Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ<br />
UNG THƯ QUANH BÓNG VATER<br />
Đoàn Tiến Mỹ*, Phan Minh Trí**, Võ Nguyên Phong***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Xác định tỉ lệ di căn từng nhóm hạch trong ung thư quanh bóng Vater có thể giúp ích cho việc<br />
phẫu thuật triệt để. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tuy vậy, ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn<br />
chế. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định di căn hạch theo từng vị trí ung thư đầu tuỵ, ung<br />
thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 28 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ kèm<br />
nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng Vater từ tháng 1/2012 đến 8/2013.<br />
Kết quả: Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3%, đối với ung thư đầu tuỵ là 83,3%, ung thư bóng Vater là 29,4%,<br />
và đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ là 20%. Đối với ung thư đầu tuỵ, tỉ lệ di căn theo từng nhóm hạch<br />
tương ứng 6 (33,3%), 8a (0%), 8p (0%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16,7%), 13a (0%), 13b (16,7%), 14p<br />
(33,3%), 14d (16,7%), 16a2 (16,7%), 16b1 (0%), 17a (33,3%0, 17b (50%). Đối với ung thư bóng Vater, tỉ lệ di<br />
căn theo từng nhóm hạch tương ứng là 6 (0%), 8a (5,9%), 8p (5,9%), 9(0%), 12a (0%), 12b (5,9%), 12p (0%),<br />
13a (11,8%), 13b (5,9%), 14p (5,9%), 14d (11,8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%), 17b (11,8%). Riêng đối với<br />
ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn nhóm hạch 12b (20%). Trong cả 3 loại ung thư, chúng tôi đều<br />
ghi nhận chưa di căn hạch nhóm 9, 12a, 16b1.<br />
Kết luận: Trong ung thư đầu tuỵ, di căn hạch tập trung ở các nhóm hạch dưới môn vị (nhóm 6), quanh<br />
động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14) và nhóm hạch nằm phía trước khối tá tuỵ (nhóm 17). Đối với ung thư<br />
bóng Vater, ghi nhận di căn hạch chủ yếu ở các nhóm quanh động mạch gan chung (nhóm 8), phía trước và sau<br />
khối tá tuỵ (nhóm 17 và 13) và nhóm dọc động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14). Còn đối với ung thư đoạn<br />
cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn hạch do theo ống mật chủ (nhóm 12b).<br />
Từ khoá: Ung thư quanh bóng Vater, cắt khối tá tuỵ, nạo hạch triệt để.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF LYMPH NODE METASTASES IN RADICAL PANCREATICODUODENECTOMY<br />
FOR PERIAMPULLARY ADENOCARCINOMA<br />
Doan Tien My, Phan Minh Tri, Vo Nguyen Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 218 - 224<br />
Introduction: Evaluate the metastatic of lymph nodes of periampullay adenocarcinoma rates may be useful<br />
on patients underwent radical surgical treatment. Many studies about this subject were performed around the<br />
world, however, in Viet Nam, it had its limitation. Therefore, we performed this study in order to determine the<br />
metastatic of lymph nodes rates in head pancreatic adenocarcinoma, ampullary adenocarcinoma and disal ductal<br />
adenocarcinoma.<br />
Material and method: The retrospective cross-sectional descriptive study with 28 patients who underwent<br />
pancreaticoduodenectomy with extended lymphadenectomty for periampullary adenocarcinoma from 01/2012 to<br />
08/2013.<br />
** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br />
* Khoa Ngoại Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
***<br />
BSNT, Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Võ Nguyên Phong<br />
ĐT: 0933 195 191<br />
Email: nguyenphongmd@gmail.com<br />
<br />
218<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: Overall lymph nodes metastatic rate was 39.3%, with head pancreatic adenocarcinoma was 83.3%,<br />
and ampullary adenocarcinoma was 29.4%, and distal ductal adenocarcinoma was 20%. In head pancreatic<br />
adenocarcinoma, corresponding metastatic rates of subgroups of lymph nodes was 6 (33.3%), 8a (0%), 8p (0%), 9<br />
(0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16.7%), 13a (0%), 13b (16.7%), 14p (33.3%), 14d (16.7%), 16a2 (16.7%), 16b1<br />
(0%), 17a (33.3%), 17b (50%). In ampullary adenocarcinoma, corresponding metastatic rates of subgroups of<br />
lymph nodes was 6 (0%), 8a (5.9%), 8p (5.9%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (5.9%), 12p (0%), 13a (11.8%), 13b<br />
(5.9%), 14p (5.9%), 14d (11.8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%). Separately, we only recognized lymph nodes<br />
metastatic in group number 12b of distal bile duct adenocarcinoma, and its rate was 20%. All periampullary<br />
adenocarcinoma, the rates of lymph nodes metastatic group number 9, 12a, 16b1 were 0%.<br />
Conclusion: In head pancreatic adenocarcinoma, lymph nodes metastatic concentrated in infrapyloric<br />
lymph nodes group (number 6), lymph nodes along superior mesenteric artery (number 14) and lymph<br />
nodes on the anterior surface of the head of the pancreas (number 17). In ampullary adenocarcinoma, lymph<br />
nodes metastatic gathered in lymph nodes along common hepatic artery (number 8), lymph nodes on the<br />
anterior and posterior surface of the head of the pancreas (number 17 and 13), lymph nodes along superior<br />
mesenteric artery (number 14). With distal bile duct adenocarcinoma, only recognized metastatic on lymph<br />
nodes along the bile duct (number 12b).<br />
Key words: periampullary adenocarcinoma, pancreaticoduodenectomy, radical lymphadenectomy.<br />
tiên lượng sống hay không, vai trò của nạo hạch<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
di căn có ý nghĩa quan trọng đến việc cải thiện<br />
Ung thư quanh bóng Vater (ung thư đầu tuỵ,<br />
tiên lượng sống của bệnh nhân(4,1,11,6).<br />
ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật<br />
Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu<br />
chủ) là một bệnh lý ác tính gây tử vong thường<br />
về phẫu thuật cắt khối tá tụy đối với bệnh nhân<br />
gặp, ở Hoa Kì có trên 30.000 trường hợp phát<br />
ung thư quanh bóng Vater(14,7,3,13,8,15). Trong số đó<br />
hiện mỗi năm(4). Điều trị phẫu thuật triệt để bằng<br />
có các nghiên cứu đánh giá di căn hạch(7,13,8). Tuy<br />
cách cắt khối tá tụy là lựa chọn hàng đầu để cứu<br />
nhiên, nghiên cứu này còn có mặt hạn chế, ,chỉ<br />
chữa bệnh nhân đối với dạng ung thư này. Đã có<br />
đánh giá tổng số hạch bị di căn, các vị trí di căn<br />
rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố giúp tiên<br />
thường gặp; chưa có nghiên cứu đánh giá tỉ lệ di<br />
lượng bệnh nhân ung thư quanh bóng Vater<br />
căn từng nhóm hạch bạch huyết riêng biệt.<br />
được điều trị phẫu thuật, các yếu tố bao gồm<br />
Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên<br />
kích thước u nguyên phát, mức độ biệt hóa của<br />
cứu này nhằm trả lời cho câu hỏi “Đặc điểm di<br />
tế bào ung thư, hạch di căn và bờ phẫu<br />
căn hạch trong ung thư quanh bóng Vater như<br />
thuật(16,11,9).<br />
thế nào?” và từ đó góp phần xây dựng bảng đồ<br />
Do vai trò của nạo hạch di căn trong ung thư<br />
di căn hạch trong ung thư quanh bóng Vater.<br />
tụy có ý nghĩa trong cải thiện tiên lượng, Fortner<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
vào năm 1973, đưa ra khái niệm phẫu thuật triệt<br />
để gồm cắt trọn khối tá tụy và nạo hạch vùng<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
sau phúc mạc.Dựa trên nhiều nghiên cứu hồi<br />
Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả.<br />
cứu, phẫu thuật triệt để theo Fortner giúp cải<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thiện về tiên lượng sống(1). Tuy nhiên nhiều<br />
nghiên cứu gần đây lại cho thấy nạo hạch mở<br />
Bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ<br />
rộng không giúp cải thiện tiên lượng ngược lại<br />
kèm nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng<br />
(1,11)<br />
còn gây ra nhiều biến chứng .<br />
Vater tại khoa Ngoại gan mật tuỵ - bệnh viện<br />
Chợ Rẫy từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2013.<br />
Tuy chưa có sự đồng thuận hoàn toàn giữa<br />
nạo hạch và nạo hạch triệt để có giúp cải thiện<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
219<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là<br />
ung thư quanh bóng Vater, được mổ cắt khối tá<br />
tuỵ kèm nạo hạch triệt để.<br />
<br />
Trong khoảng thời gian từ 1/2012 đến 8/2013<br />
có 28 bệnh nhân được cắt khối tá tuỵ kèm nạo<br />
hạch triệt để thoả mãn các tiêu chuẩn trên.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các<br />
nhóm bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. Tỉ<br />
lệ nam/nữ xấp xỉ 4/6. Đa phần bệnh nhân ung<br />
thư quanh bóng Vater ở độ tuổi trên 50 (trung<br />
bình 58,29). Bệnh nhân đến khám chủ yếu do<br />
vàng da (75%), sau là đau bụng (46,45). Khoảng<br />
50% bệnh nhân được ERCP đặt stent trước khi<br />
phẫu thuật.<br />
<br />
Những trường hợp nạo hạch nhưng không<br />
đạt được số hạch tối thiểu(6).<br />
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm<br />
SPSS 22.0<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư quanh bóng Vater<br />
Số BN<br />
Nam<br />
Tuổi trung bình<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Vàng da<br />
Đau bụng<br />
ERCP đặt stent<br />
Trị số trung bình CA 19-9<br />
Tăng CA 19-9 (>35)<br />
<br />
K đầu tuỵ<br />
6 (21,4%)<br />
1 (16,7%)<br />
61,83<br />
<br />
K bóng Vater<br />
17 (60,7%)<br />
9 (52,9%)<br />
56,29<br />
<br />
K đoạn cuối ống mật chủ<br />
5 (17,9%)<br />
2 (40%)<br />
60,80<br />
<br />
K quanh bóng Vater<br />
28 (100%)<br />
12 (42,9%)<br />
58,29 ± 8,58<br />
<br />
4 (66,7%)<br />
4 (66,7%)<br />
2 (33,3)<br />
3080,17<br />
4 (66,7%)<br />
<br />
12 (70,6%)<br />
7 (42,1%)<br />
9 (52,9%)<br />
384,58<br />
5 (29,4%)<br />
<br />
5 (100%)<br />
2 (40%)<br />
4 (80%)<br />
85,65<br />
4 (80%)<br />
<br />
21 (75%)<br />
13 (46,4%)<br />
15 (53,6%)<br />
1022,79<br />
13 (46,4%)<br />
<br />
Các yếu tố giải phẫu bệnh được trình bày<br />
