intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của các phương pháp sàng lọc trước sinh trong phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, những tiến bộ vượt bậc trong y học, đặc biệt trong lĩnh vực siêu âm và sự phát hiện các marker trong huyết thanh mẹ, sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bài viết trình bày đánh giá giá trị phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể của các phương pháp sàng lọc trước sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của các phương pháp sàng lọc trước sinh trong phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 GIÁ TRỊ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC TRƯỚC SINH TRONG PHÁT HIỆN CÁC BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ Nguyễn Bá Mạnh*, Hoàng Thị Ngọc Lan*, Đoàn Thị Kim Phượng*, Lương Thị Lan Anh*, Vũ Thị Hà* TÓM TẮT 31 SUMMARY Ngày nay, những tiến bộ vượt bậc trong y THE VALUE OF PRENATAL học, đặc biệt trong lĩnh vực siêu âm và sự phát SCREENING METHODS IN THE hiện các marker trong huyết thanh mẹ, sàng lọc DETECTION OF CHROMOSOMAL và chẩn đoán trước sinh đã đạt được những thành ABNORMALITY tựu đáng kể. Mục tiêu: Đánh giá giá trị phát hiện Recently, remarkable advances in medicine, các bất thường nhiễm sắc thể của các phương particularly in the field of ultrasound and pháp sàng lọc trước sinh. Đối tượng và phương detection of markers in maternal serum, pháp: 2233 thai phụ có các yếu tố nguy cơ cao screening and pre-treatment have achieved bất thường NST được chọc ối và phân tích nhiễm significant achievements. The aim of our study sắc thể đồ tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh was to evaluate the correlations between the viện Đại học Y Hà Nội, trong thời gian từ screening test results and results of abnormal 01/2015 đến 12/2019. Kết quả: Đã phát hiện 201 chromosomal analysis on fetal cells. Methods: trường hợp có bất thường NST chiếm 9,0% bao Amniotic fluid samples from 2233 pregnant gồm cả dạng đột biến và biến thể. Giá trị phát women were studied with cytogenetic analysis hiện của test sàng lọc huyết thanh mẹ dương tính (karyotype) at Genetic consulting Center, Hanoi là 8,21%, siêu âm bất thường và nguy cơ theo Medical Hospital University from 01/2015 to tuổi mẹ lần lượt là 16,44% và 15,16%. Kết luận: 12/2019. Results: The prenatal cytogenetic sàng lọc để phát hiện các thai phụ có nguy cơ cao diagnosis showed 201 case with abnormal mang bất thường NST bằng nhiều phương pháp chromosome (9%) including mutation and khác nhau và chọc hút dịch ối làm NST đồ có thể heteromorphism. Fetal chromosomal abnormality phát hiện những rối loạn NST, làm cơ sở cho tư were detected through maternal serum screening vấn di truyền, làm giảm tỷ lệ các trẻ mang dị tật 8,21%, ultrasound examination 16,44%, bẩm sinh và tử vong chu sinh. advanced maternal age 15,16 %. Conclusions: Từ khóa: sàng lọc trước sinh, chẩn đoán This report confirms the importance of screening trước sinh, bất thường nhiễm sắc thể. and the cytogenetic diagnosis in the identification of the chromosomal abnormalities. Key word: prenatal screening, prenatal diagnosis, chromosomal abnormalities *Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hà Email: vuthiha@hmu.edu.vn Dị tật bẩm sinh (DTBS) đã và đang là một Ngày nhận bài: vấn đề quan trọng nhận được sự quan tâm Ngày phản biện khoa học: của xã hội và ngành y tế. Theo thống kê của Ngày duyệt bài: 231
  2. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN tổ chức Y tế thế giới (WHO), DTBS chiếm Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu khoảng 3 - 4% tổng số trẻ được sinh ra bao này với mục tiêu: gồm cả trẻ sống và trẻ chết lúc sinh [1]. Theo Đánh giá giá trị phát hiện các bất thường nghiên cứu của Phan Thị Hoan (2001) ở nhiễm sắc thể của các phương pháp sàng lọc nhóm dân cư thuộc 4 tỉnh đồng bằng sông trước sinh. Hồng thấy tỷ lệ DTBS là 1,96% [2]. DTBS Hy vọng, kết quả nghiên cứu của chúng không chỉ để lại những hậu quả nặng nề về tôi sẽ làm cơ sở cho tư vấn di truyền, làm thể chất cho trẻ nhỏ mà còn là gánh nặng về giảm tỷ lệ các trẻ mang dị tật bẩm sinh và tử kinh tế và tâm lý cho gia đình và người mẹ vong chu sinh. trong những lần mang thai tiếp theo. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nhiều II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguyên nhân gây DTBS trong đó bất thường 2.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu nhiễm sắc thể là một nguyên nhân quan của chúng tôi là 2233 thai phụ đến chọc ối trọng. Các bất thường nhiễm sắc thể có thể tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng được phát hiện thông qua sàng lọc và chẩn 01/2015 đến tháng 12/2019 có kết quả phân đoán trước sinh. Trên thế giới, sàng lọc và tích nhiễm sắc thể đồ từ tế bào ối. chẩn đoán trước sinh bắt đầu được thực hiện Tiêu chuẩn lựa chọn: từ những năm 1960 chủ yếu dựa trên tuổi Đối tượng nghiên cứu lựa chọn là các thai mẹ. Những năm gần đây bằng những tiến bộ phụ có chỉ định chọc ối do nguy cơ cao sinh trong lĩnh vực siêu âm và sự phát hiện các con bất thường nhiễm sắc thể, tuổi thai từ 16 marker trong huyết thanh mẹ (HTM), sàng tuần trở lên; một thai, thai sống. lọc và chẩn đoán trước sinh đã đạt được Tiêu chuẩn loại trừ: những thành tựu đáng kể [3], [4]. Ở một số Là các thai phụ không đáp ứng tiêu chuẩn nước, sàng lọc trước sinh là yêu cầu bắt buộc trên hoặc chọc ối theo yêu cầu. trong chăm sóc tiền sản. Ở Việt Nam, việc 2.2. Phương pháp nghiên cứu sàng lọc và chẩn đoán trước sinh chủ yếu Phương pháp nghiên cứu là mô tả hồi cứu. dựa vào việc sàng lọc huyết thanh mẹ và Chúng tôi thu thập kết quả phân tích nuôi cấy nhiễm sắc thể từ tế bào ối. Đã có nhiễm sắc thể đồ của các thai phụ thực hiện một số nghiên cứu về tỷ lệ bất thường nhiễm chọc ối. Phân tích các dạng bất thường sắc thể được thực hiện trước đây ở Việt nhiễm sắc thể theo tiêu chuẩn ISCN 2016. Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu do chưa Số liệu được thống kê và xử lý bằng phần đánh giá đầy đủ được giá trị phát hiện của mềm SPSS 16.0. các phương pháp sàng lọc trong việc phát III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hiện những bất thường nhiễm sắc thể cho 3.1. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể tế thai nhi [5], [6]. Việc phát hiện bất thường bào ối của các thai phụ thực hiện chọc ối nhiễm sắc thể có ý nghĩa quan trọng trong tư Phân tích bất thường nhiễm sắc thể ở vấn thai sản. 2233 thai phụ được thực hiện chọc ối chúng tôi thu được kết quả sau: 232
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bảng 3.1. Tỷ lệ các dạng bất thường nhiễm sắc thể phôi thai ở 2233 thai phụ được thực hiện chọc ối TT Đặc điểm nhiễm sắc thể của thai n % 1 Bình thường 2032 91,0 2 Có đa hình 74 3,31 3 Có đột biến 127 5,69 Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: Trong tổng số 2233 thai phụ thực hiện chọc ối có: - 2032 thai phụ có thai mang bộ nhiễm sắc thể bình thường chiếm tỷ lệ 91,00%. - 74 thai phụ có thai mang dạng đa hình (biến thể) nhiễm sắc thể chiếm tỷ lệ 3,31%. - 127 thai phụ có thai mang đột biến nhiễm sắc thể chiếm tỷ lệ 5,69%. 3.2. Giá trị phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể tế bào ối của các phương pháp sàng lọc Bảng 3.2. Tỷ lệ số ca bất thường, biến thể của nhiễm sắc thể tế bào ối theo phương pháp sàng lọc. Số lượng bất thường, biến thể Phương pháp sàng lọc Tỷ lệ (%) NST từ tế bào ối Sàng lọc huyết thanh nguy cơ cao 106 52,74 Khoảng sáng sau gáy (KSSG) cao 9 4,48 (≥2,5mm) Siêu âm bất thường hình thái 9 4,48 Tiền sử bệnh, tật di truyền 16 7,96 Nguy cơ theo tuổi mẹ cao 7 3,48 Tiền sử sinh con Down 1 0,5 Sàng lọc huyết thanh nguy cơ cao kết 44 21,89 hợp nguy cơ theo tuổi mẹ cao Tiền sử bệnh, tật di truyền và sinh con 1 0,5 Down Sàng lọc nguy cơ cao, KSSG cao kết 1 0,5 hợp siêu âm bất thường hình thái Sàng lọc nguy cơ cao kết hợp KSSG 4 1,99 cao KSSG cao kết hợp siêu âm bất thường 1 0,5 hình thái Sàng lọc nguy cơ cao kết hợp siêu âm 1 0,5 bất thường Sàng lọc nguy cơ cao, KSSG cao kết 1 0,5 hợp nguy cơ tuổi mẹ cao. Tổng số 201 100% 233
  4. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: Trong tổng phát hiện nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc số 201 thai phụ có kết quả chọc ối là biến thể thể của thai qua siêu âm gồm có khỏng sáng hoặc bất thường nhiễm sắc thể, phương pháp sau gáy cao (>2,5mm), bất thường hình thái sàng lọc huyết thanh mẹ phát hiện 106 thai của thai hoặc kết hợp cả khoảng sang sau phụ có bất thường hoặc biến thể NST tế bào gáy cao và bất thường hình thái. Nguy cơ cao ối chỉ bằng phương pháp này, chiếm tỷ lệ do tiền sử trong gia đình đã có người bị bệnh cao nhất 52,74%. Sàng lọc huyết thanh kết tật di truyền là 7,96%. Nguy cơ cao đơn hợp với tuổi mẹ cao cũng phát hiện 44 ca có thuần do tuổi mẹ không nhiều chỉ chiếm bất thường, chiếm tỷ lệ 21,89%. Tiếp theo là 3,48%. Bảng 3.3. Tỷ lệ bất thường và đa hình NST qua nuôi cấy tế bào ối Kết quả chọc ối n % Bất thường NST 127 63,18 Bất thường cấu trúc NST 24 11,94 Bất thường số lượng NST 71 35,32 Dạng khảm NST 30 14,93 BTSL kết hợp BTCT 2 1,00 Có đa hình NST 74 36,82 Tổng số ca bất thường 201 100 Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy: với các thai phụ có nguy cơ cao sinh con bất thường, khi xét nghiệm chẩn đoán (xét nghiệm nhiễm sắc thể thai từ tế bào ối) thì kết quả phát hiện bất thường nhiễm sắc thể nhiều hơn là đa hình. Trong các bất thường về nhiễm sắc thể thì bất thường số lượng là nhiều nhất chiếm 35,32% các bất thường và đa hình, bất thường dạng khảm cũng khá cao chiếm 14,93% các bất thường và đa hình, có 1 trường hợp chúng tôi phát hiện có các bất thường số lượng và bất thường cấu trúc NST. Bảng 3.4. Giá trị phát hiện của các phương pháp sàng lọc Số trường hợp bất thường, Tỷ lệ (a/b) Phương pháp sàng lọc Tổng số (b) biến thể NST (a) (%) Sàng lọc huyết thanh 157 1913 8,21 nguy cơ cao KSSG cao (≥2,5 mm) 16 87 18,39 Siêu âm bất thường 12 73 16,44 hình thái Tiền sử bệnh, tật di 17 98 17,35 truyền Nguy cơ theo tuổi mẹ 52 343 15,16 cao Tiền sử sinh con Down 2 7 28,57 234
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy: chỉ định chọc ối do kết quả sàng lọc huyết Trong số 2233 trường hợp thai phụ được thanh mẹ cho nguy cơ cao, chiếm tỷ lệ làm xét nghiệm chọc ối phân tích NST đồ, có 8,21%. Như vậy sàng lọc theo huyết thanh 7 trường hợp chọc ối vì tiền sử sinh con mẹ và sàng lọc theo tuổi mẹ vẫn là phương Down, phát hiện 2 trường hợp bất thường pháp rẻ tiền, dễ làm và đem lại hiệu quả cao NST chiếm tỷ lệ 28,57%. trong việc phát hiện các bất thường di truyền Trong 87 trường hợp chọc ối vì siêu âm trước sinh. có tăng KSSG, phát hiện 16 trường hợp có Đánh giá giá trị phát hiện bất thường bất thường nhiễm sắc thể (18,39%). Giá trị nhiễm sắc thể thông qua các phương pháp phát hiện bất thường NST của các phương sàng lọc theo bảng 2 chúng tôi thấy: Trong pháp sàng lọc theo siêu âm, tiền sử bệnh tật số 2233 trường hợp thai phụ được làm xét di truyền, theo tuổi mẹ theo huyết thanh mẹ nghiệm chọc ối phân tích NST đồ, có 7 lần lượt là 16,44%; 17,35%; 15,16%, 8,21%. trường hợp chọc ối vì tiền sử sinh con Down, phát hiện 2 trường hợp bất thường NST, như IV. BÀN LUẬN vậy tỷ lệ phát hiện của phương pháp này khá Trong tổng số 2233 thai phụ tham gia cao (28,57%). Cả hai trường hợp bất thường chọc ối trong nghiên cứu của chúng tôi đều này đều liên quan tới sự bất thường về cấu có nguy cơ cao mang thai bất thường nhiễm trúc nhiễm sắc thể số 21. Điều này cho thấy, sắc thể, bao gồm kết quả sàng lọc qua huyết nếu như thai phụ đã có tiền sử sinh con bất thanh mẹ có nguy cơ cao, sàng lọc theo tuổi thường nhiễm sắc thể thì nên được chỉ định mẹ, siêu âm thai bất thường hình thái và có chọc ối cho những lần mang thaii tiếp theo. tiền sử mang thai bất thường nhiễm sắc thể. Giá trị phát hiện bất thường NST thông qua Kết quả karyotype của các thai phụ chỉ ra khoảng sáng sau gáy trên siêu âm cũng 5,69% thai có bất thường nhiễm sắc thể và chiếm tỷ lệ khá cao 18,39%). Kết quả nghiên 3,31% thai mang biến thể nhiễm sắc thể (hay cứu của chúng tôi cũng tương đồng với các còn gọi là các dạng đa hình nhiễm sắc thể). nghiên cứu khác [5], [7]. Tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể trong nghiên Trong nhóm 157 thai phụ có bất thường cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả NST tế bào ối và có kết quả sàng lọc huyết nghiên cứu của một số tác giả khác [5], [6]. thanh dương tính, có tới 44 thai phụ có nguy Đánh giá tỷ lệ các phương pháp sàng lọc cơ cao bất thường NST theo tuổi, chiếm tỷ lệ trong nhóm bất thường nhiễm sắc thể chúng 28,03%. Hơn nữa, tỷ lệ bất thường NST ở tôi thấy: Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể nhóm thai phụ có yếu tổ nguy cơ cao theo trong nhóm kết quả sàng lọc huyết thanh tuổi là 52/343 = 15,16%. Vì vậy yếu tố nguy nguy cơ cao chiếm tỷ lệ cao nhất 52,74 %. cơ về tuổi mẹ có vai trò quan trọng và chỉ Nếu sàng lọc theo tuổi mẹ kết hợp với sàng định xét nghiệm chọc ối cho các thai phụ lớn lọc huyết thanh thì tỷ lệ này là 21,89%. Đồng tuổi là bắt buộc. Kết quả nghiên cứu của thời, theo bảng 3.4, có 157 trường hợp bất chúng tôi cũng như các nghiên cứu khác đã thường NST trên tổng số 1913 thai phụ có 235
  6. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN chỉ ra rằng bất thường nhiễm sắc thể thai sàng lọc huyết thanh mẹ kết hợp với sàng lọc tăng theo tuổi mẹ [8]. bằng tuổi mẹ và siêu ân vẫn có hiệu quả tốt. Trong 2233 thai phụ làm xét nghiệm chọc ối, có 73 thai phụ cho kết quả siêu âm thai V. KẾT LUẬN bất thường, trong đó đã phát hiện được 12 Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra được thai phụ có bất thường NST tế bào ối, chiếm giá trị tiên đoán của các phương pháp sàng tỷ lệ 16,44%. Tỷ lệ này là 12,5% trong lọc trước sinh phục vụ cho chẩn đoán trước nghiên cứu của Hà Thị Tiểu Di và cs [8]. sinh. Như vậy, siêu âm là một biện pháp quan Như vậy, sàng lọc trước sinh là bước đầu tiên hướng tới chẩn đoán trước sinh các bất trọng để phát hiện dị tật bẩm sinh nói chung thường bẩm sinh. Mục tiêu của sàng lọc là cũng như các bất thường NST ở thai nhi nói phát hiện các thai phụ có nguy cơ cao mang riêng. thai bất thường bẩm sinh, đặc biệt là những Ngày nay, chúng ta có thêm nhiều phương bất thường nhiễm sắc thể. Nếu như kết quả pháp để sàng lọc bệnh tật di truyền, trong đó sàng lọc chỉ ra nguy cơ cao, các thai phụ nên để sàng lọc trước sinh. Chúng ta có thêm được làm chẩn đoán trước sinh bằng các phương pháp sàng lọc không xâm lấn phương pháp xâm lấn như chọc hút dịch ối (NIPT). Đây là phương pháp sàng lọc có độ hoặc sinh thiết tua rau. Sử dụng hiệu quả các chính xác cao, khả năng pháp hiện lên đến phương pháp sàng lọc sẽ giúp chúng ta giảm 99%. Tuy nhiên, tỷ lệ các thai phụ làm NIPT được các thủ thuật xâm lấn ảnh hướng tới ngay từ đầu, chưa qua các biện pháp sàng lọc các bào thai bình thường. truyền thống chưa nhiều. Phần lớn thai phụ làm xét nghiệm NIPT khi xét nghiệm sàng TÀI LIỆU THAM KHẢO lọc bằng huyết thanh mẹ có nguy cơ cao 1. WHO (2003). The development of registries hoặc nguy cơ sát với ngưỡng, hoặc làm NIPT to support birth defect research. Report of a khi có tuổi mẹ cao, khi có các dấu hiệu qua WHO registry meeting on Craniofacial siêu âm thấy thai có nguy cơ cao bất thường, Anomolies. có tiền sử gia đình có người bất thường [9]. 2. Phan Thị Hoan (2001). Nghiên cứu tần suất và tính chất di truyền của một số dị tật bẩm Với thực tế trên, NIPT có giá trị giảm tỷ lệ sinh ở một số nhóm dân cư miền Bắc Việt phải dùng các biện pháp xâm lấn để chẩn Nam, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học đoán trước sinh nhiều hơn là giá trị phát hiện Y Hà Nội. người có nguy cơ cao để làm xét nghiệm 3. Neagos D., Cretu R., Sfetea R.C., Bohiltea chẩn đoán trước sinh. L.C. (2011). The importance of screening and Như vậy dù đã có thêm các biện pháp prenatal diagnosis in the identification of the sàng lọc có hiệu quả cao, cho đến hiện nay numerical chromosomal việc phát hiện thai phụ có nguy cơ cao sinh abnormalities. Maedica (Buchar). 6(3):179- con bất thường bằng xét nghiệm huyết thanh 184. mẹ, sàng lọc bằng siêu âm vẫn có giá trị cao, 4. Rejane G. Kessler et al (2008), Prenatal diagnosis of fetal chromosomal abnormalities: 236
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 report of an 18-year experience in a Brazilian 7. T. Kishida, N. Hoshi, R. Hattori et al. public hospital Giugliani Genet. Mol. (2000). Efficacy of maternal serum screening Biol. vol.31 no.4 São Paulo Sept./Dec. in the prenatal detection of fetal chromosome 5. Hoàng Thị Ngọc Lan, Đoàn Kim Phượng, abnormalities in Japanese women. Fetal Trần Thị Thanh Hương và cs. (2007). Chẩn Diagn Ther, 15(2), tr. 112-7. đoán trước sinh bằng phân tích nhiễm sắc thể 8. Hà Thị Tiểu Di, Lê Đình Duy (2017). Bước từ tế bào ối. Hội nghị quốc tế tư vấn di truyền đầu đánh giá kết quả chọc ối xét nghiệm nhiễm - sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, tr. 135 - sắc thể thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà 147. Nẵng. Tạp chí Phụ sản, 15(3), tr. 23 - 30. 6. Hoàng Thị Ngọc Lan, Phạm Tuấn Dũng, 9. Health Quality Ontario, Toronto (2019). Đoàn Thị Kim Phượng và cs. (2016). Giá trị Noninvasive Prenatal Testing for Trisomies của sàng lọc huyết thanh mẹ để phát hiện thai 21, 18, and 13, Sex Chromosome bất thường nhiễm sắc thể. Tạp chí Y học Việt Aneuploidies, and Microdeletions: A Health Nam, 446, tr. 180 - 190. Technology Assessment. Ont Health Technol Assess Ser. 19(4): 1-166. 237
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1