Đánh giá giá trị huyết sắc tố hồng cầu lưới trong chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu
lượt xem 5
download
Bài viết Đánh giá giá trị huyết sắc tố hồng cầu lưới trong chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu trình bày xác định giá trị của huyết sắc tố hồng cầu lưới (Ret-He) trong chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu, thiết lập giá trị ngưỡng cắt và đánh giá độ đặc hiệu, độ nhạy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá giá trị huyết sắc tố hồng cầu lưới trong chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu
- vietnam medical journal n01 - october - 2022 nhân được chia thành hai nhóm biệt hoá kém và Helical CT imaging of gastric cancer: Normal wall biệt hoá cao hoặc vừa. Giá trị nIC của tổn appearance and the potential for staging. Radiation medicine. 2000;18:47-54. thương ở hai nhóm này là như nhau ở cả thì 3. D’Elia F, Zingarelli A, Palli D, Grani M. Hydro- động mạch và tĩnh mạch, sự khác biệt không có dynamic CT preoperative staging of gastric cancer: ý nghĩa thống kê với p>0.05. Kết quả này tương Correlation with pathological findings. A prospective tự với kết quả của tác giả Z.Y. Xie, tuy nhiên study of 107 cases. European radiology. 2000;10:1877-1885. doi:10.1007/ s003300000537 khác với kết quả của tác giả Z. Pan, khi mà kết 4. Rossi M, Broglia L, Graziano P, et al. Local quả của tác giả này cho thấy có sự khác biệt invasion of gastric cancer: CT findings and giữa hai nhóm ở cả thì động mạch và tĩnh mạch. pathologic correlation using 5-mm incremental Sự khác nhau giữa kết quả của hai nghiên cứu scanning, hypotonia, and water filling. American Journal of Roentgenology. 1999;172(2):383-388. có thể liên quan đến quy trình tiêm thuốc cản doi:10.2214/ajr.172.2.9930788 quang khác nhau. Do đó, cần có các nghiên cứu 5. Habermann CR, Weiss F, Riecken R, et al. khác đánh giá sự liên quan giữa giá trị nIC với Preoperative Staging of Gastric Adenocarcinoma: các thể mô bệnh học cũng như mức độ biệt hoá Comparison of Helical CT and Endoscopic US. Radiology. 2004;230(2):465-471. khác nhau của ung thư dạ dày. doi:10.1148/radiol.2302020828 V. KẾT LUẬN 6. Kwee RM, Kwee TC. Imaging in assessing lymph node status in gastric cancer. Gastric Cancer. Chụp CLVT hai mức năng lượng với hình ảnh 2009;12(1):6-22. doi:10.1007/s10120-008-0492-5 đơn sắc giúp cải thiện độ chính xác trong chẩn 7. Matsumoto K, Jinzaki M, Tanami Y, Ueno A, đoán giai đoạn T của ung thư dạ dày trước phẫu Yamada M, Kuribayashi S. Virtual thuật, trong khi không có sự khác biệt với chẩn monochromatic spectral imaging with fast kilovoltage switching: improved image quality as đoán giai đoạn N. Giá trị nIC của mô mỡ ngoài compared with that obtained with conventional thanh mạc giúp chẩn đoán phân biệt giai đoạn 120-kVp CT. Radiology. 2011;259(1):257-262. T3 và T4, khác biệt có ý nghĩa thống kê. doi:10.1148/radiol.11100978 8. Zhao L qin, He W, Li J ying, Chen J hong, TÀI LIỆU THAM KHẢO Wang K yang, Tan L. Improving image quality in 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global portal venography with spectral CT imaging. Eur J Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Radiol. 2012;81(8):1677-1681. doi:10.1016/ Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers j.ejrad.2011.02.063 in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for 9. Gastric Cancer Staging with Dual Energy Clinicians. 2021;71(3):209-249. doi:https://doi.org/ Spectral CT Imaging - PMC. Accessed August 10.3322/caac.21660 23, 2022. https://www.ncbi.nlm.nih. 2. Kadowaki K, Murakami T, Yoshioka H, et al. gov/pmc/articles/PMC3570537/ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ HUYẾT SẮC TỐ HỒNG CẦU LƯỚI TRONG CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI BA THÁNG ĐẦU Phan Thị Cẩm Luyến*, Hà Thị Anh**, Trần Quí Phương Linh***, Nguyễn Đào Phương An***, Quách Ngọc Tường Vi*** TÓM TẮT Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 174 phụ nữ mang thai ba tháng đầu đến khám thai tại Bệnh 57 Mục tiêu: Xác định giá trị của huyết sắc tố hồng viện Lê Văn Thịnh từ 12/2021 đến 8/2022. Đối tượng cầu lưới (Ret-He) trong chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt nghiên cứu được tiến hành lấy máu tĩnh mạch làm xét ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu, thiết lập giá trị nghiệm công thức máu và Ferritin huyết thanh. Dữ ngưỡng cắt và đánh giá độ đặc hiệu, độ nhạy. Nghiên liệu được phân tích so sánh giữa các nhóm bằng giá trị cứu mối tương quan giữa huyết sắc tố hồng cầu lưới trung vị, khoảng tứ phân vị, đường cong Receiver với Ferritin huyết thanh trong thiếu máu thiếu sắt. Operating Characteristic (ROC) và tương quan Spearman. Kết quả: Tình trạng thiếu máu thiếu sắt *Đại học Y Dược TP.HCM được xác định khi nồng độ hemoglobin < 11g/dL và **Đại học Quốc tế Hồng Bàng TP.HCM Ferritin huyết thanh < 30mg/dL. Phân tích đường cong ***Bệnh viện Lê Văn Thịnh Receiver Operating Characteristic (ROC) tính được Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Cẩm Luyến diện tích dưới đường cong là 0,829, với điểm cắt huyết Email: Camluyen1995@gmail.com sắc tố hồng cầu lưới 31,3mg/dL có độ nhạy 82,1% và Ngày nhận bài: 22.7.2022 độ đặc hiệu 83,3%. Có mối tương quan thuận giữa Ngày phản biện khoa học: 12.9.2022 nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới và Ferritin huyết Ngày duyệt bài: 22.9.2022 thanh (r=0,652; p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022 sắc tố hồng cầu lưới là một chỉ dấu tốt hỗ trợ chẩn các biến chứng cho cả mẹ và con. đoán sớm thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba Quy trình cận lâm sàng đánh giá tình trạng tháng đầu. Ngoài ra, nồng độ huyết sắt tố hồng cầu lưới có thể dự báo tốt trong đánh giá lượng sắt dự trữ TMTS bao gồm đo nồng độ hemoglobin (Hb) tại tủy xương thông qua mối tương quan thuận với đánh giá thiếu máu và xác định tình trạng thiếu Ferritin huyết thanh. sắt bằng phương pháp đánh giá dự trữ sắt trong Từ khóa: Huyết sắc tố hồng cầu lưới, thiếu máu tủy xương và ferritin huyết thanh(1,2). Giá trị thiếu sắt, phụ nữ mang thai tham chiếu bình thường của nồng độ hemoglobin SUMMARY đối với phụ nữ mang thai là trên 11g/dL (1). Trung EVALUATION OF RETICULOCYTE tâm kiểm soát và phòng chống dịch bệnh HEMOGLOBIN CONTENT VALUES IN (Centers for Disease Control - CDC) Hoa Kỳ DIAGNOSING IRON DEFICIENCY ANEMIA khuyến nghị mức bình thường trên 11g/dL trong OF FIRST TRIMESTER PREGNANCY tam cá nguyệt đầu tiên và trên mức cao hơn Objects: Determining the value of reticulocyte 10,5g/dL trong tam cá nguyệt thứ hai(3). Ferritin hemoglobin content (Ret-He) in diagnosing iron huyết thanh là thông số được áp dụng nhiều deficiency anemia of pregnant women in the first nhất trong xác định tình trạng thiếu sắt ở phụ nữ trimester, establishing cut-off values and evaluating mang thai. Theo hướng dẫn của UK (United specificity and sensitivity. This article studies the correlation between reticulocyte hemoglobin content Kingdom), tiêu chuẩn vàng chẩn đoán thiếu sắt and serum ferritin in iron deficiency anemia. trong TMTS trong thai kỳ là ferritin huyết thanh ở Methods: Study of descriptive cross-sectional. Total ngưỡng dưới 30mg/dL(2). 174 first-trimester pregnant women who visited Le Tuy nhiên giá trị ferritin huyết thanh có thể bị Van Thinh Hospital from 12/2021 to 8/2022 were ảnh hưởng bởi một số bệnh lý như tăng do viêm, included in the study. Blood samples collected from the subjects were submitted to nhiễm trùng,… Do đó đã có nhiều nghiên cứu cải a complete blood count and a serum ferritin test. Data tiến các thông số xét nghiệm hồng cầu lưới were analyzed by comparing the groups with median thành các chỉ dấu mới cho phép chẩn đoán sớm and quartiles, analyzing Receiver Operating thiếu máu, trong đó nồng độ huyết sắc tố hồng Characteristic (ROC) curves and Spearman correlation. cầu lưới (Reticulocytes hemoglobin content – Results: Iron deficiency anemia is defined as hemoglobin < 11g/dL and serum ferritin < 30mg/dL. Ret-He) được đánh giá là một chỉ số tốt có thể Analyzing the Receiver Operating Characteristic (ROC) chỉ ra sự thiếu máu sớm do thiếu sắt(2,3,4). curve to calculate the area under the curve of 0.829, Cân nhắc những rủi ro do TMTS gây ra cho with a reticulocyte hemoglobin content cut-off of 31.3 mẹ và thai nhi. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: mg/dL with a sensitivity of 82.1% and a specificity of “Xác định giá trị huyết sắc tố hồng cầu lưới trong 83.3%. There was a strong positive correlation chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang between reticulocyte hemoglobin content and serum ferritin (r=0.652; p
- vietnam medical journal n01 - october - 2022 Theo WHO và CDC phụ nữ mang thai trong tam cá nguyệt đầu tiên có chỉ số Hb dưới 11g/dL được coi là thiếu máu(1). Đồng thời, theo hướng α: Xác suất sai lầm loại 1, α = 0,05. dẫn của UK về quản lý tình trạng thiếu sắt, khi Z: Trị số phân phối chuẩn bình thường, với α mang thai ngưỡng ferritin huyết thanh dưới = 0,05 thì Z(1- = 1,96. 30mg/dL được xem là có ý nghĩa với TMTS(2). d: Sai số biên cho phép của ước lượng trong Xử lý số liệu. Dữ liệu được xử lý bằng phần nghiên cứu. mềm STATA 14.0. Các biến số định lượng sẽ được ᵟ: Độ lệch chuẩn ước lượng của dân số. kiểm tra phân phối, báo cáo trung bình và độ lệch ᵟ được tính dựa vào kết quả của tác giả chuẩn nếu phân phối chuẩn hoặc trung vị và Nugraha (2020) tại Indonesia với cỡ mẫu là 30(4). khoảng tứ phân vị nếu không phân phối chuẩn. ᵟ = 0,008. Giá trị d được lấy là 2% mỗi bên của Sự khác biệt các thông số xét nghiệm giữa trung bình (4% nếu lấy 2 bên). Với giá trị trung các nhóm được phát hiện qua phép kiểm Mann- bình bằng 28 suy ra d=0.56. Whitney. Kiểm định Spearman được sử dụng để Do đó, cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu tìm mối liên quan giữa biến số định lượng và là 118. Dự trù mất mẫu 20%, cỡ mẫu cần thiết nồng độ Ret-He. Giá trị p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022 của mẫu nghiên cứu (n=174) chỉ số huyết học (Hb, MCH, MCH, IRF) của nhóm Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) đối tượng TMTS và không TMTS (Bảng 3). Thiếu máu Nồng độ Ret-He ở nhóm phụ nữ mang thai Có 49 28,2 TMTS giao động từ 20,6 đến 33,7 (mg/dL) có Không 125 71,8 trung vị là 27,7 (mg/dL) với khoảng tứ phân vị Thiếu sắt 24,7 – 30,3 (mg/dL) khác biệt đáng kể so với Có 25 14,4 nhóm không TMTS (trung vị 33,2 (mg/dL) giao Không 149 85,6 động trong khoảng 22,5 – 36,2 (mg/dL). Sự khác Thiếu máu thiếu biệt có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01 - october - 2022 IV. BÀN LUẬN Khoảng tham chiếu Ret-He đã được xác định Theo thống kê của WHO, tỷ lệ TMTS trong bởi nhiều tác giả. Kết quả của chúng tôi cho thấy thai kỳ tại Việt Nam trong năm 2002 là 45 – nồng độ Ret-He ở ngưỡng giá trị 31,3(mg/dL) có 47%(1). Từ những năm 1995, chương trình bổ độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất (82,1% và sung viên sắt trong thai kỳ được tiến hành trên 83,3%) trong phát hiện TMTS ở đối tượng toàn lãnh thổ, tỷ lệ TMTS ở phụ nữ mang thai nghiên cứu. Trong nghiên cứu của Suzane D. và giảm xuống còn 25,6% vào 2020. Tuy lượng thai cộng sự (2021), khi sử dụng ngưỡng giá trị Ret- phụ mắc bệnh đã giảm đáng kể song xuất phát He xấp xỉ với chúng tôi là 31,9(mg/dL), độ đặc từ nguy cơ rủi ro của TMTS với sức khỏe mẹ và hiệu với TMTS được ghi nhận là rất tốt (93,9%) thai nhi, đây vẫn là con số đáng báo động trong nhưng độ nhạy chỉ đạt 34,6%. Theo tác giả, cộng đồng. Do đó, việc tối ưu hóa chẩn đoán quyết định liên quan đến điểm cắt tốt nhất là ưu sớm TMTS trong những tuần đầu của thai kỳ là tiên thông số có độ nhạy cao để phát hiện sớm hết sức cần thiết. tình trạng TMTS, do đó nghiên cứu ghi nhận Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có ngưỡng Ret-He tốt nhất ở 35,25(mg/dL) với độ 28,2% số thai phụ mang thai ba tháng đầu có nhạy cao nhất là 100% và độ đặc hiệu 42,9%(3). biểu hiện thiếu máu, trong đó có 10,3% được Tình trạng thiếu máu được chẩn đoán bằng xác định vừa thiếu máu vừa thiếu sắt (Bảng 2). xét nghiệm công thức máu, thông qua số lượng, Tỷ lệ này được xếp vào mức vấn đề cộng đồng kích thước và đặc điểm huyết sắc tố của tế bào nhẹ theo xếp loại của WHO về mức độ ý nghĩa hồng cầu(1). Trong khi đó, sự suy giảm lượng dự cộng đồng của thiếu máu(1), nhưng cao hơn kết trữ sắt trong cơ thể chính là dấu hiệu dự báo quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Thái thiếu sắt sớm. Hiện nay, việc xác định tình trạng (2021) (7,3%) trên cùng đối tượng nghiên cứu(5). sắt được đánh giá qua các xét nghiệm bilan sắt Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy (sắt huyết thanh, Ferritin huyết thanh, định rằng có sự sụt giảm đáng kể các thông số hồng lượng Transferrin, độ bão hòa Transferrin, …). cầu trưởng thành (Hb, MCV, MCH) và tỷ lệ hồng Việc sử dụng quá nhiều xét nghiệm và các thông cầu lưới trưởng thành (IRF) ở nhóm phụ nữ số khác nhau có thể đưa đến gánh nặng tâm lý mang thai TMTS so với nhóm không TMTS và chi phí cho bệnh nhân. Do đó, nghiên cứu này (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022 trùng loại trừ sự ảnh hưởng tích cực đến chỉ dấu 3. Suzane D., Fragoso A. L. R., et al (2021). Ferritin huyết thanh. Ngoài ra, số lượng mẫu Evaluation of RET-He values as an early indicator of iron deficiency anemia in pregnant chưa thực sự lớn cũng góp phần vào hạn chế women. Hematology, Transfusion and Cell Therapy. của nghiên cứu. 4. Nugraha G., Masruroh N., et al (2020). Comparative Test of Ret-He Examination in V. KẾT LUẬN Diagnosis of Iron Deficiency in Pregnant Women. Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới (Ret-He) Medical Laboratory Technology Journal. là một chỉ dấu tốt hỗ trợ chẩn đoán sớm thiếu 5. Nguyễn Thị Trường Thái, Diệp Từ Mỹ (2021). Thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu đầu thai kỳ tại bệnh viện quận Thủ Đức năm 2020. với độ nhạy 81,2%, độ đặc hiệu 83,3% ở Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, 25(2), 80-86. ngưỡng cắt 31,3mg/dL. 6. Marković M., Majkić‐Singh N., et al (2007). Nồng độ Ret – He có mối tương quan thuận với Reticulocyte haemoglobin content vs. soluble transferrin receptor and ferritin index in iron Ferritin huyết thanh ((r=0,652; p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Y học cổ truyền - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
98 p | 46 | 10
-
Nghiên cứu định lượng amoxicilin trong huyết tương lợn bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
7 p | 61 | 5
-
Bất thường nhiễm sắc thể và liên quan tới kết quả điều trị sớm lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em tại viện Huyết học - Truyền máu trung ương giai đoạn 2016-2019
7 p | 27 | 4
-
Đánh giá giá trị của kỹ thuật điện di huyết sắc tố trong sàng lọc người mang gen Thalassemia
11 p | 9 | 4
-
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng linezolid trong huyết tương người bằng HPLC
7 p | 17 | 3
-
NHỮNG DỊ VẬT (FOREIGN BODIES)
10 p | 51 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
10 p | 9 | 3
-
Đánh giá giá trị của khoảng sáng sau gáy trong sàng lọc huyết thanh mẹ ba tháng đầu của thai kỳ để phát hiện thai hội chứng DOWN
7 p | 94 | 3
-
Phân tích đồng phân quang học amlodipin bằng HPLC sử dụng cột sắc kí lux cellulose
12 p | 8 | 3
-
Đánh giá tình trạng quá tải sắt trên bệnh nhân Thalassemia điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2023
9 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị thải sắt trên bệnh nhân Thalassemia có quá tải sắt bằng deferasirox tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 19 | 2
-
Một đánh giá về khả năng tương đồng kết quả xét nghiệm công thức máu
11 p | 22 | 2
-
Kết quả chẩn đoán trước sinh cho thai nhi có nguy cơ bị bệnh Thalassemia tại Viện Huyết học truyền máu TW từ 2018 đến 2020
8 p | 32 | 2
-
Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị của phác đồ có ATRA trên bạch cầu cấp tiền tủy bào tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM
5 p | 45 | 2
-
Giá trị của các phương pháp sàng lọc trước sinh trong phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể
7 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
5 p | 17 | 1
-
Khảo sát giá trị bình thường của nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏe mạnh
5 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn