Đánh giá kết quả điều trị vàng da tăng bilirubin tự do bằng đèn chiếu hai mặt tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày kết quả điều trị vàng da tăng bilirubin tự do bằng đèn chiếu hai mặt tại Bệnh viện Nhi Thái Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 57 bệnh nhân vàng da tăng bilirubin tự do.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị vàng da tăng bilirubin tự do bằng đèn chiếu hai mặt tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN TỰ DO BẰNG ĐÈN CHIẾU HAI MẶT TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH Nguyễn Minh Nguyệt1*, Tô Minh Mạnh1, Lương Thị Thuyết1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vàng da tăng maximum time for phototherapy is 2 hours and bilirubin tự do bằng đèn chiếu hai mặt tại Bệnh viện 177 hours, respectively. After double phototherapy, Nhi Thái Bình. 87.7% newborns are better; 12.3% newborns are Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: worse (p < 0.05). Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 57 bệnh nhân vàng Keywords: Indirect bilirubin da tăng Bilirubin tự do. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Khi vào viện có 30 trẻ vàng da vùng Vàng da tăng Bilirubin tự do là một biểu hiện V sau chiếu đèn 24 giờ còn 13 trẻ và sau 48 giờ khá thường gặp ở trẻ sơ sinh. Đa số các trường chiếu đèn thì không còn trẻ nào vàng da vùng V. hợp vàng da sơ sinh là vàng da sinh lý. Tuy nhiên Nồng độ BIL TP, TD trước khi thực hiện liệu pháp khoảng 5-25% là vàng da bệnh lí [1] do có sự tăng chiếu đèn và sau chiếu đèn 6h, 12h, 48h, 72h giảm sản xuất quá mức và sự giảm đào thải bilirubin có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 57 bệnh nhân sơ sinh vàng da tăng Bilirubin tự - Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu do được điều trị tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thái Bình từ 01/01/2021 đến 30/06/2021. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả * Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân tiến cứu. - Vàng da tăng Bilirubin tự do có nồng độ bilirubin - Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện toàn phần ở mức chiếu đèn theo hướng dẫn lâm - Các bước tiến hành nghiên cứu: Thu thập sàng của NICE thông tin chung về bệnh nhân tuổi, giới, tuổi thai, - Trẻ sơ sinh tuổi 0-28 ngày cân nặng khi sinh, địa dư, tình trạng bệnh kèm - Gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu theo, xét nghiệm, kết quả điều trị. * Tiêu chuẩn loại trừ - Xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu bằng phần - Vàng da tăng Bilirubin trực tiếp mềm SPSS 20. - Trẻ đã có biến chứng vàng da nhân - Trẻ mắc kèm nhiều dị tật bẩm sinh nặng về tim, thần kinh, tiêu hoá..., hay các bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh... III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng sau 24h, 48h, 72h điều trị Khi vào Triệu chứng lâm sàng Sau 24h(n=51) Sau 48h(n=45) Sau 72h(n=28) viện n n % n % n % II 0 1 2,0 12 26,7 18 64,3 Vùng vàng III 5 17 33,3 24 53,3 10 35,7 da IV 22 20 39,2 9 20,0 0 0 V 30 13 25,5 0 0 0 0 Tỉnh 53 50 98,0 44 97,8 27 96,4 Tinh Thần Kích thích 3 1 2,0 1 2,2 1 3,6 Lơ mơ 1 0 0 0 0 0 0 Tốt 53 51 100,0 45 100,0 28 100,0 Bú Bú kém, bỏ bú 4 0 0 0 0 0 0 Bình thường 53 50 98,0 44 97,8 27 96,4 Trương lực Tăng 2 1 2,0 1 2,2 1 3,6 cơ Giảm 2 0 0 0 0 0 0 Có 0 0 0 0 0 0 0 Co giật Không 57 51 100,0 45 100,0 28 100,0 Màu sắc Phân su 9 3 5,9 0 0 0 0 phân Phân vàng 48 48 94,1 45 100,0 28 100,0 Màu sắc Vàng 54 50 98,0 44 97,8 27 96,4 Nước tiểu Trong 3 1 2,0 1 2,2 1 3,6 Có 0 0 0 0 0 0 0 Sốt Không 57 51 100,0 45 100,0 28 100,0 15
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 Nhận xét: Kết quả cho thấy khi vào viện có 30 trẻ vàng da vùng V sau chiếu đèn 24 giờ còn 13 trẻ và sau 48 giờ chiếu đèn thì không còn trẻ nào vàng da vùng V, có 2 trẻ có biểu hiện tăng trương lực cơ sau 24 giờ chiếu đèn còn 1 trẻ tăng trương lực cơ, 2 trẻ biểu hiện giảm trương lực cơ sau 24 giờ chiếu đèn không có trẻ nào giảm trương lực cơ, không có trẻ nào trong nhóm nghiên cứu bị co giật và sốt. Bảng 3.2. Nồng độ Bilirubin toàn phần sau chiếu đèn 6h, 12h, 48h, 72h BIL trung bình μmol/ Độ lệch n Thời gian p l(mg%) μmol/l(mg%) Vào viện 310,04(18,13) 89,72(5,25) 45
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 3 - THÁNG 6 - 2022 IV. BÀN LUẬN Triệu chứng lâm sàng sau 24h, 48h, 72h điều ± 68,80 μmol/l, sau 48 giờ chiếu đèn nồng độ BIL trị: Kết quả bảng 1 cho thấy trước khi chiếu đèn có TD trung bình giảm còn 215,39 ± 66,50 μmol/l, sau 5 trẻ vàng da vùng III, 22 trẻ vàng da vùng IV, 30 72h nồng độ BIL TD trung bình từ giảm còn 205,28 trẻ vàng da vùng V sau chiếu đèn 24 giờ chỉ còn ± 49,79 μmol/l. Sau chiếu đèn 12 giờ nồng độ BIL 13 trẻ vàng da vùng V và 20 trẻ vàng da vùng IV. TD giảm nhiều nhất cho thấy sự đáp ứng với biện Sau chiếu đèn 48 giờ không còn trẻ nào vàng da pháp điều trị vàng da bằng chiếu đèn hai mặt. Và vùng V, chỉ còn 9 trẻ vàng da vùng IV số trẻ vàng kết quả cho thấy trong nhóm đối tượng nghiên cứu da vùng III và vùng II tăng. Sau 72 giờ chiếu đèn chỉ có 9 trẻ phải chiếu đèn 72 giờ và lúc đó nồng thì đối tượng nghiên cứu chỉ còn vàng da vùng II độ BIL TD trung bình tương ứng với vàng da vùng và III. Khi trẻ vàng da vùng IV, V là vàng da mức độ II-III trên lâm sàng lúc này nguy cơ gây biến chứng nặng kèm theo có các biểu hiện về thần kinh như: vàng da nhân rất thấp. kích thích, lơ mơ, bú kém, bỏ bú, tăng giảm trương Theo nghiên cứu của Ngô Minh Xuân [6] về điều lực cơ thì những trẻ này có nguy cơ biến chứng trị chiếu đèn 2 mặt: Nhập viện BIL TD trung bình vàng da nhân não nên được chiếu đèn tích cực và 23,56 ± 4.07 mg% giảm nhanh trong 24 giờ chiếu chuyển gấp lên tuyến trên để thay máu. đèn (13.72 ± 4.46 mg%) và sau 48 giờ chiếu đèn Nồng độ Bilirubin toàn phần sau chiếu đèn 2 mặt (11.92 ± 4.5 mg%) BIL TD giảm về mức an 6h, 12h, 48h, 72h: Kết quả bảng 2 cho thấy nồng toàn cho trẻ. độ BIL TD trung bình của nhóm chiếu đèn