intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự xuất hiện của gen KIR2DS1, KIR2DL1 và mối liên quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở các thai phụ tiền sản giật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiền sản giật là một bệnh lý hệ thống nằm trong nhóm các rối loạn tăng huyết áp xảy ra trong thai kỳ, dẫn đến gia tăng biến chứng và tử vong ở cả thai phụ và thai nhi. Bài viết nghiên cứu sự xuất hiện của gen KIR2DS1, KIR2DL1 và mối liên quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đã mô tả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự xuất hiện của gen KIR2DS1, KIR2DL1 và mối liên quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở các thai phụ tiền sản giật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA, 315(8):801-810. 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất 5. Pop-Vicas A TE, Gravenstein S, Lu B, D'Agata EM bản Y học. 2015 (2009). Influx of multidrug-resistant, gram-negative 2. Kumar A (2016). Systematic bias in meta- bacteria in the hospital setting and the role of elderly analyses of time to antimicrobial in sepsis studies. patients with bacterial bloodstream infection. Infect Crit Care Med, 44:e234-235. Control Hosp Epidemiol, 30(4): 325-331. 3. Martin GS MD, Eaton S, Moss M (2003). The 6. Rhodes A EL, Alhazzani W, et al (2017). epidemiology of sepsis in the United States from Surviving Sepsis Campaign: International 1979 through 2000. N Engl J Med, 348(16):1546. Guidelines for Management of Sepsis and Septic 4. Mervyn Singer M, Warren Seymour, MD, MSc, Shock: 2016. Intensive Care Med, 43:304-377. et al (2016). The Third International Consensus NGHIÊN CỨU SỰ XUẤT HIỆN CỦA GEN KIR2DS1, KIR2DL1 VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA CHÚNG VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở CÁC THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT Nguyễn Thanh Thúy1, Nguyễn Duy Ánh2, Đỗ Đức Dũng2 TÓM TẮT49 KIR2DL1 genes on the symtom of the preeclampsia. A total of 81patients and 100 controls were enrolled in Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bệnh our study. The KIR2DS1, KIR2DL1 genes were sinh của tiền sản giật nhưng bệnh nguyên chính xác detected using the PCR multiplex method. The vẫn còn chưa rõ ràng. Hiện nay, nguyên nhân gốc rễ preeclampsia symtoms were collected. In của tiền sản giật được cho là do giảm tưới máu rau preeclampsia , we found that there was an association thai từ động mạch xoắn thông qua tương tác giữa of the KIR2DL1 gene with the headache and the phân tử KIR (Killer cell immunoglobulin like receptor) edema of the patients. The symtoms of pre-eclampsia của dNK và phối tử của chúng là HLA-C (Human in the mothers with pre-eclampsia were discribed. leukocyte antigen) trên các nguyên bào nuôi của thai Keywords: KIR2DS1, KIR2DL1 genes, pre-eclampsia. nhi. Với mục tiêu: nghiên cứu sự xuất hiện của gen KIR2DS1, KIR2DL1 và mối liên quan của chúng với các I. ĐẶT VẤN ĐỀ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đã mô tả. Tác giả nghiên cứu trên thai phụ bình thường n=100 và thai Tiền sản giật là một bệnh lý hệ thống nằm phụ mắc tiền sản giật n=81. Thực hiện kỹ thuật PCR trong nhóm các rối loạn tăng huyết áp xảy ra tìm gen KIR2DS1 và KIR2DL1. Kết quả cho thấy các trong thai kỳ, dẫn đến gia tăng biến chứng và tử triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có sự khác biệt vong ở cả thai phụ và thai nhi. Tiền sản giật, đặc giữa nhóm thai phụ tiền sản giật và nhóm bình thường trưng bởi sự tăng huyết áp và protein niệu, có với p
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 tiền sản giật. Do đó, tìm hiểu đặc điểm của các KIR2DL1B (+) (330bp), giếng 4: Mẫu single gen này, đánh giá sự liên quan mối liên quan KIR2DL1A (+) (146bp), giếng 5: Mẫu single của chúng với khả năng mắc tiền sản giật, từ đó KIR2DS1A (+) (100bp), giếng 6: Mẫu single có thể đề ra một phương thức sàng lọc tiền sản KIR2DS1B (+) (102bp), giếng 7: H2O. giật rất sớm từ các tuần đầu thai kỳ của lần Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn kinh mang thai thứ nhất hoặc dự đoán nguy cơ tiền phí của đề tài cấp thành phố 2017-2019. Các số sản giật ở các lần mang thai tiếp theo. Đã có rất liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần nhiều nghiên cứu về mối liên hệ này, đặc biệt là mềm SPSS 20.0. 2 gen KIR2DS1 và KIR2DL1. Tuy nhiên tại Việt nam chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU này. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này Bảng 3.1: Huyết áp ở thai phụ bình với hai mục tiêu sau: thường và tiền sản giật 1.Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm Nhóm bình Nhóm tiền Đặc thường sản giật p sàng của thai phụ tiền sản giật điểm (100) (n=81) 2. Nghiên cứu sự xuất hiện của gen KIR2DS1, Huyết áp KIR2DL1 và mối liên quan của chúng với các đặc tâm thu 111,6±6,8 155,±14,8
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 thường và tiền sản giật KIR2DL1 KIR2DL1 Đặc điểm p Nhóm tiền (+)(n=71) (-)(n=10) Nhóm BT sản giật Protein niệu(g/l) 5,6±6,9 8,9±8,4 >0,05 (n=100) Kiểu gen (n=81) p Tiểu cầu(G/l) 206,5±59,3 201,3±73,1 >0,05 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ AST(U/l) 3,.8±38,3 34,5±19,7 >0,05 lượng % lượng % ALT(U/l) 30,4±54,1 29,1±21,9 >0,05 KIR2 (+) 36 36,0 11 13,6 Creatinin (µmol/l) 74,1±21,4 76,4±28,4 >0,05 0,05 KIR2 (+) 98 98,0 71 87,7 (µmol/l) ±114,3 ±143,9 DL1 (-) 2 2,0 10 12,3 0,05 Bảng 3.5: Mối liên quan của KIR2DL1 và Albumin máu(g/l) 32,4±4,1 30,7±5,9 >0,05 triệu chứng lâm sàng ở thai phụ bình Protein máu(g/l) 62,7±6,4 61,7±7,4 >0,05 thường và tiền sản giật KIR2DL1 KIR2DL1 IV. BÀN LUẬN Đặc điểm p Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm (+)(n=71) (-)(n=10) Huyết áp tâm thu trung bình của thai phụ tiền sản giật là 156,1±15,0 154,5±13,4 >0,05 155,9±14,8 và huyết áp tâm trương trung bình thu(mmHg) Huyết áp tâm là 99,9±12,2 tương tự với kết quả nghiên cứu 99,5±10,6 103,0±20,5 >0,05 của Long W. (2015) với huyết áp tâm thu trung trương(mmHg) Nhìn mờ 12 (16,9%) 4 (40,0%) >0,05 bình là 154,5 ± 14,6 và huyết áp tâm trương là Đau đầu 30 (42,9%) 8 (80,0%) 0,05 khác biệt có ý nghĩa so với nhóm thường. Điều trương(mmHg) này chứng tỏ phù vẫn là dấu hiệu tốt để nghi Nhìn mờ 1 (9,1%) 15 (21,4%) >0,05 ngờ một thai kỳ hiện hoặc có thể diễn tiến thành Đau đầu 2 (20,0%) 36 (5,4%) >,05 tiền sản giật. Một số dấu hiệu khác như đau đầu Phù 11 (100,0%) 67 (95,7%) >0,05 chiếm tỉ lệ 47,5%, nhìn mờ 19,8%. Khi có tăng Bảng 3.7: Mối liên quan của KIR2DS1 huyết áp khởi phát sau 20 tuần kèm theo đau với các triệu chứng lâm sàng ở thai phụ đầu, nhìn mờ hay đau thượng vị báo hiệu một bình thường và tiền sản giật tình trạng tiền sản giật nặng. KIR2DS1(+) KIR2DS1 Đặc điểm p Nghiên cứu này chúng tôi định lượng protein (n=11) (-)(n=70) niệu trong mẫu nước tiểu bất kỳ. Kết quả nhóm Protein niệu 2,5±2,5 6,6±7,4 >0,05 thai phụ tiền sản giật có lượng protein niệu trung (g/l) bình là 6,1±7,1 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Tiểu cầu(G/l) 212,2±63,1 20,8±60,7 >0,05 bình thường là 0,4±0,9. Protein niệu sau 20 tuần AST(U/l) 25,8±10,5 35,1±38,8 >0,05 thai kỳ gợi ý một thai kỳ có thể diễn tiến thành ALT(U/l) 23,5±15,9 31,2±54,6 >0,05 tiền sản giật. Tiểu cầu trung bình ở nhóm tiền Creatinin(µmol/l) 65,5±16,5 7,8±2,6 >0,05 sản giật thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê Acid uric 426,1±16,4 443,8±116,1 >0,05 so với nhóm thường 205,8±60,7G/l. Có khoảng (µmol/l) 15% số bệnh nhân tiền sản giật có giảm tiểu cầu Ure(mmol/l) 5,9±3,9 5,5±2,5 >0,05 (dưới 150 G/L), trong đó số có lượng tiểu cầu Albumin 34,3±3,8 31,9±4,3 >0,05 giảm nặng (dưới 50 G/L) chỉ chiếm dưới 5%, máu(g/l) thường đi kèm với các triệu chứng nặng khác Protein máu(g/l) 63,4±6,8 63,4±6,4 >0,05 hay hội chứng HELLP. Men gan ở nhóm tiền sản Bảng 3.8: Mối liên quan của KIR2DL1 với các triệu chứng cận lâm sàng ở thai phụ giật có giá trị trung bình là 33,9±36,5 (AST) và bình thường và tiền sản giật 30,2±51,2 (ALT), tăng một cách có ý nghĩa thống kê, tuy giá trị trung bình vẫn trong giới 181
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 hạn bình thường. Kết quả chúng tôi thu được chế nhưng sự tương tác của gen KIR2DL1 còn cũng tương đồng với nghiên cứu của Dacaj và phụ thuộc vào các gen khác của mẹ và HLA-C cộng sự vào năm 2016 [5]. Trong thai kỳ bình của con nên đưa tới kết quả của chúng tôi đối thường lưu lượng máu qua thận cũng như mức lập với các nghiên cứu trên. lọc cầu thận đều tăng lên, do đó lượng ure, Về mối liên quan của gen KIR2DL1 với các creatinin và acid uric đều giảm nhẹ. Tuy nhiên ở triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở thai phụ người tiền sản giật, lưu lượng máu qua thận và thai nhi trong nhóm bệnh, chúng tối chỉ tìm giảm, mức lọc cầu thận giảm nên 3 sản phẩm thầy tỉ lệ đau đầu và phù ở nhóm bệnh có mang trên đều tăng (Creatinin 74,4± 22,2 µmol/l. Acid gen KIR2DL1 dương tính nhỏ hơn có ý nghĩa so uric 441,4 ± 118,8µmol/l. Ure 5,5± 2,7mmol/l). với nhóm bệnh không mang gen này p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2