intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp di căn hạch trung thất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP DI CĂN HẠCH TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Đặng Nguyên Kha1, Hồ Minh Nhật1, Dương Phước Tuấn1, Hoàng Văn Tùng1, Nguyễn Vũ Khôi1, Hà Thành Danh1, Nguyễn Văn Thân1 TÓM TẮT 4 giáp thể tủy có 3 trường hợp (13,6%). Thời gian Di căn hạch trung thất không hiếm gặp trong nằm viện trung bình là 7,14 ± 0,5 ngày. Mức đau ung thư tuyến giáp, việc điều trị thường khó khăn nhẹ chiếm phần lớn với 86,4%, mức đau vừa cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa: đầu cổ, 13,6% và không có trường hợp nào đau nặng. lồng ngực, y học hạt nhân. Ứng dụng kỹ thuật 95,5% không xảy ra biến chứng, 1 trường hợp nội soi lồng ngực có video hỗ trợ (VATS) nạo (4,5%) tổn thương thần kinh thanh quản quặt hạch trung thất trong chẩn đoán và điều trị ung ngược tạm thời. Kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao nhất thư biểu mô tuyến giáp có di căn những nhóm với 95,5%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng hạch này giúp lấy bỏ triệt để các nhóm hạch, ngực có video hỗ trợ là phương pháp an toàn và tránh cưa xương ức và hỗ trợ điều trị Iod phóng hiệu quả trong điều trị triệt căn ung thư biểu mô xạ. Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng đã áp dụng kỹ tuyến giáp có di căn hoặc nghi ngờ di căn hạch thuật VATS điều trị ung thư tuyến giáp di căn trung thất, tránh cưa xương ức không cần thiết và hạch trung thất từ năm 2021. Mục tiêu: Đánh giá hỗ trợ điều trị Iod phóng xạ, giúp kiểm soát tái kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ phát tại chỗ. trợ trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp di Từ khoá: Ung thư biểu mô tuyến giáp, nội căn hạch trung thất. Đối tượng – phương pháp soi lồng ngực có video hỗ trợ, di căn hạch trung nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 22 bệnh thất, Iod phóng xạ. nhân có chỉ định phẫu thuật nạo hạch trung thất trong ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu SUMMARY Đà Nẵng từ 01/2021 đến tháng 05/2023. Kết EVALUATING THE RESULT OF quả: 77,3% nữ giới và 22,7% nam giới; 59,1% VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC tuổi ≥ 55; tuổi trung bình là 51,36 ± 11,2. Tỷ lệ SURGERY IN THE TREATMENT OF di căn nhóm 2R chiếm phần lớn với 95,5% và THYROID CARCINOMA WITH 100% hạch nhóm 2R và 2L được nạo dương tính MEDIASTINAL LYMPH NODES về mặt mô bệnh học sau phẫu thuật. Ung thư METASTASIS AT DA NANG tuyến giáp thể nhú chiếm 86,4%, ung thư tuyến ONCOLOGY HOSPITAL Mediastinal lymph node metastases are not rare in thyroid cancer, but the treatment is often 1 Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng difficult and requires the coordination of many Chịu trách nhiệm chính: Hồ Minh Nhật specialties: head and neck, thoracic and nuclear Email: minhnhatdhy1994@gmail.com medicine. Application of video-assisted Ngày nhận bài: 02.08.2023 thoracoscopy surgery (VATS) with mediastinal Ngày phản biện khoa học: 26.09.2023 lymph node dissection in the diagnosis and Ngày duyệt bài: 28.09.2023 23
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ treatment of thyroid carcinoma with helps to I. ĐẶT VẤN ĐỀ thoroughly remove the lymph node stations, Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh lý ác avoid sternotomy and support radioactive iodine tính nội tiết phổ biến nhất và tỷ lệ mắc liên treatment. Da Nang Oncology Hospital has tục gia tăng trên toàn thế giới trong những applied VATS technique to treat thyroid cancer thập kỷ qua. 30% bệnh nhân UTTG phát with mediastinal lymph node metastasis from triển di căn xa trong suốt cuộc đời của họ và 2021. Objective: Evaluation of the results of hầu hết trong số đó đều liên quan đến hạch video-assisted thoracoscopic surgery in the bạch huyết. Tỷ lệ di căn hạch bạch huyết treatment of thyroid carcinoma with mediastinal trung thất trên được ghi nhận lên đến 10% lymph node metastasis. Method: Retrospective bệnh nhân UTTG 4. study on 22 patients indicated for mediastinal Hạch di căn thường biểu hiện đầu tiên ở lymphadenectomy in thyroid cancer at Da Nang hạch cổ trung tâm và đi xuống dọc theo hạch Oncology Hospital from January 2021 to May bạch huyết vùng trung thất, phía sau các 2023. Results: 77.3% female and 22.7% male; mạch máu lớn. Theo Sweet, hầu hết các hạch 59.1% age ≥ 55; mean age was 51.36 ± 11.2. The sau xương ức nằm ở khoang trước trên của rate of metastasis in group 2R accounted for the trung thất, hiếm khi nằm sau khí quản hoặc majority with 95.5% and 100% of lymph nodes trung thất sau. Phẫu thuật vẫn là phương in groups 2R and 2L were dissected were pháp điều trị ưu tiên đối với di hạch trung pathologically positive postoperation. Papillary thất trên và cải thiện đáng kể tiên lượng của thyroid cancer accounted for 86.4%, medullary bệnh nhân 4. thyroid cancer had 3 cases (13.6%). The average Hạch trung thất được chia làm hai nhóm hospitalization time was 7.14 ± 0.5 days. Mild hạch: nhóm hạch trên tĩnh mạch vô danh và pain accounted for the majority with 86.4%, nhóm hạch dưới tĩnh mạch vô danh. Đối với moderate pain 13.6% and no cases of severe nhóm hạch trung thất nằm trên tĩnh mạch vô pain. 95.5% had no complications, 1 case (4.5%) danh, nạo hạch qua đường cổ là phương pháp had temporary recurrent laryngeal nerve injury. nạo mở rộng của khoang hạch trung tâm Good results accounted for the highest rate with thường được áp dụng. Trong khi những hạch 95.5%. Conclusions: Video-assisted trung thất nằm dưới tĩnh mạch vô danh đòi thoracoscopic surgery is a relatively safe and hỏi kỹ thuật cưa xương ức bán phần/toàn effective method in the treatment of thyroid phần hoặc mở ngực nhằm tạo một trường mổ carcinoma with metastases or suspected rộng rãi hơn. Tuy nhiên, đây là những kỹ mediastinal lymph node metastasis, avoiding thuật xâm lấn rộng có thể khiến hậu phẫu unnecessary sternotomy and supporting bệnh nhân nặng nề, tăng tỷ lệ biến chứng và radioactive iodine treatment. This surgical thời gian nằm viện 5. approach can help control local recurrence in Hiện nay, với sự phát triển của VATS, some cases. việc ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực Keywords: Thyroid carcinoma, Video- nạo hạch trung thất ít xâm lấn kết hợp đường assisted thoracoscopic surgery, Mediastinal mổ cổ khi cần thiết ở nhóm bệnh nhân ung lymph node metastasis, Mediastinal thư tuyến giáp di căn hạch trung thất giúp lymphadenectomy. giảm thiểu sang thương phẫu thuật, phục hồi nhanh chóng và hạn chế biến chứng xảy ra. 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Phương pháp nội soi lồng ngực kết hợp trung thất bằng nội soi lồng ngực trong ung đường mổ cổ đã được thực hiện ở một số thư tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu Đà trung tâm lớn và được chứng minh là một Nẵng từ 01/2021 đến tháng 05/2023. phẫu thuật có thể thực hiện an toàn, hiệu quả 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên nhằm điều trị triệt căn ung thư tuyến giáp thể cứu hồi cứu mô tả biệt hoá tốt và thể tuỷ có di căn hạch trung 2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh thất, kiểm soát tái phát tại chỗ và hỗ trợ điều - Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá tốt hoặc trị Iod phóng xạ. Tuy nhiên, kỹ thuật này cần thể tuỷ có di căn hạch trung thất phát hiện được thực hiện ở những trung tâm đầy đủ cơ lần đầu hoặc tái phát được chẩn đoán sau sở vật chất và các phẫu thuật viên có kỹ năng phẫu thuật. thành thạo trong lĩnh vực đầu cổ và lồng - Chẩn đoán chính xác hoặc nghi ngờ xác ngực. định qua chụp cắt lớp vi tính cổ - ngực Tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, chúng (CTscan) hoặc chụp cắt lớp vi tính phát xạ tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết quả đơn photon (SPECT). Các đặc điểm hạch gợi phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư ý nghi ngờ di căn trên CTscan bao gồm: vôi tuyến giáp di căn hạch trung thất” nhằm mục hóa, hoại tử hạch hoặc thoái hóa nang, vùng tiêu đánh giá hiệu quả của phương pháp này vỏ hạch bắt thuốc không đồng nhất hoặc bắt trên nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp di thuốc mạnh hơn cấu trúc cơ lân cận. Các căn hoặc nghi ngờ di căn hạch trung thất. nhóm hạch di căn được phân loại theo phiên bản thứ 8 của AJCC. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân đủ điều kiện đảm bảo phẫu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 22 bệnh thuật nội soi lồng ngực. nhân được có chỉ định phẫu thuật nạo hạch III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) < 55 9 40,9% Tuổi (năm) ≥ 55 13 59,1% Trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) 51,36 ± 11,2 (22 - 66) Giới Nam – nữ 5 - 17 22,7% - 77,3% Bảng 2. Hạch trung thất Số lượng bệnh nhân Số lượng bệnh nhân có Hạch trung thất (nhóm) nạo hạch hạch di căn 2R 21 (95,5%) 21 (95,5%) 2L 2 (9,1%) 2 (9,1%) 3A 6 (27,3%) 4 (18,2%) 4R 12 (54,5%) 10 (45,5%) 4L 2 (9,1%) 1 (4,5%) 7 1 (4,5%) 1 (4,5%) 25
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Bảng 3. Số lượng nhóm hạch trung thất Số lượng nhóm hạch trung thất được nạo Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) 1 8 36,4% ≥2 14 63,6% Bảng 4. Tiền sử điều trị Iod phóng xạ Tiền sử điều trị Iod phóng xạ Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Có 16 72,7% Không 6 27,3% Bảng 5. Tiền sử phẫu thuật tuyến giáp Tiền sử phẫu thuật ung thư tuyến giáp Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Cắt một thuỳ hoặc toàn bộ tuyến giáp đơn thuần 4 18,2% + Nạo hạch nhóm VI 10 45,5% Có + Nạo hạch cổ 1 bên 9 40,9% + Nạo hạch cổ 2 bên 3 13,6% Không 4 18,2% Bảng 6. Phương pháp phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Phẫu thuật nội soi lồng ngực Mở đường cổ 8 36,4% có video hỗ trợ (VATS) Không mở đường cổ 14 63,6% Bảng 7. Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật Giải phẫu bệnh Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Ung thư tuyến giáp thể nhú 19 86,4% Ung thư tuyến giáp thể tuỷ 3 13,6% Bảng 8. Mức độ đau sau phẫu thuật (Thang điểm VAS) Mức độ đau Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Nhẹ 19 86,4% Vừa 3 13,6% Nặng 0 0% Bảng 9. Thời gian nằm viện Trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) Thời gian nằm viện (ngày) 7,14 ± 0,5 (6 – 8) Bảng 10. Biến chứng phẫu thuật nạo hạch trung thất bằng nội soi lồng ngực Biến chứng Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Nhiễm trùng 0 0% Chảy máu Tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản 1 4,5% Có tạm thời Tràn khí màng phổi Tràn dịch dưỡng trấp màng phổi 0 0% Chuyển mổ hở Không 21 95,5% 26
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 11. Kết quả sớm sau phẫu thuật (30 ngày) Kết quả sớm Số lượng (n = 22) Tỷ lệ (%) Tốt 21 95,5% Trung bình 1 4,5% Xấu 0 0% IV. BÀN LUẬN tính về mặt mô bệnh học sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 22 bệnh Ngoài ra, trong các nhóm 3A, 4R, 4L có sự nhân phù hợp được đưa vào nghiên cứu, 17 thay đổi về mặt mô học với lần lượt là 4/6 bệnh nhân (77,3%) nữ giới và nam giới (66,7%), 10/12 (83,3%) và 1/2 (50%) số chiếm tỷ lệ 22,7%; 59,1% số bệnh nhân có bệnh nhân có hạch dương tính sau phẫu tuổi ≥ 55, tuổi trung bình là 51,36 ± 11,2. thuật. Trong đó, có 63,6% bệnh nhân được Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu nạo từ 2 nhóm hạch trung thất trở lên. Có 1 của một số tác giả khác như Zhang (2017) trường hợp di căn hạch nhóm VII (góc với tỷ lệ nữ giới chiếm 53% và tuổi trung carina) được nạo vét hạch trong ung thư bình là 43 (nhỏ nhất 14 tuổi – lớn nhất 90 tuyến giáp thể tủy, đây là nhóm hạch di căn tuổi), Song Y (2021) với tuổi trung bình là hiếm gặp trong bệnh cảnh ung thư tuyến 39 tuổi (nhỏ nhất 15 tuổi – lớn nhất 65 tuổi) giáp. Tác giả Song Y (2021) cũng báo cáo 5,6 . một trường hợp di căn hạch trung thất nhóm Di căn hạch bạch huyết thường gặp ở VII (góc carina) trên 19 bệnh nhân ung thư bệnh nhân ung thư tuyến giáp với tỷ lệ cao tuyến giáp di căn hạch trung thất. Hầu hết trong cả di căn tiềm ẩn hoặc biểu hiện rõ trên các khuyến cáo cho rằng phẫu thuật nạo hạch lâm sàng và hình ảnh học. Hầu hết các trung thất nên được thực hiện ở bệnh nhân nghiên cứu trước đây đều tập trung vào tình ung thư tuyến giáp thể nhú hoặc thể tủy khi trạng di căn hạch cổ trung tâm hoặc hạch cổ có bằng chứng biểu hiện hạch bệnh lý trên bên, do đó, tỷ lệ di căn hạch trung thất và hình ảnh học. Trong một nghiên cứu trên 94 mức độ nạo vét hạch trung thất trong ung thư bệnh nhân nghi ngờ di căn hạch trung thất tuyến giáp vẫn chưa được xác định rõ ràng. trải qua phẫu thuật nạo vét hạch, 13 bệnh Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp kèm nạo vét nhân (13,8%) âm tính về mặt mô bệnh học hạch vẫn là chỉ định tối ưu trong ung thư sau phẫu thuật. Ducic và cộng sự thực hiện tuyến giáp với triển vọng sống sót cao sau phẫu thuật nạo hạch trung thất trên chọn lọc phẫu thuật. Di căn hạch trung thất cần được qua đường cổ ở một số bệnh nhân ung thư can thiệp bởi các nhà phẫu thuật lồng ngực tuyến giáp thể nhú, thể tủy và thể không biệt nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả tối hóa phát hiện 19/31 (61,3%) hạch dương tính ưu cho bệnh nhân. Tương tự như nạo hạch ngay cả khi không có nghi ngờ hạch bệnh lý cổ, việc cắt bỏ toàn bộ hạch thành một khối trong quá trình đánh giá trước phẫu thuật vẫn ưu tiên hơn so với nạo từng hạch riêng bằng hình ảnh học 5. lẻ3. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ di ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm phần lớn căn nhóm 2R chiếm phần lớn với 95,5% và với 86,4%, ung thư tuyến giáp thể tủy ghi 100% hạch nhóm 2R và 2L được nạo dương nhận 3 trường hợp (13,6%). Trong đó, 4 27
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ bệnh nhân (18,2%) phẫu thuật lần đầu tiên và Hiện nay, với sự phát triển của phương 18 bệnh nhân (81,8%) tiền căn phẫu thuật pháp nội soi lồng ngực, nhóm nghiên cứu trước đó (cắt một thuỳ hoặc toàn bộ tuyến chúng tôi đã bước đầu tiến hành nạo hạch giáp đơn thuần có hoặc không nạo hạch trung thất bằng nội soi lồng ngực có video hỗ nhóm VI, hạch cổ bên). Ngoài ra, 16 bệnh trợ (VATS) trên bệnh nhân di căn hạch trung nhân (72,7%) tiền căn điều trị Iod phóng xạ thất phát hiện lần đầu hoặc tái phát di căn. theo dõi tái phát di căn hạch trung thất sau Đây là phương pháp ít xâm lấn, đảm bảo điều trị. Đây là một thách thức trong điều trị, phẫu trường rộng rãi, an toàn, tiếp cận tất cả ngoài di căn hạch trung thất, tình trạng tái các nhóm hạch trung thất một cách dễ dàng phát di căn hạch cổ trung tâm (nhóm VI) vẫn và có thể thay thế phẫu thuật cưa xương ức thường xảy ra, đòi hỏi phẫu thuật viên có trong tương lai. kinh nghiệm kết hợp phương pháp VATS và Chúng tôi áp dụng thang điểm đau VAS đường mổ cổ nhằm nạo vét triệt để hạch tái sau phẫu thuật trên 22 bệnh nhân cho thấy phát cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu chúng mức đau nhẹ chiếm phần lớn với 86,4%, mức tôi, tỷ lệ kết hợp 2 cách tiếp cận này chiếm đau vừa 13,6% và không có trường hợp nào 36,4%. đau nặng. Đây là một phương pháp ít xâm Có hai phương pháp chính đã được thực lấn, đường rạch da rất nhỏ, ít gây sang chấn hiện nhằm nạo hạch bạch huyết vùng trung như những kỹ thuật xâm lấn khác, giúp hạn thất: nạo hạch qua đường cổ và cưa xương ức chế đau sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện bán phần/toàn phần. Kỹ thuật nạo hạch qua trung bình trong nhóm nghiên cứu là 7,14 ± đường cổ thuận lợi hơn nhưng có phẫu 0,5 (ít nhất là 6 ngày – nhiều nhất là 8 ngày). trường hạn chế, đặc biệt trong những trường Thời gian này sớm hơn so với tác giả Zhang hợp nạo hạch tái phát hoặc hạch dính rất dễ (2017) là 10,6 ± 5,1 ngày trên 73 bệnh nhân gây ra tai biến phẫu thuật. Kỹ thuật cưa ung thư tuyến giáp di căn hạch trung thất xương ức là một phương pháp kinh điển được nạo hạch bằng phương pháp cưa xương thường được sử dụng nạo hạch trung thất vì ức kết hợp với đường cổ. Ngoài ra, Tác giả phẫu trường bộc lộ hạch rộng hơn và tiếp cận Kara (2019) áp dụng thang điểm đau VAS hạch an toàn hơn, nhưng rõ ràng đây là một trên 30 bệnh nhân mổ tim hở với 2 phương kỹ thuật xâm lấn khiến hậu phẫu bệnh nhân pháp đường mổ xâm lấn tối thiểu và cưa nặng nề. Trong những năm gần đây, tác giả xương ức cho thấy rằng ở nhóm đầu tiên, Song Y (2021) áp dụng kỹ thuật nội soi trung mức độ đau giảm rõ rệt theo từng ngày và thất nạo hạch trung thất trên 19 bệnh nhân trong tuần đầu tiên sau xuất viện (1,94 so với ung thư tuyến giáp di căn những nhóm hạch 5,8) so với nhóm phẫu thuật cưa xương ức; này cho kết quả an toàn và hiệu quả; Liu Jie tác giả cho rằng phương pháp xâm lấn tối (2022) báo cáo trường hợp lâm sàng sử dụng thiểu giúp hạn chế cơn đau tốt hơn, vận động phương pháp nội soi lồng ngực 3 cổng dưới sớm hơn trong giai đoạn hậu phẫu, giảm chi mũi ức nhằm tiếp cận nạo hạch trung thất phí, rút ngắn thời gian nằm viện, cải thiện trên trong ung thư tuyến giáp thể nhú di căn chất lượng sống, đặc biệt ở những bệnh nhân hạch trung thất dính chặt vào tĩnh mạch vô cao tuổi, béo phì, đái tháo đường, …1,6. danh, thay thế phương pháp cưa xương ức Một trong những khó khăn của phẫu truyền thống 2,5. thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ 28
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 (VATS) trong nạo hạch trung thất là nguy cơ V. KẾT LUẬN biến chứng của phẫu thuật. Các biến chứng Phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ sớm và muộn thường gặp bao gồm chảy trợ là phương pháp an toàn và hiệu quả trong máu, tràn khí màng phổi, vỡ mạch máu lớn, điều trị triệt căn ung thư biểu mô tuyến giáp rối loạn nhịp tim, chậm lành vết thương, tràn có di căn hoặc nghi ngờ di căn hạch trung dịch dưỡng trấp màng phổi hay chuyển mổ thất dưới tĩnh mạch vô danh, tránh cưa hở. Tuy nhiên, phẫu thuật nạo hạch trung thất xương ức không cần thiết và hỗ trợ điều trị trong ung thư tuyến giáp có thể thực hiện an Iod phóng xạ, giúp kiểm soát tái phát tại chỗ. toàn hơn so với các phẫu thuật khối u trung thất khác nếu được thực hiện bởi các bác sĩ TÀI LIỆU THAM KHẢO phẫu thuật lồng ngực có kinh nghiệm 3. 1. Kara K. A, Caner T, Comparison of Pain in Trong nghiên cứu của chúng tôi, 95,5% The Early Post-Operative Period Using VAS không xảy ra biến chứng, chảy máu không Score in Patients After Cardiac Surgery Who được ghi nhận ở bất kỳ bệnh nhân nào cũng Had Minimally Invasive Incisions vs Full như không có bệnh nhân nào chuyển mổ hở Median Sternotomy, Ann Ital Chir, 2019, 90 trong quá trình phẫu thuật. Trên thực tế, các (1), pp. 3-9. hạch bạch huyết di căn do ung thư tuyến giáp 2. Liu Jie, Wang Meng, Thoracoscopy- thường có vỏ nhẵn và tách biệt rõ ràng với Assisted Treatment for Mediastinal các mô xung quanh. Tuy nhiên, cần hết sức Metastasis of Thyroid Cancer: A Case thận trọng khi cầm nắm mô bạch huyết di Report, Journal of International Medical căn này, sử dụng lực kéo nhẹ nhàng trong khi Research, 2022, 50(3), pp. 1-9. bóc tách các cấu trúc xung quanh nhằm hạn 3. Liu J, Wang X, Liu S et al, Superior chế chảy máu xảy ra. Một trường hợp (4,5%) Mediastinal Dissection for Papillary Thyroid tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược Carcinoma: Approaches and Outcomes, S. được ghi nhận trong nghiên cứu, đây là Karger AG, Basel, 2013, 75, pp. 228-239. trường hợp di căn hạch trung thất kèm tái 4. Marrama E, Aprile V, Nesti A et al, phát di căn hạch nhóm VI trung tâm, tổn Mediastinal Lymph Node Metastases in thương thần kinh xảy ra trong quá trình bóc Thyroid Cancer: Surgery Without Limits, tách hạch nhóm VI do hạch dính chặt thần Curr Chall Thorac Surg, 2019, vol 1 (26), pp. kinh sau phẫu thuật và Iod phóng xạ. Tổn 1-7. thương ở bệnh nhân này là tạm thời và tự hồi 5. Song Y, Dai L, Xu G et al, Video phục sau khoảng 3 tháng tái khám kiểm tra. Mediastinoscopy-Assisted Superior Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật cho Mediastinal Dissection in The Treatment of thấy kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao nhất với Thyroid Carcinoma With Medistinal 95,5%, 4,5% có kết quả trung bình và không Lymphodenopathy: Preliminary Resuilts, có trường hợp nào có kết quả xấu sau phẫu BMC Surg, 2021, 21:329, pp. 1-7. thuật. Đây là kết quả bước đầu cho thấy tính 6. Zhang T. T, Ning Qu, Jia-qian Hu et al, an toàn và hiệu quả của phương pháp phẫu Mediastinal Lymph Node Metastases in thuật nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư Thyroid Cancer: Characteristics, Predictive tuyến giáp di căn hạch trung thất. Factors, and Prognosis, International Journal of Endocrionology, 2017, pp.1-10. 29
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2