trong Bảng 2. Kích thước khối u khá thay đổi và<br />
khả năng cắt bỏ u không phụ thuộc vào kích<br />
thước mà phụ thuộc vào u có xâm lấn các mô lân<br />
cận hay không(14). Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, đa phần u quanh bóng Vater biệt hoá trung<br />
bình cao (>85%), chỉ ghi nhận 1 trường hợp ung<br />
thư bóng Vater biệt hoá thấp (5,9%). Số hạch<br />
trung bình chúng tôi lấy được là 24 ± 7,5, điều<br />
<br />
này thoả mãn yêu cầu về số hạch tối thiểu phải<br />
lấy được để đánh giá N chính xác cũng như giúp<br />
tiên lượng sống còn(6). Chúng tôi còn tiến hành<br />
khảo sát tỉ suất di căn hạch, tỉ suất này được tính<br />
bằng cách lấy tỉ lệ giữa tổng số hạch di căn và<br />
tổng số hạch lấy được, theo một số nghiên cứu<br />
khi số hạch lấy được đủ lớn, tỉ suất ≥ 0,3 có ý<br />
nghĩa trong tiên lượng sống còn, trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi tỉ suất này < 0,3.<br />
<br />
Bảng 2. Các yếu tố giải phẫu bệnh liên quan<br />
<br />
Đường kính trung bình của u (cm)<br />
Độ biệt<br />
Cao<br />
hoá<br />
Trung bình<br />
Thấp<br />
Tình trạng<br />
Số hạch trung bình<br />
hạch<br />
Số hạch dương tính trung bình<br />
Dương tính<br />
Âm tính<br />
Tỉ suất hạch di căn<br />
Bờ phẫu<br />
Dương tính<br />
thuật<br />
Âm tính<br />
<br />
220<br />
<br />
Ung thư đầu tuỵ<br />
(n=6)<br />
3,67 ± 1,03<br />
1(16,7%)<br />
5(83,3%)<br />
0<br />
20,0 ± 2,1<br />
4,2 ± 3,3<br />
5(83,3%)<br />
1(16,7%)<br />
0,21<br />
1(16,7%)<br />
5(83,3%)<br />
<br />
Ung thư bóng Ung thư đoạn cuối<br />
Vater (n=17) ống mật chủ (n=5)<br />
<br />
Ung thư quanh<br />
bóng Vater (n=28)<br />
<br />
2,44 ± 1,13<br />
1(5,9%)<br />
15(88,2%)<br />
1(5,9%)<br />
<br />
3,00 ± 0,71<br />
1(20%)<br />
4(80%)<br />
0<br />
<br />
2,80 ± 1,13<br />
3(10,7%)<br />
24(85,7%)<br />
1(3,6%)<br />
<br />
24,0 ± 7,7<br />
1,1 ± 2,1<br />
5(29,4%)<br />
12(70,6%)<br />
0,03<br />
1(5,9%)<br />
16(94,1%)<br />
<br />
28,8 ± 9,3<br />
0,4 ± 0,9<br />
1(20%)<br />
4(80%)<br />
0,02<br />
1(20%)<br />
4(80%)<br />
<br />
24,0 ± 7,5<br />
1,6 ± 2,6<br />
11(39,3%)<br />
17(60,7%)<br />
0,07<br />
3(10,7%)<br />
25(89,3%)<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tuỵ), 14p (dọc động mạch mạc treo tràng trên<br />
đoạn gần), 14d (dọc động mạch mạc treo tràng<br />
trên đoạn xa), 16a2 (xung quanh động mạch chủ<br />
bụng từ giới hạn trên của thân động thân tạng<br />
đến giới hạn dưới của tĩnh mạch lách trái), 16b1<br />
(quanh động mạch chủ bụng từ giới hạn dưới<br />
của tĩnh mạch lách trái đến giới hạn trên của<br />
động mạch mạc treo tràng dưới), 17a (mặt phía<br />
trước trên vùng đầu tuỵ), 17b (mặt phía trước<br />
dưới vùng đầu tuỵ).<br />
<br />
Kết quả di căn theo từng nhóm hạch được<br />
khảo sát chung và riêng cho từng nhóm: (Bảng<br />
3). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng<br />
bảng phân loại hạch theo Hiệp hội tụy học Nhật<br />
Bản(2), theo đó các nhóm hạch liên quan đến nạo<br />
hạch triệt để bao gồm: 6 (dưới môn vị), 8a (trước<br />
trên dọc theo động mạch gan chung), 8p (phía<br />
sau dọc theo động mạch gan chung), 9 (quanh<br />
động mạch thân tạng), 12a (dọc động mạch gan),<br />
12b (dọc ống mật), 12p (dọc tĩnh mạch cửa), 13a<br />
(phía sau trên đầu tuỵ), 13b (phía sau dưới đầu<br />
Bảng 3. Tỉ lệ di căn các nhóm hạch theo từng loại ung thư.<br />
Nhóm hạch/<br />
Dạng ung thư<br />
Đầu tuỵ<br />
(n=6)<br />
Bóng Vater<br />
(n=17)<br />
Đoạn cuối ống<br />
mật chủ (n=5)<br />
<br />
6<br />
<br />
2/6<br />
33,3%<br />
0/17<br />
0%<br />
0/5<br />
0%<br />
Quanh bóng Vater 2/28<br />
(n=28)<br />
7,1%<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
16<br />
<br />
17<br />
<br />
0/6<br />
0%<br />
2/17<br />
11,8%<br />
0/5<br />
0%<br />
2/28<br />
7,1%<br />
<br />
0/6<br />
0%<br />
0/17<br />
0%<br />
0/5<br />
0%<br />
0/28<br />
0%<br />
<br />
1/6<br />
16,7%<br />
1/17<br />
5,9%<br />
1/5<br />
20%<br />
3/28<br />
10,7%<br />
<br />
1/6<br />
16,7%<br />
3/17<br />
17,5%<br />
0/5<br />
0%<br />
4/28<br />
14,3%<br />
<br />
3/6<br />
50%<br />
3/17<br />
17,5%<br />
0/5<br />
0%<br />
6/28<br />
21,4%<br />
<br />
1/6<br />
16,7%<br />
0/17<br />
0%<br />
0/5<br />
0%<br />
1/28<br />
3,6%<br />
<br />
5/6<br />
83,3%<br />
2/17<br />
11,8%<br />
0/5<br />
0%<br />
5/28<br />
17,9%<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi<br />
nhận di căn hạch nhóm 9 ở tất cả các nhóm ung<br />
thư. Đối với ung thư đầu tuỵ di căn chủ yếu ở<br />
các nhóm hạch số 6,14 và 17, không ghi nhận di<br />
căn nhóm hạch số 8. Ở nhóm ung thư bóng<br />
Vater, chưa ghi nhận di căn nhóm hạch số 6, 16.<br />
Đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ, chỉ ghi<br />
nhận di căn nhóm hạch số 12.<br />
Chúng tôi cũng tiếp tục phân tích tỉ lệ phân<br />
bố từng phân nhóm hạch theo từng loại ung thư,<br />
<br />
kết quả được trình bày trong Bảng 4 – Hình 1.<br />
Trong đó, đối với ung thư đầu tuỵ, các nhóm<br />
hạch thường di căn là 6, 12p, 13b, 14p, 14d, 16a2,<br />
17a và 17b, nhóm hạch 17b có tỉ lệ di căn nhiều<br />
nhất (50%). Đối với ung thư bóng Vater, chúng<br />
tôi ghi nhận các nhóm hạch thường di căn là 8a,<br />
8p, 12b, 13a, 13b, 14p, 14d, và 17b. Riêng đối với<br />
ung thư đoạn cuối ống mật chủ, chỉ ghi nhận di<br />
căn nhóm 12b.<br />
<br />
Bảng 4. Tỉ lệ di căn của các phân nhóm hạch tương ứng với từng loại ung thư.<br />
Nhóm hạch /Ung thư<br />
6<br />
8a 8p<br />
9 12a 12b 12p 13a 13b 14p 14d 16a2<br />
Đầu tuỵ<br />
2/6 0/6 0/6 0/6 0/6 0/6 1/6<br />
0/6<br />
1/6<br />
2/6<br />
1/6<br />
1/6<br />
(n=6)<br />
33,3% 0% 0% 0% 0% 0% 16,7% 0% 16,7% 33,3% 16,7% 16,7%<br />
Bóng Vater<br />
0/17 1/17 1/17 0/17 0/17 1/17 0/17 2/17 1/17 1/17 2/17 0/17<br />
(n=17)<br />
0% 5,9% 5,9% 0% 0% 5,9% 0% 11,8% 5,9% 5,9% 11,8% 0%<br />
Đoạn cuối ống mật chủ<br />
0/5 0/5 0/5 0/5 0/5 1/5 0/5<br />
0/5<br />
0/5<br />
0/5<br />
0/5<br />
0/5<br />
(n=5)<br />
0% 0% 0% 0% 0% 20% 0%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
Quanh bóng Vater<br />
2/28 1/28 1/28 0/28 0/28 2/28 1/28 2/28 2/28 3/28 3/28 1/28<br />
(n=28)<br />
7,1% 3,6% 3,6% 0% 0% 7,1% 3,6% 7,1% 7,1% 10,7% 10,7% 3,6%<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
16b1<br />
0/6<br />
0%<br />
0/17<br />
0%<br />
0/5<br />
0%<br />
0/28<br />
0%<br />
<br />
17a 17b<br />
2/6<br />
3/6<br />
33,3% 50%<br />
0/17 2/17<br />
0% 11,8%<br />
0/5<br />
0/5<br />
0%<br />
0%<br />
2/28 5/28<br />
7,1% 17,6%<br />
<br />
221<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
60<br />
<br />
50<br />
<br />
Tỉ lệ hạch di căn<br />
<br />
50<br />
40<br />
<br />
33.3<br />
<br />
33.3<br />
<br />
33.3<br />
<br />
30<br />
20<br />
16.7<br />
<br />
20<br />
<br />
16.7<br />
<br />
16.7<br />
<br />
11.8<br />
10<br />
<br />
5.9<br />
<br />
16.7<br />
<br />
11.8<br />
<br />
5.9<br />
<br />
5.9<br />
<br />
5.9<br />
<br />
00<br />
<br />
0 0<br />
<br />
0 0<br />
<br />
00 0<br />
<br />
00 0<br />
<br />
0 0<br />
<br />
0<br />
<br />
0 0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
8a<br />
<br />
8b<br />
<br />
9<br />
<br />
12a<br />
<br />
12b<br />
<br />
12p<br />
<br />
13a<br />
<br />
13b<br />
<br />
14p<br />
<br />
14d<br />
<br />
11.8<br />
<br />
5.9<br />
00<br />
<br />
00 0<br />
<br />
00<br />
<br />
0<br />
<br />
16a 2 16b1<br />
<br />
17a<br />
<br />
17b<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhóm hạch<br />
Ung th ư đ ầu tu ỵ<br />
<br />
Ung th ư bóng Va ter<br />
<br />
Ung th ư đo ạn cu ối ống mật ch ủ<br />
<br />
Hình 1. Tỉ lệ di căn hạch của từng phân nhóm hạch theo từng loại ung thư<br />
mật chủ lần lượt là: 83,3%, 29,4% và 20%. So<br />
BÀN LUẬN<br />
với tác giả Ioannis(1) tỉ lệ di căn hạch lần lượt là<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn<br />
68%, 43%, 33%. Nhìn chung có sự tương đồng<br />
bệnh nhân là nữ, có độ tuổi trung bình là 58, về<br />
về tỉ lệ mặc dù nghiên cứu của chúng tôi làm<br />
độ tuổi có tương đồng với thống kê của các tác<br />
với cỡ mẫu nhỏ.<br />
giả khác nhưng lại trái ngược về giới(14,16,11,10).<br />
Đối với ung thư quanh bóng Vater, chúng<br />
Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là vàng da và<br />
tôi ghi nhận di căn chủ yếu ở nhóm 12, 14, 13<br />
đau bụng, các triệu chứng như sụt cân, ngứa,<br />
và 17. Kết quả này có sự khác biệt với tác giả<br />
ăn không ngon không đáng kể. Các triệu<br />
Nguyễn Minh Hải khi ghi nhận di căn thường<br />
chứng thực thể như túi mật to, sờ thấy u rất ít<br />
gặp ở nhóm 13, 14 và 16(7). Có thể sự khác biệt<br />
được ghi nhận.<br />
này nằm ở tỉ lệ loại ung thư do trong nghiên<br />
CA 19-9 chỉ tăng trong khoảng 46% bệnh<br />
cứu của chúng tôi tỉ lệ ung thư bóng Vater<br />
nhân ung thư quanh bóng Vater thấp hơn so với<br />
chiếm ưu thế (60%).<br />
một số nghiên cứu của cac tác giả khác(14), điều<br />
Đối với ung thư đầu tuỵ, nhóm hạch thường<br />
này có thể lý giải do trong nghiên cứu này, số<br />
di căn gồm nhóm 6, 12p, 13b, 14, 16a2, 17. Kết<br />
lượng bệnh nhân ung thư đầu tuỵ chỉ chiếm số<br />
quả này có sự khác biệt với tác giả khác(12), theo<br />
lượng thấp khoảng 20% còn đa phần là ung thư<br />
đó các nhóm hạch di căn thường gặp gồm 6, 8.<br />
bóng Vater.<br />
13, 14, 17. Sự khác biệt này có thể do sai lệch về<br />
Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3% tương đồng<br />
với tác giả Nguyễn Minh Hải(7), nhưng so với các<br />
nghiên cứu ngoài nước thì tỉ lệ này thấp hơn<br />
đáng kể, theo tác giả Charles J. Yeo tỉ lệ này lên<br />
đến 59%(15).<br />
Tỉ lệ di căn hạch trong ung thư đầu tuỵ,<br />
ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống<br />
<br />
222<br />
<br />
cỡ mẫu.<br />
Đối với ung thư bóng Vater, ta thấy hạch di<br />
căn tập trung vào một số nhóm như 8, 12b, 13,<br />
14, 17b. Các nhóm hạch di căn này có sự khác<br />
biệt với các tác giả Nhật Bản, theo đó các nhóm<br />
thường gặp gồm 14,16,17a,17b(17,5).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />