intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá di căn hạch trong phẫu thuật triệt để ung thư quanh bóng vater

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định di căn hạch theo từng vị trí ung thư đầu tuỵ, ung thư bóng vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ. Nghiên cứu tiến hành mô tả hồi cứu 28 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ kèm nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng vater từ tháng 1/2012 đến 8/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá di căn hạch trong phẫu thuật triệt để ung thư quanh bóng vater

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ<br /> UNG THƯ QUANH BÓNG VATER<br /> Đoàn Tiến Mỹ*, Phan Minh Trí**, Võ Nguyên Phong***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Xác định tỉ lệ di căn từng nhóm hạch trong ung thư quanh bóng Vater có thể giúp ích cho việc<br /> phẫu thuật triệt để. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tuy vậy, ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn<br /> chế. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định di căn hạch theo từng vị trí ung thư đầu tuỵ, ung<br /> thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 28 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ kèm<br /> nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng Vater từ tháng 1/2012 đến 8/2013.<br /> Kết quả: Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3%, đối với ung thư đầu tuỵ là 83,3%, ung thư bóng Vater là 29,4%,<br /> và đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ là 20%. Đối với ung thư đầu tuỵ, tỉ lệ di căn theo từng nhóm hạch<br /> tương ứng 6 (33,3%), 8a (0%), 8p (0%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16,7%), 13a (0%), 13b (16,7%), 14p<br /> (33,3%), 14d (16,7%), 16a2 (16,7%), 16b1 (0%), 17a (33,3%0, 17b (50%). Đối với ung thư bóng Vater, tỉ lệ di<br /> căn theo từng nhóm hạch tương ứng là 6 (0%), 8a (5,9%), 8p (5,9%), 9(0%), 12a (0%), 12b (5,9%), 12p (0%),<br /> 13a (11,8%), 13b (5,9%), 14p (5,9%), 14d (11,8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%), 17b (11,8%). Riêng đối với<br /> ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn nhóm hạch 12b (20%). Trong cả 3 loại ung thư, chúng tôi đều<br /> ghi nhận chưa di căn hạch nhóm 9, 12a, 16b1.<br /> Kết luận: Trong ung thư đầu tuỵ, di căn hạch tập trung ở các nhóm hạch dưới môn vị (nhóm 6), quanh<br /> động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14) và nhóm hạch nằm phía trước khối tá tuỵ (nhóm 17). Đối với ung thư<br /> bóng Vater, ghi nhận di căn hạch chủ yếu ở các nhóm quanh động mạch gan chung (nhóm 8), phía trước và sau<br /> khối tá tuỵ (nhóm 17 và 13) và nhóm dọc động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14). Còn đối với ung thư đoạn<br /> cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn hạch do theo ống mật chủ (nhóm 12b).<br /> Từ khoá: Ung thư quanh bóng Vater, cắt khối tá tuỵ, nạo hạch triệt để.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF LYMPH NODE METASTASES IN RADICAL PANCREATICODUODENECTOMY<br /> FOR PERIAMPULLARY ADENOCARCINOMA<br /> Doan Tien My, Phan Minh Tri, Vo Nguyen Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 218 - 224<br /> Introduction: Evaluate the metastatic of lymph nodes of periampullay adenocarcinoma rates may be useful<br /> on patients underwent radical surgical treatment. Many studies about this subject were performed around the<br /> world, however, in Viet Nam, it had its limitation. Therefore, we performed this study in order to determine the<br /> metastatic of lymph nodes rates in head pancreatic adenocarcinoma, ampullary adenocarcinoma and disal ductal<br /> adenocarcinoma.<br /> Material and method: The retrospective cross-sectional descriptive study with 28 patients who underwent<br /> pancreaticoduodenectomy with extended lymphadenectomty for periampullary adenocarcinoma from 01/2012 to<br /> 08/2013.<br /> ** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> * Khoa Ngoại Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ***<br /> BSNT, Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Võ Nguyên Phong<br /> ĐT: 0933 195 191<br /> Email: nguyenphongmd@gmail.com<br /> <br /> 218<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Overall lymph nodes metastatic rate was 39.3%, with head pancreatic adenocarcinoma was 83.3%,<br /> and ampullary adenocarcinoma was 29.4%, and distal ductal adenocarcinoma was 20%. In head pancreatic<br /> adenocarcinoma, corresponding metastatic rates of subgroups of lymph nodes was 6 (33.3%), 8a (0%), 8p (0%), 9<br /> (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16.7%), 13a (0%), 13b (16.7%), 14p (33.3%), 14d (16.7%), 16a2 (16.7%), 16b1<br /> (0%), 17a (33.3%), 17b (50%). In ampullary adenocarcinoma, corresponding metastatic rates of subgroups of<br /> lymph nodes was 6 (0%), 8a (5.9%), 8p (5.9%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (5.9%), 12p (0%), 13a (11.8%), 13b<br /> (5.9%), 14p (5.9%), 14d (11.8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%). Separately, we only recognized lymph nodes<br /> metastatic in group number 12b of distal bile duct adenocarcinoma, and its rate was 20%. All periampullary<br /> adenocarcinoma, the rates of lymph nodes metastatic group number 9, 12a, 16b1 were 0%.<br /> Conclusion: In head pancreatic adenocarcinoma, lymph nodes metastatic concentrated in infrapyloric<br /> lymph nodes group (number 6), lymph nodes along superior mesenteric artery (number 14) and lymph<br /> nodes on the anterior surface of the head of the pancreas (number 17). In ampullary adenocarcinoma, lymph<br /> nodes metastatic gathered in lymph nodes along common hepatic artery (number 8), lymph nodes on the<br /> anterior and posterior surface of the head of the pancreas (number 17 and 13), lymph nodes along superior<br /> mesenteric artery (number 14). With distal bile duct adenocarcinoma, only recognized metastatic on lymph<br /> nodes along the bile duct (number 12b).<br /> Key words: periampullary adenocarcinoma, pancreaticoduodenectomy, radical lymphadenectomy.<br /> tiên lượng sống hay không, vai trò của nạo hạch<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> di căn có ý nghĩa quan trọng đến việc cải thiện<br /> Ung thư quanh bóng Vater (ung thư đầu tuỵ,<br /> tiên lượng sống của bệnh nhân(4,1,11,6).<br /> ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật<br /> Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu<br /> chủ) là một bệnh lý ác tính gây tử vong thường<br /> về phẫu thuật cắt khối tá tụy đối với bệnh nhân<br /> gặp, ở Hoa Kì có trên 30.000 trường hợp phát<br /> ung thư quanh bóng Vater(14,7,3,13,8,15). Trong số đó<br /> hiện mỗi năm(4). Điều trị phẫu thuật triệt để bằng<br /> có các nghiên cứu đánh giá di căn hạch(7,13,8). Tuy<br /> cách cắt khối tá tụy là lựa chọn hàng đầu để cứu<br /> nhiên, nghiên cứu này còn có mặt hạn chế, ,chỉ<br /> chữa bệnh nhân đối với dạng ung thư này. Đã có<br /> đánh giá tổng số hạch bị di căn, các vị trí di căn<br /> rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố giúp tiên<br /> thường gặp; chưa có nghiên cứu đánh giá tỉ lệ di<br /> lượng bệnh nhân ung thư quanh bóng Vater<br /> căn từng nhóm hạch bạch huyết riêng biệt.<br /> được điều trị phẫu thuật, các yếu tố bao gồm<br /> Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> kích thước u nguyên phát, mức độ biệt hóa của<br /> cứu này nhằm trả lời cho câu hỏi “Đặc điểm di<br /> tế bào ung thư, hạch di căn và bờ phẫu<br /> căn hạch trong ung thư quanh bóng Vater như<br /> thuật(16,11,9).<br /> thế nào?” và từ đó góp phần xây dựng bảng đồ<br /> Do vai trò của nạo hạch di căn trong ung thư<br /> di căn hạch trong ung thư quanh bóng Vater.<br /> tụy có ý nghĩa trong cải thiện tiên lượng, Fortner<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> vào năm 1973, đưa ra khái niệm phẫu thuật triệt<br /> để gồm cắt trọn khối tá tụy và nạo hạch vùng<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> sau phúc mạc.Dựa trên nhiều nghiên cứu hồi<br /> Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả.<br /> cứu, phẫu thuật triệt để theo Fortner giúp cải<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thiện về tiên lượng sống(1). Tuy nhiên nhiều<br /> nghiên cứu gần đây lại cho thấy nạo hạch mở<br /> Bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ<br /> rộng không giúp cải thiện tiên lượng ngược lại<br /> kèm nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng<br /> (1,11)<br /> còn gây ra nhiều biến chứng .<br /> Vater tại khoa Ngoại gan mật tuỵ - bệnh viện<br /> Chợ Rẫy từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2013.<br /> Tuy chưa có sự đồng thuận hoàn toàn giữa<br /> nạo hạch và nạo hạch triệt để có giúp cải thiện<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> 219<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là<br /> ung thư quanh bóng Vater, được mổ cắt khối tá<br /> tuỵ kèm nạo hạch triệt để.<br /> <br /> Trong khoảng thời gian từ 1/2012 đến 8/2013<br /> có 28 bệnh nhân được cắt khối tá tuỵ kèm nạo<br /> hạch triệt để thoả mãn các tiêu chuẩn trên.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các<br /> nhóm bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. Tỉ<br /> lệ nam/nữ xấp xỉ 4/6. Đa phần bệnh nhân ung<br /> thư quanh bóng Vater ở độ tuổi trên 50 (trung<br /> bình 58,29). Bệnh nhân đến khám chủ yếu do<br /> vàng da (75%), sau là đau bụng (46,45). Khoảng<br /> 50% bệnh nhân được ERCP đặt stent trước khi<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> Những trường hợp nạo hạch nhưng không<br /> đạt được số hạch tối thiểu(6).<br /> Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm<br /> SPSS 22.0<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư quanh bóng Vater<br /> Số BN<br /> Nam<br /> Tuổi trung bình<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Vàng da<br /> Đau bụng<br /> ERCP đặt stent<br /> Trị số trung bình CA 19-9<br /> Tăng CA 19-9 (>35)<br /> <br /> K đầu tuỵ<br /> 6 (21,4%)<br /> 1 (16,7%)<br /> 61,83<br /> <br /> K bóng Vater<br /> 17 (60,7%)<br /> 9 (52,9%)<br /> 56,29<br /> <br /> K đoạn cuối ống mật chủ<br /> 5 (17,9%)<br /> 2 (40%)<br /> 60,80<br /> <br /> K quanh bóng Vater<br /> 28 (100%)<br /> 12 (42,9%)<br /> 58,29 ± 8,58<br /> <br /> 4 (66,7%)<br /> 4 (66,7%)<br /> 2 (33,3)<br /> 3080,17<br /> 4 (66,7%)<br /> <br /> 12 (70,6%)<br /> 7 (42,1%)<br /> 9 (52,9%)<br /> 384,58<br /> 5 (29,4%)<br /> <br /> 5 (100%)<br /> 2 (40%)<br /> 4 (80%)<br /> 85,65<br /> 4 (80%)<br /> <br /> 21 (75%)<br /> 13 (46,4%)<br /> 15 (53,6%)<br /> 1022,79<br /> 13 (46,4%)<br /> <br /> Các yếu tố giải phẫu bệnh được trình bày<br /> trong Bảng 2. Kích thước khối u khá thay đổi và<br /> khả năng cắt bỏ u không phụ thuộc vào kích<br /> thước mà phụ thuộc vào u có xâm lấn các mô lân<br /> cận hay không(14). Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, đa phần u quanh bóng Vater biệt hoá trung<br /> bình cao (>85%), chỉ ghi nhận 1 trường hợp ung<br /> thư bóng Vater biệt hoá thấp (5,9%). Số hạch<br /> trung bình chúng tôi lấy được là 24 ± 7,5, điều<br /> <br /> này thoả mãn yêu cầu về số hạch tối thiểu phải<br /> lấy được để đánh giá N chính xác cũng như giúp<br /> tiên lượng sống còn(6). Chúng tôi còn tiến hành<br /> khảo sát tỉ suất di căn hạch, tỉ suất này được tính<br /> bằng cách lấy tỉ lệ giữa tổng số hạch di căn và<br /> tổng số hạch lấy được, theo một số nghiên cứu<br /> khi số hạch lấy được đủ lớn, tỉ suất ≥ 0,3 có ý<br /> nghĩa trong tiên lượng sống còn, trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi tỉ suất này < 0,3.<br /> <br /> Bảng 2. Các yếu tố giải phẫu bệnh liên quan<br /> <br /> Đường kính trung bình của u (cm)<br /> Độ biệt<br /> Cao<br /> hoá<br /> Trung bình<br /> Thấp<br /> Tình trạng<br /> Số hạch trung bình<br /> hạch<br /> Số hạch dương tính trung bình<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> Tỉ suất hạch di căn<br /> Bờ phẫu<br /> Dương tính<br /> thuật<br /> Âm tính<br /> <br /> 220<br /> <br /> Ung thư đầu tuỵ<br /> (n=6)<br /> 3,67 ± 1,03<br /> 1(16,7%)<br /> 5(83,3%)<br /> 0<br /> 20,0 ± 2,1<br /> 4,2 ± 3,3<br /> 5(83,3%)<br /> 1(16,7%)<br /> 0,21<br /> 1(16,7%)<br /> 5(83,3%)<br /> <br /> Ung thư bóng Ung thư đoạn cuối<br /> Vater (n=17) ống mật chủ (n=5)<br /> <br /> Ung thư quanh<br /> bóng Vater (n=28)<br /> <br /> 2,44 ± 1,13<br /> 1(5,9%)<br /> 15(88,2%)<br /> 1(5,9%)<br /> <br /> 3,00 ± 0,71<br /> 1(20%)<br /> 4(80%)<br /> 0<br /> <br /> 2,80 ± 1,13<br /> 3(10,7%)<br /> 24(85,7%)<br /> 1(3,6%)<br /> <br /> 24,0 ± 7,7<br /> 1,1 ± 2,1<br /> 5(29,4%)<br /> 12(70,6%)<br /> 0,03<br /> 1(5,9%)<br /> 16(94,1%)<br /> <br /> 28,8 ± 9,3<br /> 0,4 ± 0,9<br /> 1(20%)<br /> 4(80%)<br /> 0,02<br /> 1(20%)<br /> 4(80%)<br /> <br /> 24,0 ± 7,5<br /> 1,6 ± 2,6<br /> 11(39,3%)<br /> 17(60,7%)<br /> 0,07<br /> 3(10,7%)<br /> 25(89,3%)<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tuỵ), 14p (dọc động mạch mạc treo tràng trên<br /> đoạn gần), 14d (dọc động mạch mạc treo tràng<br /> trên đoạn xa), 16a2 (xung quanh động mạch chủ<br /> bụng từ giới hạn trên của thân động thân tạng<br /> đến giới hạn dưới của tĩnh mạch lách trái), 16b1<br /> (quanh động mạch chủ bụng từ giới hạn dưới<br /> của tĩnh mạch lách trái đến giới hạn trên của<br /> động mạch mạc treo tràng dưới), 17a (mặt phía<br /> trước trên vùng đầu tuỵ), 17b (mặt phía trước<br /> dưới vùng đầu tuỵ).<br /> <br /> Kết quả di căn theo từng nhóm hạch được<br /> khảo sát chung và riêng cho từng nhóm: (Bảng<br /> 3). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng<br /> bảng phân loại hạch theo Hiệp hội tụy học Nhật<br /> Bản(2), theo đó các nhóm hạch liên quan đến nạo<br /> hạch triệt để bao gồm: 6 (dưới môn vị), 8a (trước<br /> trên dọc theo động mạch gan chung), 8p (phía<br /> sau dọc theo động mạch gan chung), 9 (quanh<br /> động mạch thân tạng), 12a (dọc động mạch gan),<br /> 12b (dọc ống mật), 12p (dọc tĩnh mạch cửa), 13a<br /> (phía sau trên đầu tuỵ), 13b (phía sau dưới đầu<br /> Bảng 3. Tỉ lệ di căn các nhóm hạch theo từng loại ung thư.<br /> Nhóm hạch/<br /> Dạng ung thư<br /> Đầu tuỵ<br /> (n=6)<br /> Bóng Vater<br /> (n=17)<br /> Đoạn cuối ống<br /> mật chủ (n=5)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2/6<br /> 33,3%<br /> 0/17<br /> 0%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> Quanh bóng Vater 2/28<br /> (n=28)<br /> 7,1%<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 12<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> 16<br /> <br /> 17<br /> <br /> 0/6<br /> 0%<br /> 2/17<br /> 11,8%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 2/28<br /> 7,1%<br /> <br /> 0/6<br /> 0%<br /> 0/17<br /> 0%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 0/28<br /> 0%<br /> <br /> 1/6<br /> 16,7%<br /> 1/17<br /> 5,9%<br /> 1/5<br /> 20%<br /> 3/28<br /> 10,7%<br /> <br /> 1/6<br /> 16,7%<br /> 3/17<br /> 17,5%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 4/28<br /> 14,3%<br /> <br /> 3/6<br /> 50%<br /> 3/17<br /> 17,5%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 6/28<br /> 21,4%<br /> <br /> 1/6<br /> 16,7%<br /> 0/17<br /> 0%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 1/28<br /> 3,6%<br /> <br /> 5/6<br /> 83,3%<br /> 2/17<br /> 11,8%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 5/28<br /> 17,9%<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi<br /> nhận di căn hạch nhóm 9 ở tất cả các nhóm ung<br /> thư. Đối với ung thư đầu tuỵ di căn chủ yếu ở<br /> các nhóm hạch số 6,14 và 17, không ghi nhận di<br /> căn nhóm hạch số 8. Ở nhóm ung thư bóng<br /> Vater, chưa ghi nhận di căn nhóm hạch số 6, 16.<br /> Đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ, chỉ ghi<br /> nhận di căn nhóm hạch số 12.<br /> Chúng tôi cũng tiếp tục phân tích tỉ lệ phân<br /> bố từng phân nhóm hạch theo từng loại ung thư,<br /> <br /> kết quả được trình bày trong Bảng 4 – Hình 1.<br /> Trong đó, đối với ung thư đầu tuỵ, các nhóm<br /> hạch thường di căn là 6, 12p, 13b, 14p, 14d, 16a2,<br /> 17a và 17b, nhóm hạch 17b có tỉ lệ di căn nhiều<br /> nhất (50%). Đối với ung thư bóng Vater, chúng<br /> tôi ghi nhận các nhóm hạch thường di căn là 8a,<br /> 8p, 12b, 13a, 13b, 14p, 14d, và 17b. Riêng đối với<br /> ung thư đoạn cuối ống mật chủ, chỉ ghi nhận di<br /> căn nhóm 12b.<br /> <br /> Bảng 4. Tỉ lệ di căn của các phân nhóm hạch tương ứng với từng loại ung thư.<br /> Nhóm hạch /Ung thư<br /> 6<br /> 8a 8p<br /> 9 12a 12b 12p 13a 13b 14p 14d 16a2<br /> Đầu tuỵ<br /> 2/6 0/6 0/6 0/6 0/6 0/6 1/6<br /> 0/6<br /> 1/6<br /> 2/6<br /> 1/6<br /> 1/6<br /> (n=6)<br /> 33,3% 0% 0% 0% 0% 0% 16,7% 0% 16,7% 33,3% 16,7% 16,7%<br /> Bóng Vater<br /> 0/17 1/17 1/17 0/17 0/17 1/17 0/17 2/17 1/17 1/17 2/17 0/17<br /> (n=17)<br /> 0% 5,9% 5,9% 0% 0% 5,9% 0% 11,8% 5,9% 5,9% 11,8% 0%<br /> Đoạn cuối ống mật chủ<br /> 0/5 0/5 0/5 0/5 0/5 1/5 0/5<br /> 0/5<br /> 0/5<br /> 0/5<br /> 0/5<br /> 0/5<br /> (n=5)<br /> 0% 0% 0% 0% 0% 20% 0%<br /> 0%<br /> 0%<br /> 0%<br /> 0%<br /> 0%<br /> Quanh bóng Vater<br /> 2/28 1/28 1/28 0/28 0/28 2/28 1/28 2/28 2/28 3/28 3/28 1/28<br /> (n=28)<br /> 7,1% 3,6% 3,6% 0% 0% 7,1% 3,6% 7,1% 7,1% 10,7% 10,7% 3,6%<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> 16b1<br /> 0/6<br /> 0%<br /> 0/17<br /> 0%<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 0/28<br /> 0%<br /> <br /> 17a 17b<br /> 2/6<br /> 3/6<br /> 33,3% 50%<br /> 0/17 2/17<br /> 0% 11,8%<br /> 0/5<br /> 0/5<br /> 0%<br /> 0%<br /> 2/28 5/28<br /> 7,1% 17,6%<br /> <br /> 221<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 60<br /> <br /> 50<br /> <br /> Tỉ lệ hạch di căn<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> 33.3<br /> <br /> 33.3<br /> <br /> 33.3<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 16.7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 16.7<br /> <br /> 16.7<br /> <br /> 11.8<br /> 10<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 16.7<br /> <br /> 11.8<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 00<br /> <br /> 0 0<br /> <br /> 0 0<br /> <br /> 00 0<br /> <br /> 00 0<br /> <br /> 0 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8a<br /> <br /> 8b<br /> <br /> 9<br /> <br /> 12a<br /> <br /> 12b<br /> <br /> 12p<br /> <br /> 13a<br /> <br /> 13b<br /> <br /> 14p<br /> <br /> 14d<br /> <br /> 11.8<br /> <br /> 5.9<br /> 00<br /> <br /> 00 0<br /> <br /> 00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 16a 2 16b1<br /> <br /> 17a<br /> <br /> 17b<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhóm hạch<br /> Ung th ư đ ầu tu ỵ<br /> <br /> Ung th ư bóng Va ter<br /> <br /> Ung th ư đo ạn cu ối ống mật ch ủ<br /> <br /> Hình 1. Tỉ lệ di căn hạch của từng phân nhóm hạch theo từng loại ung thư<br /> mật chủ lần lượt là: 83,3%, 29,4% và 20%. So<br /> BÀN LUẬN<br /> với tác giả Ioannis(1) tỉ lệ di căn hạch lần lượt là<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn<br /> 68%, 43%, 33%. Nhìn chung có sự tương đồng<br /> bệnh nhân là nữ, có độ tuổi trung bình là 58, về<br /> về tỉ lệ mặc dù nghiên cứu của chúng tôi làm<br /> độ tuổi có tương đồng với thống kê của các tác<br /> với cỡ mẫu nhỏ.<br /> giả khác nhưng lại trái ngược về giới(14,16,11,10).<br /> Đối với ung thư quanh bóng Vater, chúng<br /> Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là vàng da và<br /> tôi ghi nhận di căn chủ yếu ở nhóm 12, 14, 13<br /> đau bụng, các triệu chứng như sụt cân, ngứa,<br /> và 17. Kết quả này có sự khác biệt với tác giả<br /> ăn không ngon không đáng kể. Các triệu<br /> Nguyễn Minh Hải khi ghi nhận di căn thường<br /> chứng thực thể như túi mật to, sờ thấy u rất ít<br /> gặp ở nhóm 13, 14 và 16(7). Có thể sự khác biệt<br /> được ghi nhận.<br /> này nằm ở tỉ lệ loại ung thư do trong nghiên<br /> CA 19-9 chỉ tăng trong khoảng 46% bệnh<br /> cứu của chúng tôi tỉ lệ ung thư bóng Vater<br /> nhân ung thư quanh bóng Vater thấp hơn so với<br /> chiếm ưu thế (60%).<br /> một số nghiên cứu của cac tác giả khác(14), điều<br /> Đối với ung thư đầu tuỵ, nhóm hạch thường<br /> này có thể lý giải do trong nghiên cứu này, số<br /> di căn gồm nhóm 6, 12p, 13b, 14, 16a2, 17. Kết<br /> lượng bệnh nhân ung thư đầu tuỵ chỉ chiếm số<br /> quả này có sự khác biệt với tác giả khác(12), theo<br /> lượng thấp khoảng 20% còn đa phần là ung thư<br /> đó các nhóm hạch di căn thường gặp gồm 6, 8.<br /> bóng Vater.<br /> 13, 14, 17. Sự khác biệt này có thể do sai lệch về<br /> Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3% tương đồng<br /> với tác giả Nguyễn Minh Hải(7), nhưng so với các<br /> nghiên cứu ngoài nước thì tỉ lệ này thấp hơn<br /> đáng kể, theo tác giả Charles J. Yeo tỉ lệ này lên<br /> đến 59%(15).<br /> Tỉ lệ di căn hạch trong ung thư đầu tuỵ,<br /> ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống<br /> <br /> 222<br /> <br /> cỡ mẫu.<br /> Đối với ung thư bóng Vater, ta thấy hạch di<br /> căn tập trung vào một số nhóm như 8, 12b, 13,<br /> 14, 17b. Các nhóm hạch di căn này có sự khác<br /> biệt với các tác giả Nhật Bản, theo đó các nhóm<br /> thường gặp gồm 14,16,17a,17b(17,5).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2