intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đo bilirubin qua da ở trẻ sơ sinh trước khi dùng liệu pháp chiếu đèn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu trên 46 trẻ sơ sinh vàng da được đo bằng máy đo bilirubin cho thấy nồng độ đo được hơi cao hơn đo bilirubin toàn phần qua đường tĩnh mạch với công thức hồi qui Bilirubin tĩnh mạch, mg/L = 14.176 - 0.224 x bilirubin bấm máy (mg/l), nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đo bilirubin qua da ở trẻ sơ sinh trước khi dùng liệu pháp chiếu đèn

  1. ĐÁNH GIÁ ĐO BILIRUBIN QUA DA Ở TRẺ SƠ SINH TRƢỚC KHI DÙNG LIỆU PHÁP CHIẾU ĐÈN Bành Đạt Thông, Dƣơng Thị Nhan, Châu Hữu Hầu TÓM TẮT. Đánh giá đo bilirubin qua da ở trẻ sơ sinh trước khi dùng liệu pháp chiếu đèn. Nghiên cứu trên 46 trẻ sơ sinh vàng da được đo bằng máy đo bilirubin cho thấy nồng độ đo được hơi cao hơn đo bilirubin toàn phần qua đường tĩnh mạch với công thức hồi qui Bilirubin tĩnh mạch, mg/L = 14.176 - 0.224 x bilirubin bấm máy (mg/l), nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. SUMMARY. Evaluation of transcutaneous bilirubinometry in neonates before using the phototherapy. Study on 46 neonates with the hyperbilirubinemia by transcutaneous bilirubinometry (TcB) showed that the measured levels were lightly high than total serum bilirubin (TSB) levels with the linear regression equation: TSB (mg/L) = 14.176 - 0.224 x TcB (mg/L), but the difference did not meaningful statistics. MỞ ĐẦU Nguyên nhân tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh : (1) Do sản xuất nhiều bilirubin từ việc phá vỡ hemoglobin và các protein khác chứa heme do tan huyết bên ngoài hoặc bên trong lòng mạch, hoặc đôi khi do tăng sinh hồng cầu bất thường. (2) Gan bị tổng thương không hấp thu được bilirubin do giảm lượng máu đến gan hoặc do thuốc. (3) Liên kết bilirubin bị tổn (2) thương do bệnh di truyền như: hội chứng Gilbert, hội chứng Crigler-Najjar …. Vàng da sơ sinh là một trong những biến chứng phổ biến nhất của trẻ sơ sinh. Phần lớn trẻ sơ sinh phát triển vàng da nhìn thấy được trong một ít ngày đầu tiên chào đời và lượng giá mức độ trầm trọng của vàng da là một khía cạnh quan trọng trong xử trí. Kiểm tra trực quan là phương pháp phát hiện phổ biến nhất đối với chứng tăng bilirubin máu. Tuy nhiên, đánh giá nồng độ bilirubin toàn phần trong phòng thí nghiệm lại là phương pháp tốn thời gian, gây căng thẳng và xâm lấn với các sai số giữa các phòng xét nghiệm và trong cùng một phòng xét nghiệm. Ngoài ra, việc lấy mẫu còn có thể gây nhiễm trùng tại chỗ. Do đó, một phương pháp theo dõi chính xác và không xâm lấn chứng vàng da ở trẻ sơ sinh như vậy sẽ được chào đón(1). Để giải quyết nhu cầu này cho một phương pháp không xâm lấn đánh giá vàng da sơ sinh qua da (TcB) đã được giới thiệu bởi Yamanouchi và cs. Đo bilirubin qua da còn tiết kiệm chi phí, và làm giảm số lần lấy máu xâm lấn. Trong những năm gần đây, việc cải tiến công nghệ đã cung cấp thiết bị mới cho xét nghiệm bilirubin không xâm lấn và đo bilirubin qua da hiện đã trở thành một phương pháp phổ biến rộng rãi(1). Chiếu đèn giúp biến đổi bilirubin thành một hợp chất có thể được phân hủy và bài tiết khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân. Một số bước sóng ánh sáng có thể làm thay đổi bilirubin thành 2 đồng phân khác nhau: lumirubin và photobilirubin. Chúng có thể được loại bỏ khỏi cơ thể mà không cần phải thanh lọc ở gan(4). Chiếu đèn là một phương pháp điều trị được chấp nhận từ lâu cho chứng tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo rằng điều trị chiếu đèn ảnh hưởng xấu đến sự tương quan giữa TcB và việc đo TSB. Nhưng hiệu ứng làm trắng (blanching) khi phơi nhiễm với ánh sáng chỉ xảy ra ở những khu vực phơi nhiễm, trong khi các điểm được che đậy vẫn còn bị vàng. Do đó, việc sử dụng miếng che cải thiện độ tin cậy của TcB(1). 5
