intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phác đồ hóa trị kết hợp epirubicin và nhóm taxanes trong điều trị hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III có thụ thể Her2 dương tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đáp ứng sau hóa trị tân hỗ trợ với phác đồ ET trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III có HER2 dương tính; Xác định tỷ lệ đáp ứng mô bệnh học hoàn toàn (pCR) sau hóa trị tân bổ trợ với phác đồ ET trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III có HER2 dương tính; Đánh giá độc tính, tỷ lệ giảm liều khi hóa trị với phác đồ ET.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phác đồ hóa trị kết hợp epirubicin và nhóm taxanes trong điều trị hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III có thụ thể Her2 dương tính

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ KẾT HỢP EPIRUBICIN VÀ NHÓM TAXANES TRONG ĐIỀU TRỊ HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III CÓ THỤ THỂ HER2 DƯƠNG TÍNH Nguyễn Đức Toàn1 , Võ Ngọc Huân1 , Hứa Hoàng Tiến Lộc1 TÓM TẮT 13 HER2 dương tính và được điều trị tân bổ trợ với Đặt vấn đề: Ung thư vú là một trong những phác đồ ET, với mục tiêu ghi nhận tỷ lệ đáp ứng loại ung thư phổ biển nhất tại Việt Nam và đang chung trên lâm sàng (ORR), tỷ lệ đạt được pCR trở thành gánh nặng cho hệ thống y tế do số sau hóa trị và những độc tính ghi nhận được lượng bệnh nhân được chẩn đoán ngày càng gia trong quá trình điều trị với phác đồ này. tăng nhưng giai đoạn khi phát hiện thường đã Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ ORR tiến xa. Đối với giai đoạn này, điều trị hóa trị tân đạt 87.23% và tỷ lệ bệnh nhân đạt được pCR là bổ trợ đối với giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng 10.63%. Theo ghi nhận, phần lớn bệnh nhân được đặt lên hàng đầu với mục tiêu giảm được (63.83%) được điều trị với Paclitaxel là thuốc giai đoạn bệnh, tạo điều kiện cho phẫu thuật triệt được lựa chọn đối với nhóm Taxane. Đối với để và đồng thời hi vọng đạt được đáp ứng mô nhóm bệnh nhân sử dụng Docetaxel thì việc phối bệnh học hoàn toàn (pCR) để tối ưu được lợi ích hợp thêm với G-CSF cao hơn đáng kể khi so với về mặt sống còn cho bệnh nhân. Đối với các nhóm sử dụng Paclitaxel (p = 0.004), tuy nhiên bệnh nhân có biểu hiện HER2 dương tính, thuốc độc tính độ 3 - 4 liên quan đến giảm bạch cầu thì kháng HER2 đã trở thành điều trị tiêu chuẩn cho không có sự khác biệt giữa 2 nhóm trong nghiên nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, trên thực tế, việc cứu của chúng tôi. Đối với độc tính hệ huyết học, tiếp cận nhóm thuốc sinh học này còn nhiều hạn các độc tính thương gặp nhất là giảm bạch cầu, chế đối một bộ phận bệnh nhân. Trong trường giảm bạch cầu hạt và sốt giảm bạch cầu, độc tính hợp đó, hóa trị đơn thuần là phương án điều trị huyết học độ 3 - 4 chiếm 28.20% các độc tính ghi thay thế. Hóa trị với phác đồ Epirubicin và nhận được và không có ghi nhận tử vong trong Taxanes (ET) đã được áp dụng từ lâu tại Bệnh quá trình điều trị. Đối với độc tính ngoài hệ huyết viện Ung Bướu nhưng đến nay những nghiên cứu học, đại đa số các độc tính ghi nhận ở mức độ báo cáo hiệu quả điều trị còn hạn chế. nhẹ (độ 1 - 2) với tăng men gan, nôn ói và rối Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến loạn thần kinh ngoại vi là những tác dụng phụ hành hồi cứu 47 trường hợp bệnh nhân được thường gặp nhất. chẩn đoán ung thư vú giai đoạn III có biểu hiện Kết luận: Hóa trị tân bổ trợ với phác đồ ET đối với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III có HER2 dương tính là một phương pháp thay thế 1 Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – Bệnh có thể cân nhắc sử dụng bởi tỷ lệ đáp ứng lâm viện Ung Bướu TP. HCM sàng cao. Tuy nhiên khi so sánh với những thuốc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Toàn thuộc nhóm kháng HER2 thì tỷ lệ đạt được pCR Email: dr.nguyentoan.bvub@gmail.com còn rất khiêm tốn. Việc lựa chọn điều trị bằng Ngày nhận bài: 05/9/2024 phác đồ ET trong trường hợp này cần được cân Ngày phản biện: 11/9/2024 nhắc và bàn bạc kỹ lượng với bệnh nhân. Độc Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 102
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tính nặng ghi nhận trong quá trình điều trị chủ pCR via this regimen, as well as the adverse yếu liên quan đến giảm bạch cầu, các biến chứng affects (AE) during treatment. này có thể được dự phòng bằng G-CSF và cũng Results: We found out that the ORR is cần theo dõi sát trong quá trình điều trị. 87.23% among 47 patients, and 10.63% of them achieved pCR. The majority (63.83%) of our SUMMARY researched population was using Paclitaxel EFFICIENCY OF CHEMOTHERAPY instead of Docetaxel. Among those who was REGIMEN COMBINATION OF treated with Docetaxel, many of them was EPIRUBICIN AND TAXANES ON supported with G-CSF, this percent is HER2-POSITIVE STAGE III BREAST statistically higher than those who was in CANCER PATIENTS IN Paclitaxel group (p = 0.004). The most common NEOADJUVANT SETTING grad 3 - 4 AE are neutropenia, febrile Introduction: Breast cancer is among the neutropenia, which acounted for 28.20% of most encoutered cancers in Viet Nam, this hematologic AE. As for the non-hematologic AE, malignant disease has been a huge medical vomiting and peripheral neurophatic are the most burden as more women has been diagnosed with common, which majority of this AE is grad 1 - 2. this cancer. However, the majority was found in Discussion: Chemotherapy regimen advanced stage. In such cases, particularly in combination of epirubicin and taxanes on HER2- stage II - III, neoadjuvant chemotherapy is the positive stage III breast cancer patients is a method of choice for treatment in the hope of reasonable substitute to those regimen with anti- down-staging and achieving pathology complete HER2 drug due to its high ORR. However, the respone (pCR) so that the patients can have the rate of achieving pCR is dramatically lower. A most benefits regarding survival outcomes. For thoroughly disscutions with the patient should be patient whose HER2 expression is amplified, obtained regarding the advantages an anti-HER2 drug has been playing a crucial role in disadvantages of this regimen. The serious AE treatment. But in reality, being able to have are mostly related to neutropenia, which can be accessed to this group of medicine is monitored and prevented with G-CSF. problematic. In case the patients cannot imply any