatment Study (CIGTS). Am J Ophthalmol, 197, Hà (2009) và Đỗ Khánh Hà (2017) bao gồm cả 128-135. 95

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p |
180 |
25
-
Bài giảng bộ môn Sốt rét - Kí sinh trùng và côn trùng: Bệnh sốt rét - TS. Nguyễn Ngọc San (Học viện Quân y)
83 p |
110 |
16
-
Bài giảng Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy tim mất bù cấp có tổn thương thận cấp - BS. Nguyễn Thị Bích Vân
28 p |
54 |
3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và so sánh kết quả điều trị tại chỗ bệnh vảy nến mức độ nhẹ, trung bình bằng Calcipotriol với kem E-PSORA (PHAs, Jojoba oil, vitamin E) tại Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p |
3 |
3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng
4 p |
3 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng của người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
7 p |
4 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng của nam giới xuất tinh sớm: Sự khác nhau giữa xuất tinh sớm nguyên phát và thứ phát
5 p |
5 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ruột viêm đặc hiệu tại Trung tâm Tiêu hóa gan mật, Bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023
5 p |
3 |
2
-
Bài giảng Dịch tễ học Bệnh Rubêôn (Rubella)
32 p |
38 |
2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lupus ban đỏ tại phòng khám Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính mạch não nhiều pha trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023
8 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi nặng cần hỗ trợ oxy ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mắc sẹo lõm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB năm 2022-2023
6 p |
6 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler tim của còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh non tháng tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
6 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân tràn dịch khớp gối do thoái hóa tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
5 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng của viêm phổi liên quan đến thở máy ở bệnh nhân chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p |
1 |
1
-
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút
4 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