  2. Radfar và cs(1) đã cho rằng TcB có thể được dùng an toàn trong đánh giá nồng độ bilirubin ở trẻ sanh đủ tháng và non tháng dưới liệu pháp quang trị. Nhưng mức độ tin cậy TcB có vẻ kém hơn ở trẻ sanh non. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu này được tiến hành tại khoa Phụ Sản và khoa Nhi, thuộc bệnh viện Nhật Tân. Các tiêu chí thu nhận là tất cả trẻ sơ sinh có tăng bilirubin máu gián tiếp cần điều trị bằng ánh sáng mà không cân nhắc đến thai kỳ, tuổi tác. Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp nhiễm trùng chu sinh, ứ mật và dị dạng bẩm sinh lớn… Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2017 đến 5/2018. Số ca bệnh được nghiên cứu là 46 bé. Cách tiến hành: Xét nghiệm qua da (TcB) được thực hiện tại khoa Phụ Sản khi thấy có triệu chứng lâm sàng. Khi nồng độ đo TcB máu cao thì khoa Phụ Sản tức thì chuyển bé đến khoa Nhi để được điều trị. Tại khoa Nhi sẽ lấy máu ở cánh tay (TSB) với khoảng thời gian tối đa là 60 phút giữa 2 lần đo TcB và TSB. Sau khi mẫu máu được lấy, các ống mao quản được bảo vệ khỏi phơi nhiễm ánh sáng và bilirubin huyết thanh (TSB) toàn phần được đo bằng máy quang phổ trực tiếp. Máy được dùng trong nghiên cứu Dräger Jaundice Meter JM-105 của Đức. Nơi đo có thể ở giữa xương ức, trước trán hay ở bụng. Nhưng ở khoa Nhi bệnh viện Nhật Tân chỉ đo ở trán. Quyết định sử dụng liệu pháp ánh sáng được thực hiện bởi các bác sĩ thuộc khoa Nhi. Tất cả trẻ sơ sinh đều để trần và được quấn tả để giúp phơi nhiễm da tối đa với liệu pháp quang trị. Bảo vệ mắt được sử dụng trong thời gian điều trị và trẻ sơ sinh được xoay chuyển mỗi 6 giờ từ nằm sấp thành nằm ngửa và ngược lại để đạt được sự phơi nhiễm đồng nhất với ánh sáng. Phân tích thống kê: Dùng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. Phân tích dữ liệu bao gồm việc vẽ biểu đồ Bland–Altman. Hồi quy tuyến tính đơn giản được thực hiện với biến phụ thuộc giũa nồng độ trung bình giữa 2 phương pháp đo (mean_mg1vs2) và biến độc lập là sự khác biệt giữa 2 phương pháp (difference_mg1vs2), được tính bằng mg. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thông tin nhân khẩu học (dermographic) trong nghiên cứu N % Trọng lƣợng khi bé sinh ra (g) 
  3. Bilirubin (trung bình) Bấm máy (TcB) 247,8±391,4 μmol/l (14,5±2,3 mg/dl) Máu tĩnh mạch cẳng tay (TsB)  Bilirubin toàn phần (TB) 227,2±47,8 μmol/l (13,3±2,8 mg/dl)  Bilirubin trực tiếp (TB) 11,6±6,7 μmol/l  Bilirubin gián tiếp (TB) 211,3±54,2 μmol/l Số ngày nằm viện  ≥1 ngày 11  2-3 ngày 26  ≥4 ngày 9 Bảng 2. Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N mean_1vs2 13.9011 2.26710 46 Difference_1vs2 1.2283 2.39366 46 Hình 1. Biểu đồ Bland Altman của Máy Dräger Jaundice Meter JM-105. Đường chấm biểu hiện của khoảng tin cậy 95% của khác biệt; difference_1vs2, khác biệt giữa nồng độ đo được TcG-STB; mean_1vs2, số trung bình của SBR và TcB, SBR, bilirubin huyết thanh; TcB, đo bilirubin qua da Đường giữa là giá trị trung bình của birubin toàn phần 1.23 mg/dl (20.65 μg/L). Đường trên cùng là giới hạn trên của thỏa thuận (5.91 mg/dl=85.93 μg/L). Đường dưới cùng là giới hạn trên của thỏa thuận (-3.45 mg/dl=-44.63 μg/L) Giới hạn thỏa thuận (limits of Agreement) của Bland-Altman không phải là một thử nghiệm tìm ý nghĩa; không có giá trị p để quyết định xem các biện pháp đáng tin cậy hay không. Quyết định giá trị ngưỡng nào biểu thị sự khác biệt quan trọng trước khi thu thập dữ liệu. Kiểm tra biểu đồ và các giá trị (LOA và CIs) so với giá trị ngưỡng. Các giới hạn quan sát được cho ý tưởng về thỏa thuận trong dữ liệu mẫu(9,10). Sau đó, chúng tôi thực hiện một hồi qui tuyến tính đơn giản, với biến phụ thuộc mean_mg1vs2 và biến độc lập Difference_mg1vs2. Kết quả như sau: 7
  4. Bảng 3. Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Standard Square Error Of the 1 .236a .056 .034 2.22778 a. Predictors: (Constant), Difference_mg1vs2 b. Dependent Variable: mean_mg1vs2 Bảng 4. ANOVAa Mean Model Sum of Squares df Square F Sig. 1 Regression 12.915 1 12.915 2.602 .114a Residual 218.372 44 4.963 Total 231.287 45 a. Predictors: (Constant), Difference_1vs2; b. Dependent Variable: mean_1vs2 Bảng 5. Coefficientsa Unstandardized Std Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 14.176 .370 38.309 .000 Difference_1v -.224 .139 -.236 -1.613 .114 s2 a. Dependent Variable: mean_1vs2 So sánh giữa 2 số liệu bằng hồi quy tuyến tính đơn giản thì có kết quả như sau: Bilirubin tĩnh mạch = 14.176 - 0.224 x bilirubin bấm máy (mg/l). Công thức này cho thấy bilirubin bấm mày (TcB) thường hơi cao hơn TSB, nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p=0.114. BÀN LUẬN Nghiên cứu này thực hiện ở bệnh viện Nhật Tân. Năm 2017 số liệu hoạt động của khoa Phụ Sản bệnh viện Nhật Tân như sau: 620 sanh thường, 768 mổ lấy thai,34 trẻ đẻ non, 37 trẻ đẻ
  5. Nhiều nghiên cứu đo bilirubin qua da ở trẻ sinh thiếu tháng(6,7). Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ sinh thiếu tháng từ 36 đến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2