of this drug in their regimen, traditional I. ĐẶT VẤN ĐỀ chemotherapy is a reasonable alternative. Tại Việt Nam, mỗi năm có gần 25.000 Regimen that combine epirubicin and taxanes bệnh nhân mắc ung thư vú và có khoảng (ET) in neoadjuvant setting has been used at 10.000 trường hợp tử vong (theo Oncology Hospital for years, but yet to be GLOBOCAN 2022)[1]. Ước tính trong thời reported of its efficiency. gian tới, số bệnh nhân mắc ung thư vú tiếp Methods: We retrospectively assessed 47 tục có xu hướng gia tăng[2]. Theo ghi nhận tại patient records who was HER2-positive stage III Thành phố Hồ Chí Minh, phần lớn bệnh breast cancer who was intendedly treated with nhân ung thư vú được chẩn đoán ở giai đoạn ET regimen in the neoadjuvant setting. This tiến xa, chỉ có một số lượng ít đến khám với study aims to calculate the overall response rate (ORR) and the percent of patients who achieved giải đoán sớm[3]. Từ đó có thể thấy bệnh lý 103
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 này hiện vẫn là một gánh nặng trong y tế và 3. Đánh giá độc tính, tỷ lệ giảm liều khi còn là thách thức trong điều trị hiện nay. hóa trị với phác đồ ET. Nhờ vào các tiến bộ trong sinh học phân tử, hiện các biện pháp điều trị ung thư vú II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được cơ bản dựa trên giai đoạn bệnh và các 47 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III có biểu hiện các đặc điểm sinh học của khối HER2 dương tính được điều trị với phác đồ bướu[4]. Nhiều loại thuốc thế hệ mới được ra ET trong vai trò hóa trị tân hỗ trợ trong đời nhắm trực tiếp vào những nhóm thụ thể khoảng thời gian từ 01/2023 đến 12/2023. nhất định để đem lại hiệu quả điều lớn nhất 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh cho bệnh nhân. Tuy vậy, cho đến nay, hóa trị - Bệnh nhân nữ, từ 18 tuổi trở lên. truyền thống vẫn giữ vai trò quan trọng trong - Được chẩn đoán ung thư vú nguyên điều trị bệnh lý này. Trong đó nhóm Athracyclin và nhóm Taxanes được xem là phát với giải phẫu bệnh là carcinom vú xâm nền tảng trong hóa trị ung thư vú. nhiễm và thể sinh học có biểu hiện quá mức Những năm trở lại đây, khi ghi nhận HER2 (HER2 dương tính). những bệnh nhân có đáp ứng mô bệnh học - Được điều trị bước đầu tiên bằng hoàn toàn (pCR) sau khi hóa trị tân bổ trợ phương án hóa trị tân bổ trợ với phác đồ ET, được hưởng lợi ích lớn về mặt sống còn toàn sau đó được tiến hành phẫu thuật tại Bệnh bộ cũng như thời gian không bệnh[5]. Riêng viện Ung Bướu TP. HCM. đối với nhóm bệnh nhân có biểu hiện quá - Các tổn thương đo được trên hình ảnh mức HER-2, các thuốc kháng HER-2 đã cho học và có thể đánh giá đáp ứng theo tiêu thấy lợi ích vượt trội về mặt đáp ứng điều chuẩn RECIST 1.1 (phụ lục 1). trị[6], tuy nhiên không phải bệnh nhân nào - Không có bệnh lý đi kèm nặng như: cũng có thể tiếp cận với nhóm thuốc sinh học Cao huyết áp không kiểm soát được, cơn đau thế hệ mới này[7]. Phác đồ phối hợp bộ đôi thắt ngực không ổn định, rối loạn nhịp tim Athracycline (cụ thể là Epirubicin) và cần sử dụng thuốc, đái tháo đường có đường Taxane (gọi tắt là phác đồ hóa trị ET) được huyết không kiểm soát được, tiền sử nhồi sử dụng phổ biến trong bối cảnh hóa trị tân máu cơ tim suy tim sung huyết, bệnh cơ tim. bổ trợ không kết hợp với thuốc kháng HER-2 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Do đó - Bệnh nhân nam. chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục - Bệnh nhân đồng mắc ung thư thứ hai. tiêu: - Bệnh nhân từ chối điều trị. 1. Xác định tỷ lệ đáp ứng sau hóa trị tân - Bệnh nhân được điều trị với các thuốc hỗ trợ với phác đồ ET trên bệnh nhân ung kháng HER2. thư vú giai đoạn III có HER2 dương tính. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 2. Xác định tỷ lệ đáp ứng mô bệnh học loạt ca. hoàn toàn (pCR) sau hóa trị tân bổ trợ với 2.4. Phương pháp nghiên cứu phác đồ ET trên bệnh nhân ung thư vú giai - Tiến hành ghi nhận từ hồ sơ bệnh án đoạn III có HER2 dương tính. các thông tin lâm sàng liên quan đến đặc 104
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 điểm tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh lý, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU loại hóa chất được sử dụng và liều dùng. Từ 47 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn vào - Ghi nhận đánh giá lâm sàng sau khi hóa nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được: trị tân hỗ trợ. - Độ tuổi trung bình là 51.46 ± 7.21. - Ghi nhận đánh giá mô bệnh học khi - Tỷ lệ mắc ung thư vú trái là 55.32%, bệnh nhân được phẫu thuật sau hóa trị tân bổ không có trường hợp nào trong nghiên cứu trợ. mắc đồng thời ung thư ở 2 vú. Có 78.72% - Ghi nhận các độc tính từ hồ sơ bệnh án. trường hợp có đa khối tổn thương trên cùng 2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm 1 bên vú. Đại đa số (97.87%) số bệnh nhân STATA 17. có chỉ số hoạt động KPS từ 80% trở lên. Hình 1. Phân bố giai đoạn bệnh Bảng 1. Một số đặc điểm về dân số nghiên cứu Đặc điểm Số ca (tỷ lệ) Giải phẫu bệnh Carcinôm tiểu thùy 1 (2.13) Không đặc hiệu 46 (97.87) Grad mô học 2 57 (78.72) 3 10 (21.28) Mức độ biểu hiện ER Âm tính 21 (44.68) 1+ 5 (10.64) 2+ 4 (8.51) 3+ 17 (36.17) 105
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Mức độ biểu hiện PR Âm tính 21 (61.70) 1+ 1 (2.13) 2+ 10 (21.28) 3+ 7 (14.89) Mức độ biểu hiện HER-2 2+ kèm FISH (+) 5 (10.64) 3+ 42 (89.36) Ki67 < 20% 2 (4.26) ≥ 20% 45 (95.74) - Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận - Chúng tôi ghi nhận được rằng tỷ lệ đáp 63.83% (30/47) số bệnh nhân được lựa chọn ứng lâm sàng (ORR) đạt 87.23%, trong đó tỷ điều trị với Paclitaxel. Ghi nhận được chỉ có lệ đạt được pCR là 10.63%. 12.76% (6 trường hợp) có ghi nhận giảm liều thuốc hóa trị ngay trong chu kỳ đầu tiên. IV. ĐỘC TÍNH Bảng 2. Độc tính hệ huyết học được ghi nhận Số trường hợp có độc tính được ghi nhận (%) Loại độc tính Tổng Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Giảm bạch cầu 26 (60.47) 7 (16.28) 8 (18.60) 2 (4.65) 43 Giảm bạch cầu hạt 7 (38.89) 3 (16.67) 2 (11.11) 6 (33.33) 18 Giảm huyết sắc tố 31 (79.49) 7 (17.95) 1 (2.56) 0 39 Giảm tiểu cầu 3 (100) 0 0 0 3 Sốt giảm bạch cầu hạt 14 (100) 0 15 Bảng 3. Độc tính ngoài hệ huyết học được ghi nhận Số trường hợp có độc tính được ghi nhận (%) Loại độc tính Tổng Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tăng men gan 31 (86.11) 4 (11.11) 0 1 (2.78) 36 Giảm chức năng thận 2 (100) 0 0 0 3 Nôn ói 17 (41.46) 24 (58.54) 0 0 41 Tiêu chảy 6 (85.71) 1 (14.29) 0 0 7 Viêm niêm mạc miệng 31 (83.78) 6 (16.22) 0 0 37 Mệt mỏi 12 (63.16) 7 (36.84) 0 0 19 Viêm da 9 (75.00) 3 (25.00) 0 0 12 Rối loạn thần kinh ngoại vi 16 (57.14) 11 (39.29) 1 (3.57) 0 28 106
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. BÀN LUẬN Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi là 87.23%. Trong đó phần lớn là đáp ứng một phần, tỷ lệ đáp ứng toàn phần khá khiêm tốn, và tỷ lệ đạt được đáp ứng mô bệnh học hoàn toàn (pCR) chỉ 10.63%. Bảng 4. Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và đạt được pCR ở một số nghiên cứu tương tự Nghiên cứu ORR Tỷ lệ đạt pCR Tác giả AKIRA HIRANO 90.5% 9.5% Tác giả Hye Sung Won 62.5% 5.0% Nghiên cứu của chúng tôi 87.23% 10.63% Khi so sánh với các nghiên cứu cùng sử khoảng 90%, phác đồ hóa trị này có thể là dụng phác đồ ET, kết quả từ nghiên cứu của phương án đáng cân nhắc đối với những bệnh chúng tôi khá tương đồng với của tác giả nhân giai đoạn tiến xa tại vùng (bảng 4). Hirano, trong nghiên cứu đó, tác giả chủ yếu Nếu so sánh với các nghiên cứu sử dụng quan sát trên nhóm bệnh nhân ung thư vú giai hóa trị tân bổ trợ có kèm theo thuốc kháng đoạn II - III và khoảng 1/3 số bệnh nhân có HER2, chúng ta có thể thấy nghiên cứu của biểu hiện HER2 dương tính[8]. Trong khi đó, chúng tôi tuy có ORR cao nhưng lại số nghiên cứu của tác giả Won thì thấp hơn, dù trường hợp đạt được pCR lại rất khiêm tốn thiết kế nghiên cứu tương tự như tác giả khi điều trị với các thuốc kháng HER2 (bảng Hirona[9]. Với tỷ lệ đáp ứng cao lên đến 5). Bảng 5. Kết quả một số nghiên cứu về hóa trị tân bổ trợ có kết hợp thuốc kháng HER2 Nghiên cứu Thiết kế Tỷ lệ đạt pCR ORR NOAH Hóa trị + Tras vs. Hóa trị 38% vs 19% 87% vs 74% T-Tras 29% T-Tras-Pert 45.8% NeoSphere Tras-Pert 24% T-Pert 16.8% AC → Pac-Tras 52.5% NSABP B-41 AC → Lapa-Pac 53.2% AC → Tras – Lapa – Pac 62% Trần Thanh Vy TC – Tras 52.9% 82.3% Nghiên cứu này ET 10.63% 87.23% Ghi chú: T: Taxanes; Tras: Trastuzumab; Trong khi các quốc gia ở châu Âu và Mỹ Pert: Pertuzumab; Lapa: Lapatinib; Pac: khuyến cáo nhiều hơn đối với điều trị tuần Paclitaxel; AC: Anthracyclin + tự, việc phối hợp cùng lúc giữa 2 nhóm thuốc Cyclophosphamide; →: tiếp theo bởi này nhìn chung phổ biến hơn ở các nước 107
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Châu Á (Nhật, Hàn), có thể do lợi ích từ việc này cần được cân nhắc và bàn bạc kỹ lượng đáp ứng lâm sàng nhanh đối với nhóm bệnh với bệnh nhân. Độc tính nặng ghi nhận trong nhân ung thư vú nói chung, nhưng những lợi quá trình điều trị chủ yếu liên quan đến giảm ích về lâu dài thì còn cần nghiên cứu thêm. bạch cầu, các biến chứng này có thể được dự Tác giả Won đã cho thấy sau khi điều trị tân phòng bằng G-CSF và cũng cần theo dõi sát bổ trợ cho các bệnh nhân ung thư vú giai trong quá trình điều trị. đoạn II - III thì những điều yếu ảnh hưởng đến tái phát bao gồm giai đoạn bệnh ban đầu, TÀI LIỆU THAM KHẢO tình trạng di căn hạch, độ mô học, tình trạng 1. International Angency for Research on xâm lấn lympho mạch máu, yếu tố xâm lấn Cancer. GLOBOCAN 2022: Observation in da của bướu ban đầu, khả năng giảm giai Vietnam. World Health Organization đoạn bệnh sau hóa trị và sự thay đổi của chỉ Accessed May 22, 2024. https://gco.iarc. số Ki67 trước và sau khi hóa trị[9]. who.int/today/. 2. Nguyễn Minh Sang, Stephen Deppen, Các độc tính nặng (độ 3 - 4) chiếm Nguyễn Hương Giang, Phạm Xuân Dũng, 28.20% tổng số tác dụng phụ về huyết học Bùi Đức Tùng, Trần Văn Thuận. được ghi nhận, trong đó chiếm nhiều nhất là Projecting Cancer Incidence for 2025 in the 2 các độc tính về giảm bạch cầu, giảm bạch Largest Populated Cities in Vietnam. Cancer cầu hạt và sốt giảm bạch cầu. Về độc tính độ Control. 2019; 26 (1): 107327481986527. 3 thì thường thấy các độc tính về giảm bạch doi:10.1177/1073274819865274. cầu tổng và sốt giảm bạch cầu, độc tính độ 4 3. Pham DX, Ho TQH, Bui TD, Ho-Pham ghi nhận nhiều nhất là độc tính giảm bạch LT, Nguyen TV. Trends in breast cancer cầu hạt. Độc tính ngoài hệ huyết học chủ yếu incidence in Ho Chi Minh City 1996-2015: A thuộc độ 1 - 2 với tăng men gan, nôn ói, registry-based study. PloS One. 2021;16(2): viêm niêm mạc miệng và rối loạn thần kinh e0246800. doi:10.1371/ journal.pone. ngoại vi là những tác dụng phụ thường gặp 0246800. nhất. 4. Moo TA, Sanford R, Dang C, Morrow M. Overview of Breast Cancer Therapy. PET VI. KẾT LUẬN Clin. 2018;13(3): 339-354. doi:10.1016/ Hóa trị tân bổ trợ với phác đồ ET đối với j.cpet.2018.02.006. 5. Von Minckwitz G, Untch M, Blohmer JU, bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III có HER2 et al. Definition and Impact of Pathologic dương tính là một phương pháp thay thế có Complete Response on Prognosis After thể cân nhắc sử dụng bởi tỷ lệ đáp ứng lâm Neoadjuvant Chemotherapy in Various sàng cao. Tuy nhiên khi so sánh với những Intrinsic Breast Cancer Subtypes. J Clin thuốc thuộc nhóm kháng HER2 thì tỷ lệ đạt Oncol. 2012;30(15):1796-1804. doi:10.1200/ được pCR còn rất khiêm tốn. Việc lựa chọn JCO.2011.38.8595 điều trị bằng phác đồ ET trong trường hợp 108
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 6. Buzdar AU, Ibrahim NK, Francis D, et al. 8. Hirano A, Shimizu T, Imamura H, et al. Significantly higher pathologic complete The Combination of Epirubicin plus remission rate after neoadjuvant therapy with Docetaxel as Neoadjuvant Chemotherapy in Trastuzumab, Paclitaxel, and Epirubicin Locally - advanced Breast Cancer. Chemotherapy: Results of a Randomized ANTICANCER Res. Published online 2006. Trial in Human Epidermal Growth Factor 9. Won HS, Kim YS, Kim JS, et al. Clinical Receptor 2–Positive Operable Breast Cancer. outcome and predictive factors for docetaxel J Clin Oncol. 2005;23(16):3676-3685. doi: and epirubicin neoadjuvant chemotherapy of 10.1200/JCO.2005.07.032. locally advanced breast cancer. Korean J 7. Li J, Wang S, Wang Y, et al. Disparities of Intern Med. 2020;35(6):1489-1496. doi:10. Trastuzumab Use in Resource‐Limited or 3904/kjim.2019.031. Resource‐Abundant Regions and Its Survival 10. Trần Thanh Vy. Đánh giá đáp ứng sau hóa Benefit on HER2 Positive Breast Cancer: A trị tân hỗ trợ bằng phác đồ docetaxel, Real‐World Study from China. The carboplatin và trastuzumab ở bệnh nhân ung Oncologist. 2017;22(11): 1333-1338. doi:10. thư vú có thụ thể HER2 dương tính giai đoạn 1634/theoncologist.2017-0088. II, III. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch; 2023. 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2