sau 6h Thời gian chiếu đèn hai mặt: Bảng 4 cho thấy nồng độ BIL TP trung bình từ 310,04 ± 89,72 μmol/l thời gian chiếu đèn 2 mặt tối thiểu là 2 giờ tối đa là giảm còn 277,98 ± 80,28 μmol/l. Sự khác biệt này 177 giờ, thời gian trung bình chiếu đèn là 56,73 ± có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 25,40 giờ. Nồng độ BIL TP trung bình của nhóm chiếu đèn Nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung [6] ở 615 sau 6h nồng độ Bil TP trung bình từ 305,15 ± 98,73 trẻ vàng da tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ 2004- μmol/l giảm còn 233,70 ± 81,54 μmol/l. Sự khác 2005, thời gian chiếu đèn ở nhóm trẻ có Bil < 340 biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. μmol/l là 3,5 ± 1,02 ngày, nhóm trẻ có Bil ≥ 340 Nồng độ BIL TP trung bình của nhóm chiếu đèn μmol/l là 4,09 ± 2,2 ngày. sau 48h nồng độ BIL TP trung bình từ 341,21 ± Theo nghiên cứu của tác giả Ebbsen va J Moller 102,74 μmol/l giảm còn 236,99 ± 71,29 μmol/l. Sự [7] tác dụng của ánh sáng liệu pháp chiếu đèn 2 khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. mặt là phương tiện tối ưu trong ứng dụng ánh sáng Nồng độ BIL TP trung bình của nhóm chiếu đèn liệu pháp để điều trị bệnh tán huyết do bất đồng sau 72h nồng độ BIL TP trung bình từ 359,95 ± yếu tố Rhesus giữa mẹ và trẻ sơ sinh. 126,74 μmol/l giảm còn 230,02 ± 54,46 μmol/l. Sự Kết quả điều trị: Bảng 5 cho thấy kết quả điều trị khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 50 trẻ khỏi bệnh, 7 trẻ phải chuyển viện, không có Qua bảng 2 chúng tôi thấy ở nhóm trẻ thời gian trẻ nào tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi có chiếu đèn kéo dài có nồng độ BIL TP cao hơn ở 7 trẻ phải chuyển lên tuyến trên do khi vào viện có nhóm trẻ có thời gian chiếu đèn ngắn hơn. Ở nhóm biểu hiện vàng da đậm kèm theo có các biểu hiện trẻ chiếu đèn 48 giờ và chiếu đèn sau 72 giờ nồng về thần kinh kèm theo như: kích thích, lơ mơ, bú độ BIL TP ở mức nguy hiểm nên cần theo dõi sát kém, bỏ bú, tăng và giảm trương lực cơ đó là các để phát hiện các dấu hiệu thần kinh sớm để có dấu hiệu cần phải nghĩ đến có biến chứng vàng phương pháp xử trí kịp thời. da nhân. Để hạn chế tử vong và di chứng nặng nề Từ bảng 1 và bảng 2 BIL TD trung bình giảm tương cho trẻ cần thay máu và chiếu đèn tích cực và thay xứng với giảm mức độ vàng da trên lâm sàng. máu. Do bệnh viện Nhi Thái Bình chưa thực hiện Nồng độ Bilirubin tự do sau chiếu đèn: Kết thủ thuật thay máu nên những bệnh nhi này được quả bảng 3 cho thấy nồng độ BIL TD trung bình của chuyển lên tuyến trên. đối tượng nghiên cứu khi vào viện 283,27 ± 93,0 V. KẾT LUẬN μmol/l sau chiếu đèn 6h nồng độ BIL TD trung bình Chiếu đèn 2 mặt có hiệu quả tốt trong điều trị giảm còn 255,17 ± 77,59 μmol/l, sau 12h chiếu vàng da bằng liệu pháp ánh sáng, Bilirubin tự do đèn nồng độ BIL TD trung bình giảm còn 217,69 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 117 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn