ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC –––––––––––––––––––––
NGÔ THỊ DƯƠNG THÙY
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG SẮT VÀ MANGAN TRONG NƯỚC SINH HOẠT CẤP TỪ NHÀ MÁY NƯỚC DIỄN VỌNG -THÀNH PHỐ HẠ LONG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN -2016
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ––––––––––––––––––––– NGÔ THỊ DƯƠNG THÙY
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG SẮT VÀ MANGAN TRONG NƯỚC SINH HOẠT CẤP TỪ NHÀ MÁY NƯỚC DIỄN VỌNG-THÀNH PHỐ HẠ LONG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG THỊ THẢO
THÁI NGUYÊN - 2016
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Thị Thảo- Cô đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn
thành được luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Hoá học - trường Đại
học Khoa học- Đại học Thái Nguyên, Khoa xét nghiệm -Trung tâm Y tế Dự
phòng tỉnh Quảng Ninh, Cán bộ nhà máy nước Diễn Vọng-Công ty TNHH
một TV kinh doanh nước sạch Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian,
kinh phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học,
bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2016
http://www.lrc.tnu.edu.vn
a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tác giả Ngô Thị Dương Thùy
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ d
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... e
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... g
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Sắt và hợp chất của sắt ............................................................................... 3
1.1.1. Sắt ............................................................................................................ 3
1.1.2. Một số hợp chất của sắt .......................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của sắt đối với cơ thể con người ............................................... 10
1.2. Mangan và hợp chất của mangan ............................................................. 11
1.2.1. Mangan .................................................................................................. 11
1.2.2. Các hợp chất của mangan ..................................................................... 11
1.2.3. Ứng dụng của Mangan ......................................................................... 14
1.2.4. Khả năng gây ô nhiễm của mangan trong nước và tác dụng sinh hóa . 14
1.3. Các phương pháp xác định sắt và mangan ............................................... 15
1.3.1. Phân tích khối lượng ............................................................................. 15
1.3.2. Phân tích thể tích ................................................................................... 16
1.3.3. Các phương pháp điện hóa .................................................................... 17
1.3.4. Phương pháp trắc quang ........................................................................ 18
1.3.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ..................................................... 21
1.3.6. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử .................................................... 21
1.3.7. Phương pháp sắcký ............................................................................... 22
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ....... 23
http://www.lrc.tnu.edu.vn
b
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.1.1. Phương pháp trắc quang xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-
phenantrolin .................................................................................................... 23
2.1.2. Phương pháp trắc quang xác định mangan bằng thuốc thử
fomaldoxim .................................................................................................... 24
2.1.3. Giới thiệu về thiết bị đo UV .................................................................. 24
2.1.4. Giới thiệu phương pháp đường chuẩn .................................................. 26
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị .................................................................... 27
2.2.1. Hóa chất................................................................................................. 27
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị ................................................................................ 27
2.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 28
2.3.1. Pha chế các dung dịch làm thực nghiệm ............................................... 28
2.3.2. Lấy mẫu, bảo quản và xử lý mẫu .......................................................... 29
2.3.3. Thực nghiệm xác định sắt ..................................................................... 30
2.3.4. Thực nghiệm xác định mangan ............................................................. 36
2.3.5. Phân tích mẫu thực tế ............................................................................ 41
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 42
3.1. Các điều kiện của phương pháp hấp thụ phân tử ..................................... 42
3.1.1. Các điều kiện xác định sắt ..................................................................... 42
3.1.2. Các điều kiện xác định mangan ............................................................ 51
3.2. Kết quả xác định hàm lượng sắt, mangan trong mẫu thực tế................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
http://www.lrc.tnu.edu.vn
c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Absorbance (độ hấp thụ quang). Abs
: Acid etylendiaminteraaxetic (hay complexon II). EDTA
: Nhà máy nước. NMN
: part per million (một phần triệu). ppm
UNICEF : The United Nations Children’s Fund
http://www.lrc.tnu.edu.vn
d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc).
Bảng 2.1.Thể tích ion cản trở thêm vào các mẫu để nghiên cứu ảnh hưởng
DANH MỤC BẢNG
của ion lạ trong phép đo quang xác định sắt ................................... 32
Bảng 2.2. Bảng pha các dung dịch chuẩn sắt khảo sát khoảng tuyến tính ..... 33
Bảng 2.3. Bảng các công thức tính xác định giới hạn phát hiện, giới hạn
định lượng và đánh giá độ chính xác của phép đo .......................... 35
Bảng 2.4. Thể tích ion cản trở thêm vào các mẫu để nghiên cứu ảnh
hưởng của ion lạ trong phép đo quang xác định mangan ............... 38
Bảng 2.5. Bảng pha các dung dịch chuẩn mangan xác định khoảng tuyến tính ..... 39
Bảng 3.1.Kết quả đo độ hấp thụ quangcủa phức‘ferroin’khi thay đổi thể
tích thuốc thử 1,10-phenantrolin ..................................................... 43
Bảng 3.2.Kết quả đo độ hấp thụ quangcủa phức‘ferroin’ với thời gian
khác nhau ........................................................................................ 44
Bảng 3.3. Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’khi thay đổi pH .... 45
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của các dung dịch sắt nồng độ 0,2ppm khi trong
dung dịch có mặt và không có các ion lạ ở nồng độ khác nhau .......... 46
Bảng 3.5. Kết quả đo độ hấp thụ quangcủa phức ‘ferroin’ từ nồng độ sắt
0,01ppm đến 18 ppm....................................................................... 47
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của phức sắt trong mẫu M2-T4 đo lặp lại ......... 49
Bảng 3.7. Kết quả đo đánh giá độ lặp lại của phép đo với mẫu thực khi
xác định sắt...................................................................................... 49
Bảng 3.8. Kết quả đo nồng độ mẫu thực đánh giá độ đúng của phương
pháp phân tích sắt ............................................................................ 50
Bảng 3.9. Các điều kiện tối ưu xác định sắt bằng phương pháp trắc quang ... 51
Bảng 3.10.Kết quả đo độ hấp thụ quang khi thay đổi thể tích thuốc thử
fomaldoxim ..................................................................................... 52
Bảng 3.11.Kết quả đo độ hấp thụ quang theo thời gian trong phép đo xác
http://www.lrc.tnu.edu.vn
e
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
định mangan .................................................................................... 53
Bảng 3.12.Kết quả đo độ hấp thụ quang khi thay đổi pH ............................... 54
Bảng 3.13. Độ hấp thụ quang của dung dịch mangan nồng độ 0,1 ppm khi
trong dung dịchcó mặt và không có ion Ca2+ và Mg2+ ở các
nồng độ khác nhau .......................................................................... 55
Bảng 3.14. Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức mangan- fomaldoxim
từ nồng độ mangan 0,02ppm đến 16 ppm ...................................... 56
Bảng 3.15.Độ hấp thụ quang của phức mangan-fomaldoxim trong mẫu
M4-T4 đo lặp lại ............................................................................. 58
Bảng 3.16.Kết quả đo đánh giá độ lặp lại của phép đo với mẫu thực khi
xác định mangan ............................................................................. 59
Bảng 3.17.Kết quả đo mẫu thực đánh giá độ đúng của phương pháp phân
tích mangan ..................................................................................... 60
Bảng 3.18. Các điều kiện xác định mangan bằng phương pháp trắc quang ... 60
Bảng 3.19. Thời gian, ký hiệu và pH của mẫu phân tích ................................ 61
Bảng 3.20. Kết quả đo nồng độ trung bình của Fe, Mn trong nước sinh
hoạt cấp từ NMN Diễn Vọng tháng 4,5,6,7 năm 2016 ................... 63
Bảng 3.21. Hàm lượng trung bình sắt và mangan trong nước cấp của
http://www.lrc.tnu.edu.vn
f
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
NMN Diễn Vọng, Quảng Ninhtừ năm 2012 đến năm 2016 ........... 65
Hình 3.1. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’ vào bước
DANH MỤC HÌNH
sóng λ trong phép đo xác định sắt. .................................................. 42
Hình 3.2. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức ‘ferroin’vào thể
tích thuốc thử 1,10-phenantrolin ..................................................... 43
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức ‘ferroin’ vào thời gian .... 45
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức ‘ferroin’ vào pH ..... 45
Hình 3.5. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quangcủa phức ‘ferroin’ vào nồng
độ sắt ............................................................................................... 48
Hình 3.6. Đường chuẩn xác định sắt ............................................................... 48
Hình 3.7. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào bước sóng λtrong phép
đo xác định mangan ........................................................................ 51
Hình 3.8. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào thể tíchthuốc thử
fomaldoxim ..................................................................................... 52
Hình 3.9. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào thời giantrong phép đo
xác định mangan ............................................................................. 54
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào pH trong phépđo xác
định mangan .................................................................................... 55
Hình 3.11. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức mangan-
fomaidoxim vào nồng độ mangan .................................................. 57
Hình 3.12. Đường chuẩn xác định mangan ..................................................... 57
Hình 3.13. Hàm lượng trung bình sắt trong nước cấp của NMN Diễn
Vọng, Quảng Ninh tháng 4,5,6,7 từ năm 2012 đến năm 2016 ....... 65
Hình 3.14. Hàm lượng trung bình mangan trong nước cấp của NMN Diễn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Vọng, Quảng Ninh tháng 4,5,6,7 từ năm 2012 đến năm 2016 ....... 66
MỞ ĐẦU
Trong sinh hoạt hàng ngày của đời sống con người, nước là yếu tố
không thể thiếu. Nước uống, nước rửa được gọi dưới một tên chung: nước
sinh hoạt. Nước sinh hoạt có thể được khai thác từ các nguồn: nước ngầm,
nước bề mặt (ao, hồ, sông, suối), nước mưa. Tại các khu đô thị, các trung
tâm công nghiệp hiện nay, nước sinh hoạt hấy hết là nước cấp từ các nhà
máy xử lý nước.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tật ở
Châu Á và đã đi đến kết luận như sau: “Tại một số nước ở Châu Á có 60%
bệnh nhiễm trùng và 40% tử vong là do dùng nước sinh hoạt không hợp vệ
sinh. Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) lại cảnh báo: “Hàng năm, tại
các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5
triệu trẻ em bị tàn tật do dùng nước bị ô nhiễm”.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước như: độ pH, độ kiềm,
độ axit, hàm lượng oxi (DO, BOD, COD), hàm lượng chất hữu cơ, chất bảo
vệ thực vật, hàm lượng các cation, anion… Nước sạch đưa vào cơ thể nhiều
nguyên tố cần thiết cho sự sống như: Iot, Sắt, Flo, Kẽm, Đồng, Mangan …
Tuy nhiên khi nồng độ của chúng trong nước vượt quá mức cho phép thì nó
sẽ gây ra các bệnh hiểm nghèo. Do đó nước dùng cho cuộc sống phải đủ về số
lượng và đảm bảo an toàn về chất lượng.
Nhu cầu tối thiểu về sắt hàng ngày của cơ thể người tùy thuộc vào độ
tuổi, giới tính, thể chất thay đổi từ 10 - 15 mg/ngày, nhu cầu về mangan là
khoảng 30 - 50 µg/kg thể trọng/ngày. Nếu dư thừa, sắt dư thừa sẽ gây ra bệnh
thiếu máu, bệnh tim mạch, viêm khớp,… , mangan thì sẽ gây ra các bệnh hiểm
nghèo như: viêm túi mật, ảnh hưởng đến vị giác và tuyến giáp trạng… Người
ta đã ghi nhận được chứng cứ về tính nhiễm độc thần kinh do tiếp xúc lâu với
bụi có chứa mangan là tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thận và bộ máy tuần hoàn, phổi, ngộ độc nặng có thể dẫn tới tử vong [1].Vì
vậy, hàm lượng sắt và mangan cho phép được có trong nước sinh hoạt là có
giới hạn xác định và việc xác định chính xác hàm lượng của chúng trong nước
là vô cùng cần thiết.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như du
lịch, thương mại, công nghiệp, … Cũng như các đô thị khác trong cả nước,
quá trình đô thị hóa ở đây diễn ra rất nhanh, đời sống nhân dân được từng
bước cải thiện về mọi mặt, cùng với đó nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của
người dân cũng tăng lên, đặc biệt vào mùa từ tháng 04 đến tháng 10 hàng
năm, khi lượng du khách ồ ạt đổ về Quảng Ninh nghỉ dưỡng, sử dụng các
dịch vụ du lịch biển. Chính vì vậy, nhu cầu cấp nước đủ số lượng và đảm bảo
chất lượng rất quan trọng, trong đó nhu cầu sinh hoạt là ưu tiên hàng đầu.
Nhà máy nước Diễn Vọng thuộc công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh có nhiệm vụ cung cấp nước sinh hoạt cho địa bàn Thành phố Cẩm Phả
và phía Đông của thành phố Hạ Long. NMN Diễn Vọng thành lập năm 1983
với công nghệ xử lý nước do Liên Xô cũ xây dựng và được cải tạo do vốn của
Thụy Điển vào năm 2000. Công suất của nhà máy khoảng 60.000 m3/ ngày
đêm. Đây là một nhà máy có công suất thiết kế lớn nhất trong các nhà máy
nước của tỉnh Quảng Ninh. Nguồn nước cung cung cấp cho nhà mày được lấy
từ Hồ Cao Vân.Theo thống kê của Trung Tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh
thì chất lượng nước của nhà máy nước Diễn Vọng cung cấp cho các hộ dân
tương đối tốt. Trong thời gian gần đây, tại nhiều nơi trong cả nước, xuất hiện
nhiều lo lắng liên quan đến chất lượng nước ăn uống được cung cấp từ các
nhà máy do quá trình xử lý chưa triệt để. Do đó, để đánh giá một cách khách
quan chất lượng của quy trình xử lý nước của nhà máy và để góp phần xây
dựng quy trình phục vụ kiểm tra chất lượng nước về các chỉ tiêu sắt và mangan,
tôi xin lựa chọn đề tài: “Đánh giá hàm lượng sắt và mangan trong nước sinh
hoạt cấp từ nhà máy cấp nước Diễn Vọng - thành phố Hạ Long bằng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phương pháp phổ hấp thụ phân tử".
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sắt và hợp chất của sắt
1.1.1. Sắt [2,3]
1.1.1.1. Vị trí và tính chất của nguyên tử sắt
-Tên, kí hiệu, số thứ tự: Sắt, Fe, 26
- Phân loại:
- Cấu hình electron Kim loại chuyển tiếp [Ar] 3d64s2
- Khối lượng riêng, độ cứng 7.874 kg/m3
- Bề ngoài Kim loại màu xám, nhẹ có ánh kim
- Khối lượng nguyên tử 55.845 đvC
- Bán kính nguyên tử (A0) 1.35
- Năng lượng ion hóa (eV) I1=7.9 ; I2= 16.18; I3=30.63
- Thế điện cực chuẩn (V), E0 = -0,44V; E0 = 0,77V.
- Trạng thái oxi hóa +2,+3
- Hóa trị II, III
1.1.1.2.Trạng thái tự nhiên
Sắt là nguyên tố phổ biến đứng hàng thứ 4 về hàm lượng trong vỏ trái
đất sau O, Si, Al.Trữ lượng sắt trong vỏ trái đất là 1,5%. Trong thiên nhiên sắt
có 4 đồng vị bền :54Fe, 56Fe (91.68%), 57Fe và 58Fe. Những khoáng vật quan
trọng của sắt là manhetit (Fe3O4) chứa đến 72% sắt, hematit (Fe2O3) chứa
60% sắt, pirit (FeS2) và xiderit chứa 35% sắt. Có rất nhiều mỏ quặng sắt và
sắt nằm dưới dạng khoáng chất với nhôm, titan, mangan,...Sắt còn có trong
nước thiên nhiên và thiên thạch sắt.
1.1.1.3.Tính chất lí học của sắt
Sắt là kim loại có ánh kim, có màu trắng xám, dễ rèn và dễ dát mỏng.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sắt có 4 dạng thù hình bền ở những khoảng nhiệt độ xác định:
lỏng
Những dạng α và có kiến trúc tinh thể kiểu lập phương tâm khối
nhưng có kiến trúc electron khác nhau nên Feα có tính sắt từ và Fe có tính
thuận từ, Feα khác với Fe là không hòa tan C, Feγ có kiến trúc lập phương
tâm diện và tính thuận từ, Fe có kiến trúc lập phương tâm khối như Feα
nhưng tồn tại đến nhiệt độ nóng chảy. Ở điều kiện thường, sắt là một nguyên
tố sắt từ, tức là bị nam châm hút. Ngoài ra dưới tác dụng của dòng điện, sắt
trở thành nam châm.
Một số hằng số vật lí quan trọng của sắt.
Nhiệt độ nóng chảy : 15360C
Nhiệt thăng hoa : 418 kJ/mol
Nhiệt độ sôi : 28800C
Tỉ khối : 7.91g/cm3
Độ dẫn điện (Hg=1): 10
1.1.1.4.Tính chất hóa học của sắt
Sắt là một kim loại có hoạt tính hóa học trung bình. Ở điều kiện
thường, không có hơi ẩm, sắt là kim loại thụ động. Sắt không tác dụng rõ
rệt với những phi kim điển hình như oxi, lưu huỳnh, clo, brôm vì có màng
oxit bảo vệ.
Khi đun nóng (đặc biệt ở dạng bột nhỏ) sắt tác dụng với hầu hết các phi
kim. Khi đun nóng trong không khí khô, sắt tạo nên Fe2O3và ở nhiệt độ cao
hơn tạo nên Fe3O4.
Sắt phản ứng mạnh với các halogen. Khi đun nóng sắt với các halogen
thu được Fe(III) halogenua khan FeX3. Khí clo dễ dàng phản ứng với Fe tạo
thành FeCl3
Tuy nhiên khi nghiền bột I2với Fe sản phẩm tạo thành có thành phần là
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Fe3I8(hay 2FeI3.FeI2): 3Fe+4I2Fe3I8
Nung Fe với S cũng có phản ứng tạo ra sắt sunfua: Fe+SFeS
Sắt tác dụng trực tiếp với CO tạo thành hợp chất cacbonyl khi nung
nóng Fe trong ống chứa CO ở 150 - 2000C và áp suất khoảng 100 atm:
Fe+5COFe(CO)5
Sắt tinh khiết bền trong không khí và nước. Ngược lại sắt có chứa tạp
chất bị ăn mòn dần do tác dụng của hơi ẩm, khí cacbonic và oxi ở trong không
khí tạo nên gỉ sắt. Do lớp gỉ sắt xốp và dòn nên không bảo vệ được sắt khỏi bị
oxi hóa tiếp.
Sắt tan được trong các axit loãng. Sắt bị thụ động khi tác dụng với axit
H2SO4 đặc nguội và axit HNO3 đặc nguội. Khi tác dụng với các axit có tính
oxi hóa mạnh như axit H2SO4và HNO3thì sắt bị oxi hóa thành Fe(III) và giải
phóng sản phẩm phụ.
Trong dung dịch kiềm khi đun nóng Fe khử được ion H+của nước tạo
thành H2và các sản phẩm chính là Fe3O4 hoặc Fe(FeO2)2 màu đen.
1.1.2. Một số hợp chất của sắt [2,3]
1.1.2.1. Sắt(II) oxit(FeO)
FeO là chất bột màu đen, điều chế bằng cách cho H2 để khử Fe2O3 ở
3000C:
Fe2O3+H2FeO+H2O
Hàm lượng sắt trong FeO thường bé hơn so với hàm lượng của nguyên
tố đó ứng với công thức phân tử, vì các nguyên tử Fe chiếm không hoàn toàn
các mắt của mạng lưới tinh thể, ứng với công thức Fe0,95O.
FeO không tan trong nước nhưng có phản ứng với nước đặc biệt khi đun
nóng. Sau khi đun nóng mạnh FeO bị trơ, nghĩa là mất hoạt tính hóa học cao.
FeO dễ tan trong dung dịch axit, không tan trong dung dịch kiềm, là
oxit bazơ. Khi tan trong dung dịch axit loãng tạo ra ion [Fe(OH2)6]2+:
http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
FeO+2H++5H2O[Fe(OH2)6]2+
1.1.2.2 Sắt(II) hiđroxit:Fe(OH)2
Phương pháp điều chế Fe(OH)2là cho muối Fe(II) tác dụng với dung
dịch kiềm mạnh.
Fe(OH)2 là chất kết tủa màu trắng, hấp thụ mạnh oxi, màu sắc xanh
thẫm dần và cuối cùng có màu nâu của Fe(OH)3.
4Fe(OH)2+O2+2H2O4Fe(OH)3
Chú ý là amoniac không thể kết tủa hoàn toàn Fe(OH)2, vì khi có một
lượng lớn muối amoni, kết tủa Fe(OH)2hầu như không có do sự tạo thành
phức chất amoniacat của Fe(II):
FeCl2+6NH3[Fe(NH3)6]Cl2
Phức chất Fe(II) amoniacat chỉ bền ở trạng thái rắn, trong dung nước dễ
dàng bị thủy phân:
[Fe(NH3)6]Cl2+ 2H2O Fe(OH)2+ 2NH4Cl + 4NH3
Fe(OH)2tan trong dung dịch axit loãng không có không khí, tan trong
dung dịch kiềm tạo ra hipoferit:
Fe(OH)2+ 2NaOHđặc Na2[ Fe(OH)4]
1.1.2.3.Muối sắt(II)
Muối của Fe(II) là kém bền đối với oxi của không khí. Muối của axit
mạnh như clorua, nitrat và sunfat tan dễ trong nước còn muối của axit yếu
như sunfua, cacbonat, phôtphat... khó tan. Muối khan có màu khác với muối ở
dạng tinh thể hiđrat.Ví dụ FeCl2 màu trắng, FeCl2.6H2O có màu lục nhạt;
FeSO4 màu trắng, FeSO4. 7H2O màu lục nhạt,...
Trong môi trường axit Fe(II) có tính khử:
Fe3++ 1e → Fe2+ E0 =0,77V
2-, NO3
-, Cr2O7
-,O2...).
Fe2+có thể khử được nhiều chất oxi hóa (MnO4
http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Khi có các chất tạo phức mạnh với Fe3+, tính khử của Fe2+ tăng lên.
1.1.2.4. Sắt(III) oxit:Fe2O3
Sắt(III) oxit tạo ra 3 dạng thù hình, α-Fe2O3dạng thuận từ, γ-Fe2O3dạng
sắt từ, -Fe2O3 có cấu trúc kiểu corindon.
Khi nung Sắt (III) hidroxit hay chính xác là dạng Fe2O3.nH2O, ở nhiệt
độ thấp hơn 6500C tạo ra chất rắn ở dạng bột màu nâu đỏ, nhưng nếu nung ở
nhiệt độ cao hơn tạo ra tinh thể xám đen không còn khả năng tan trong axit
tương tự như Cr2O3, Al2O3 ở dạng tinh thể:
Fe2O3 +nH2O Fe2O3.nH2O
Fe2O3có thể điều chế bằng cách nung FeSO4.7H2O, FeO, hoặc một
muối Fe(II) của axit dễ bay hơi khác.
Trong công nghiệp điều chế bằng cách nung quặng pirit mà thành phần
chính là FeS2:
2Fe2O3 + 8SO2 4FeS2+ 11O2
Fe2O3 nóng chảy ở 15650C và thăng hoa ở 20000C.
Fe2O3 tan trong axit tạo thành phức [Fe(OH2)6]3+ không màu, màu nâu
của dung dịch muối sắt(III) là do màu của sản phẩm phản ứng thủy phân, tức
là màu của phức hiđroxo - aquơ:
[Fe(OH2)6]3++ H2O → [Fe(OH2)5OH]2++ H3O+
(Vàng nâu)
Bên cạnh tính chất chủ yếu là tính bazơ, Fe2O3 còn có tính axit, tạo
thành muối ferit có màu vàng hoặc màu đỏ.
Khi nung hỗn hợp Na2CO3với Fe2O3:
Fe2O3+ Na2CO3→ 2NaFeO2+CO2
Khi nung với C hoặc nung trong luồng khí CO, H2hoặc khí than đá,
Fe2O3sẽ bị khử thành Fe:
2 Fe2O3+ 3C → 4Fe + 3CO2
http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Fe2O3+ 3H2→ 2Fe + 3H2O
1.1.2.5. Sắt(III) hiđroxit:Fe(OH)3
Sắt(III) hiđroxit là chất kết tủa màu nâu đỏ tạo ra khi cho muối sắt(III)
tác dụng với kiềm, amoniac, cacbonat:
FeCl3+ 3NH3+ 3H2O → Fe(OH)3+3NH4Cl
Thực ra dạng kết tủa vô định hình là dạng Fe2O3.nH2O, với hàm lượng
H2O khác nhau.Trong công thức thường viết Fe(OH)3 thực ra đó là dạng
Fe2O3.3H2O, trong thiên nhiên dạng hemantit nâu như Fe2O3.H2O hay là
FeO(OH). Khả năng tan trong axit phụ thuộc vào “tuổi” của kết tủa. Kết tủa vừa
điều chế tan trong axit vô cơ và hữu cơ nhưng để một thời gian thì khó tan. Khi
nung nóng đến 500 – 7000C sẽ mất nước hoàn toàn và biến thành Fe2O3.
Bên cạnh tính bazơ là chủ yếu, Fe(OH)3còn thể hiện tính axit yếu (axit
ferơ HFeO2):
Fe(OH)3+NaOH → NaFeO2+ 2H2O
NaFeO2 hay các ferit khác đều bị thủy phân trong kiềm tạo ra Fe2O3:
2NaFeO2 + H2O → 2NaOH + Fe2O3
1.1.2.6. Muối sắt (III)
Sắt(III) tạo nên muối với đa số các anion. Đa số muối Fe(III) dễ tan trong
nước cho dung dịch chứa ion bát diện [Fe(H2O)6]3+ màu tím nhạt. Khi kết tinh từ
dung dịch, muối Fe(III) thường ở dạng tinh thể hiđrat. Ví dụ : FeCl3.6H2O màu
nâu vàng, Fe(NO3)3.9H2O màu tím, Fe2(SO4)3.10H2O màu vàng,
Fe(ClO4).10H2O màu hồng,...Màu của muối khan tùy thuộc vào bản chất của
anion, ví dụ FeCl3 màu nâu đỏ, Fe2(SO4)3màu trắng, Fe(SCN)3 màu đỏ máu...
Số phối trí của Fe(III) là 4,6 với sự phân bố 4 mặt. Trong dung dịch
nước Fe(III) rất dễ thuỷ phân và tồn tại dưới dạng phức hiđroxo:
lg* = 25,7
lg*=-2,17 Fe3++ H2O = Fe(OH)2++H+
http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Fe3++2H2O = Fe(OH)2+ 2H+
lg*=37,52 Fe3++ 3H2O = Fe(OH)3+3H+
lg* =-2,85 Fe3++ 2H2O = Fe2(OH)2+ 2H+
Trong môi trường axit có pH 2, sắt tạo phức hiđroxo.
3++ H2O→Fe(H2O)5OH+H3O+
Fe(H2O)6
Chỉ trong dung dịch có phản ứng axit mạnh (pH<1) sự thủy phân mới
bị đẩy lùi. Ngược lại khi thêm kiềm hoặc đun nóng dung dịch, phản ứng thủy
phân xảy ra đến cùng tạo thành kết tủa (gel) hoặc dung dịch keo (sol) của
sắt(III) hiđroxit bao gồm những phức chất hiđroxo nhiều nhân do hiện tượng
ngưng tụ tạonên.
Trong môi trường axit Fe3+có tính oxi hoá. Fe3+có thể oxi hoá được
nhiều chất khử (H2S, I-, Sn2+, SO2, S2O3,...). Khi có các chất tạo phức mạnh với Fe3+, tính khử của Fe2+tăng lên, tính oxi hoá của Fe3+giảm đi.
1.1.2.7. Phức chất của sắt(III)
Ion sắt (III) trong dung dịch tác dụng với ion thioxianat SCN- tạo nên
một số phức chất thioxianat màu đỏ đậm. Hóa phân tích thường sử dụng phản
ứng này để định tính và định lượng sắt(III) ngay cả trong dung dịch loãng.
Kaliferixianua (K3[Fe(CN)6]) là một trong các phức bền nhất của sắt.
Kaliferixianua là chất dạng tinh thể đơn tà, màu đỏ thường được gọi là muối
đỏ máu. Phức này dễ tan trong nước, cho dung dịch màu vàng và hết sức độc.
Kaliferixianua là một thuốc thử thông dụng trong phòng thí nghiệm dùng để
nhận biết sắt (II) trong dung dịch:
FeCl2+K3[Fe(CN)6]→KFe[Fe(CN)6]+2KCl
Kết tủa KFe[Fe(CN)6] có màu xanh chàm và được gọi là xanh tuabin,
khi đun nóng trong dung dịch kiềm chuyển thành feroxianua:
http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4K3[Fe(CN)6]+ 4KOH → 4K4[Fe(CN)6]+ 2H2O+ O2
1.1.3. Vai trò của sắt đối với cơ thể con người [4]
Sắt là một nguyên tố vi lượng dinh dưỡng rất quan trọng cho cơ thể con
người và động vật. Hầu hết lượng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế
bào máu, chúng kết hợp với protein để tạo thành hemoglobin. Sắt tham gia
vào cấu tạo Hemoglobin (Là một muối phức của prophirin với ion sắt).
Hemoglobin làm nhiệm vụ tải oxi từ phổi đến các mao quản của các cơ quan
trong cơ thể, ở đây năng lượng được giải phóng ra. Khi con người bị thiếu sắt,
hàm lượng hemoglobin bị giảm xuống và làm cho lượng oxi tới các tế bào
cũng giảm theo. Từ đó khi cơ thể bị thiếu máu do thiếu hụt sắt, con người
thường bị mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ... hoặc làm giảm độ phát triển và thông
minh của trẻ em.
Chính vì quan niệm như vậy nên một số người cho rằng nếu cơ thể thừa
sắt thì không sao.Tuy nhiên gần đây một số nhà khoa học đã khám phá ra
rằng khi cơ thể người bị thừa sắt cũng có những tác hại như thiếu sắt. Nếu
trong cơ thể chứa nhiều sắt, chúng gây ảnh hưởng đến tim gan, khớp và các
cơ quan khác, nếu lượng sắt quá nhiều có thể gây ra bệnh ung thư gan...
Những triệu chứng biểu hiện việc thừa sắt là:
- Tư tưởng phân tán, mệt mỏi và mất khả năng điều khiển sinh lý.
- Bệnh về tim mạch và chứng viêm khớp hoặc đau các cơ.
- Bệnh thiếu máu không phải do thiếu sắt.
- Tắt kinh sớm ở phụ nữ hoặc bệnh liệt dương ở nam.
Hơn nữa, việc thừa sắt có thể gây ra những tác động trực quan tới sinh
hoạt của con người như gây ra mùi khó chịu, những vết ố trên vải, quần áo...
Mặc dù các nhà khoa học đã nghiên cứu và cũng chưa đưa ra được
ngưỡng gây hại do sự thiếu sắt hoặc thừa sắt. Để phòng tránh sự thay đổi
lượng sắt trong cơ thể, người ta thiết lập một giá trị tạm thời cho lượng tiếp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhận tối đa hằng ngày có thể chịu được là 0,8 mg/kg thể trọng.
1.2. Mangan và hợp chất của mangan
1.2.1. Mangan
Mangan là nguyên tố thuộc nhóm VIIB trong bảng HTTH của Menđeleep:
- Khối lượng nguyên tử: 54,938
- Tỷ trọng: 7,44
- Nhiệt độ nóng chảy: 12440C
3d54s2
- Nhiệt độ sôi: 21200C
- Cấu hình electron lớp ngoài cùng:
- Mangan có các trạng thái oxi hóa từ +2 đến+7
Trong thiên nhiên Mn là nguyên tố tương đối phổ biến, đứng hàng thứ
3 trong số các kim loại chuyển tiếp sau Fe và Ti. Trữ lượng của Mn trong vỏ
trái đất là 0,032%. Mangan không tồn tại ở trạng thái tự do mà tồn tại chủ yếu
trong các khoáng vật. Khoáng vật chính của Mn là hausmanit (Mn3O4) chứa
khoảng 72% Mn, pirolusit(MnO2) chứa khoảng 63% Mn,braunit (Mn2O3)và
manganit MnO2.Mn(OH)2. Nước ta có mỏ pirolusit lẫn hematit ở Yên Cư và
Thanh Tứ (Nghệ An), mỏ pirolusit lẫn hemantit ở Tốc Tác và Bản Khuôn
(CaoBằng) [2].
Trong cơ thể con người Mn có khoảng 4.10-10% nằm trong tim, gan và
tuyến thượng thận, ảnh hưởng đến sự trưởng thành của cơ thể và sự tạo máu.
Mangan có nhiều đồng vị từ 49Mn đến 55Mn trong đó chỉ có 55Mn là
đồng vị thiên nhiên chiếm 100%. Đồng vị phóng xạ bền nhất là 53Mn có chu
kì bán hủy là 140 năm, và kém bền nhất là 49Mn có chu kì bán hủy là 0,4s [3].
1.2.2. Các hợp chất của mangan[2,3]
1.2.2.1. Hợp chất của Mn (II)
Đa số hợp chất Mn(II) dễ tan trong nước, ít tan là MnO, MnS, MnF2,
2+
Mn(OH)2, MnCO3và Mn3(PO4)2. Khi tan trong nước, các muối Mn(II) phân li
http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
làm cho dung dịch có màu hồng. tạo phức aquơ kiểu [Mn(OH2)6]
Khi tác dụng với các chất oxi hóa các hợp chất Mn(II) thể hiện tính
khử. Trong môi trường kiềm Mn(OH)2 bị O2 của không khí oxi hóa:
6Mn(OH)2+ O2→2Mn2MnO4+6H2O
2-:
(Đây là một phản ứng dùng để định lượng oxi hòa tan trong nước).
Trong môi trường kiềm mạnh, Mn2+có thể bị oxi hóa thành MnO4
3MnSO4+ 2KClO3+ 12KOH →3K2MnO4+ 2KCl + 3K2SO4+6H2O
- :
Trong môi trường axit những chất oxi hóa mạnh như PbO2 oxi hóa
Mn2+thành MnO4
2MnSO4+ 5PbO2+ 6HNO3→ 2HMnO4+ 3Pb(NO3)2+ 2PbSO4+ 2H2O
1.2.2.2.Hợp chất của Mn (III)
Mn(III) oxit Mn2O3 tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật braunit.
Mn(III) hiđroxit được kết tủa từ dung dịch nước không có thành phần
ứng đúng Mn(OH)3 mà là hiđrat Mn2O3.xH2O. Ở 1000C hiđrat này mất nước
tạo thành monohiđrat Mn2O3.H2O thường được biểu diễn là MnOOH và tồn
tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật Manganit.
Những muối Mn (III) đơn giản và tương đối thông dụng là: MnF3,
Mn2(SO4)3, Mn(CH3COO)3. Trong dung dịch Mn3+ dễ bị phân hủy theo phản ứng:
2Mn3++ 2H2O MnO2+ Mn2++4H+
+.
Tuy nhiên Mn3+tồn tại bền hơn khi ở các trạng thái phức chất.Ví dụ
M3[Mn(CN)6] trong đó M là Na+, K+, NH4
1.2.2.3. Hợp chất của Mn (IV)
Đối với Mn (IV) hợp chất bền là MnO2 và Mn(OH)4, các muối Mn (IV)
không có nhiều và cation Mn4+ bị thủy phân mạnh trong dung dịch nước tạo
thành MnO2.
MnO2, Mn(OH)4 là những hợp chất vừa có tính oxi hóa, vừa có tính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khử, không tan trong nước.
Khi tác dụng với chất khử chúng đóng vai trò chất oxi hóa, Ví dụ:
MnO2+ 4HCl → MnCl2+ Cl2+2H2O
Khi tác dụng với chất oxi hóa chúng đóng vai trò chất khử, sản phẩm là
những hợp chất Mn(VI), Mn(VII):
3MnO2+ KClO3+ 6KOH → 3K2MnO4+ KCl +3H2O
2MnO2+ 3PbO2+ 6HNO3 → 2HMnO4+ 3Pb(NO3)2+2H2O
2-) có màu lục thẫm.
1.2.2.4. Hợp chất của Mn (VI)
Mn(VI) chỉ được biết trong ion manganat (MnO4
Người ta đã tách được tinh thể muối manganat của kim loại kiềm, amoni, kim
2- chỉ tồn tại trong dung dịch có dư kiềm, trong trường hợp ngược
loại kiềm thổ, chì, cacđimi.
MnO4
lại chúng thủy phân theo phương trình:
3K2MnO4+ 2H2O → 2KMnO4+ MnO2+4KOH
K2MnO4+ H2SO4→ H2MnO4+K2SO4
(3H2MnO4→ 2HMnO4+ MnO2+2H2O)
Các hợp chất Mn(VI) là những chất oxi hóa mạnh, tuy nhiên khi tác
dụng với các chất oxi hóa mạnh hơn thì sẽ thể hiện tính khử:
2K2MnO4+ Cl2→ 2KMnO4+2KCl
1.2.2.5.Hợp chất của Mn (VII)
Anhiđric pemanganic Mn2O7 là chất lỏng nhờn, màu đen xanh, không bền.
Người ta điều chế nó bằng cách tác dụng H2SO4 đặc lên KMnO4 :
2KMnO4+ H2SO4→ Mn2O7+ K2SO4+H2O
Mn2O7 là hợp chất oxit axit điển hình, tác dụng mạnh với nước theo
phản ứng:
Mn2O7+ H2O → 2HMnO4
Ion có màu đỏ tím tồn tại nhiều dưới dạng muối.KMnO4là chất
oxi hóa mạnh và được dùng rộng rãi trong phòng thí nghiệm. Sản phẩm khử
http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
pemanganat được tạo thành tương ứng với tính chất của môi trường.
Trong môi trường axit mạnh:
= 1,51V + 5e + 8H+→ Mn2++4H2O E0
Trong môi trường acid yếu, trung tính:
=1,231V + 4H++ 3e→ MnO2+2H2O E0
Trong môi trườngkiềm:
+ e→ E0= 0,56V
1.2.3. Ứng dụng của Mangan [2]
Gần 95% Mn được sản xuất là dùng để chế thép trong ngành luyện
kim. Mn có khả năng loại oxi, loại lưu huỳnh trong thép, gang và có khả
năng tạo hợp kim với sắt thành thép đặc biệt, truyền cho thép những phẩm
chất tốt như khó rỉ, cứng và chịu mài mòn. Thép Mn chứa 1-2% Mn dùng
làm đường ray, trụ mô tơ, bánh răng. Thép Mn chứa 10-15% Mn dùng để
làm những chi tiết cứng, chịu va đập như búa, má của máy đập đá, bi của
máy nghiền quặng và gàu của tàu nạo vét sông. Thép không rỉ loại không có
Ni chứa 14% Cr và 15% Mn chịu được axit HNO3và những khí chứa lưu
huỳnh. Gang kính chứa 5-20% Mn.
Mangan có hàm lượng nhỏ trong sinh vật và là nguyên tố vi lượng quan
trọng đối với sự sống. Đất thiếu Mn làm cho thực vật thiếu Mn, điều này ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của xương động vật. Ion Mn là chất hoạt hóa một
số enzim xúc tiến một số quá trình tạo thành chất clorofin (chất diệp lục), tạo
máu và sản xuất những kháng thể nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Mangan
cần cho quá trình đồng hóa nitơ của thực vật và quá trình tổng hợp protein.
Nhu cầu Mn của người lớn là 8 mg mỗi ngày. Thực phẩm chứa nhiều Mn là
củ cải đỏ, cà chua, đậu tương, khoai tây. Mn làm giảm lượng đường trong
máu nên tránh được bệnh tiểu đường.
1.2.4. Khả năng gây ô nhiễm của mangan trong nước và tác dụng sinh hóa
Trước khi xét đến sự ô nhiễm của Mn trong nước ngầm ta cũng cần
http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
điểm qua sự xuất hiện của Mn trong tự nhiên và trong nước thải.
Trong tự nhiên ở sông ngòi Mn chứa từ 0,001-0,16mg/l. Trong nước
đường ống thì Mn ở ngưỡng 0,05 mg/l [5].
Trong công nghiệp luyện kim chế tạo máy, hóa chất làm giàu quặng
Mn, chế biến quặng...thì nồng độ Mn trong nước thải là 1-1,2mg/l. Trong
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, nước thải chứa 0,05- 0,47mg/l Mn.
Thông thường Mn được thải ra dưới dạng muối tan như muối sunfat, clorua,
nitrat của Mn(II).
Trong nước ngầm Mn thường tồn tại ở dạng hóa trị II (Mn2+) vì không
có mặt ôxi hòa tan hàm lượng Mn có thể là 1mg/l.
Khi nghiên cứu tác động của hợp chất Mn và độc tính của chúng đối
với cơ thể sống, người ta thấy rằng:
-Ở nồng độ 0,1mg/l Mn làm cho nước đục.
- Ở nồng độ 0,25mg/l Mn nhuộm màu nước thành tối.
- Ở nồng độ 0,2- 0,4 mg/l Mn làm kém chất lượng nước.
- Ở nồng độ 0,5mg/l Mn làm cho nước có mùi kim loại.
- Ở nồng độ 2mg/l, Mn gây độc tính đối với cây trồng.
Mangan làm giảm COD của nước. Nồng độ Mn 0,001mg/l làm giảm
2% COD. Nồng độ Mn 0,01mg/l làm giảm 10% COD.
Mangan có hàm lượng nhỏ trong sinh vật và là nguyên tố vi lượng quan
trọng đối với sự sống.Thiếu Mn làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
xương động vật.Ion Mn là chất hoạt hóa một số enzim xúc tiến một số quá
trình tạo thành chất clorofin (chất diệp lục), tạo máu và sản xuất những kháng
thể nâng cao sức đề kháng của cơthể. Mangan cần cho quá trình đồng hóa nitơ
của thực vật và quá trình tổng hợp protein.
1.3. Các phương pháp xác định sắt và mangan
1.3.1. Phân tích khối lượng
Phương pháp này dựa trên sự kết tủa của nguyên tố cần phân tích với một
thuốc thử thích hợp. Phương pháp này có độ chính xác cao nhưng thao tác phức
http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tạp, tốn thời gian và chỉ xác định ở nguyên tố trong mẫu có hàm lượng lớn.
1.3.1.1. Xác định sắt
Tiến hành xác định sắt dựa vào kết tủa Fe(III) hidroxit để tách sắt ra
khỏi một số kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pb, Cd và một số kim loại khác. Các
hidroxit của các kim loại này kết tủa ở pH cao hơn so với hidroxit Fe(III)
hoặc nó bị giữ lại khi có mặt NH3 trong dung dịch. Các ion tactrat, xitrat,
oxalat, pyrophotphat có thể ảnh hưởng đến kết tủa sắt hoàn toàn. Khi có mặt
các ion đó, người ta cho kết tủa với ion S2-trong đó có lượng nhỏ cacđimi.
Nhưng phương pháp này không được đánh giá cao vì sunfua các kim loại ít
tan trong (NH4)2S dư. Khi kết tủa sắt bằng (NH4)2S có mặt tactrat ta có thể
tách sắt ra khỏi titan, uran, valađi và một số các nguyên tố khác.
1.3.1.2. Xác định mangan
Việc xác định Mangan bằng phương pháp này dựa trên sự kết tủa Mn
dưới dạng Mangan hidroxit theo phản ứng sau:
Mn2++2OH-Mn(OH)2 ↓
Sau đó đem nung kết tủa, đem cân và xác định chính xác hàm lượng
của Mn
Mn(OH)2↓ MnO +H2O
Tuy nhiên trong nước thì lượng Mangan rất nhỏ, do vậy ta không thể sử
dụng phương pháp này được.
1.3.2. Phân tích thể tích
Trong phương pháp này người ta đo lượng thuốc thử cần dùng để phản
ứng với một lượng đã cho của một chất cần xác định. Định lượng bằng
phương pháp thể tích cho kết quả nhanh chóng, đơn giản. Xong chỉ phù hợp
với xác định các nguyên tố trong mẫu có hàm lượng lớn (≥0,1%). Tùy thuộc
vào loại phản ứng chính thường dùng mà người ta chia phương pháp phân
tích thể tích thành các nhóm: Phương pháp trung hòa, phương pháp oxi hóa
http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khử, phương pháp kết tủa và phương pháp Complexon.
1.3.2.1. Xác định sắt
Việc xác định sắt tiến hành như sau: Dung dịch chứa ion sắt cần xác định
được điều chỉnh pH về 2,0; thêm vài giọt chỉ thị axit sunfosalixylic 0,1M, lúc
này dung dịch có màu tím, đun nóng đến 700C, và chuẩn độ bằng dung dịch
EDTA 0,02M đến khi mất màu tím. Sau đó từ lượng EDTA đã tác dụng khi
chuẩn độ sẽ tính được hàm lượng Fe trong mẫu.
Phương pháp này tiến hành đơn giản nhưng cho sai số lớn, nồng độ Fe
trong dung dịch nhỏ thì khó chuẩn độ do phải quan sát sự chuyển màu bằng
mắt thường, thiếu chính xác. Mặt khác, nếu dung dịch mẫu có lẫn các ion
khác gây ảnh hưởng đến kết quả của phép phân tích.
1.3.2.2. Xác định mangan
Khi xác định hàm lượng vết nguyên tố Mn cần phải làm giàu nhiều lần,
rất phức tạp. Mangan được xác định bằng phương pháp complexon với
EDTA, chất chỉ thị là 4- (2-piriđinazo)-rezoxin hay còn gọi là tắt là PAR.
Mn2++ PAR MnPAR
Đỏ nho vàng
MnPAR+H2Y2-MnY2-+ PAR
1.3.3. Các phương pháp điện hóa
1.3.3.1. Phương pháp cực phổ
Mỗi kim loại đều có một thế khử Eo xác định. Bằng một cách nào đó, nếu
biến đổi liên tục và tuyến tính điện áp ở hai điện cực ta sẽ thu được tín hiệu
cường độ dòng điện phân. Độ lớn nhỏ của dòng có quan hệ với nồng độ chất
phản ứng ở hai điện cực, sự phụ thuộc này sẽ cho tín hiệu phân tích định lượng.
6M, tuỳ thuộc vào cường độ và độ lặp lại của dòng dư.
Ưu điểm: Xác định cả chất vô cơ và chất hữu cơ với nồng độ10-5-10-
Hạn chế: Ảnh hưởng của dòng tụ điện, dòng cực đại, của oxi hoà tan,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bề mặt điện cực…..
Nhằm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy, hiện nay đã có
phương pháp cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân (DPP), cực phổ sóng
vuông (SQWP)…chúng cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.
1.3.3.2. Phương pháp von-ampe hoà tan
Nguyên tắc của phương pháp: dựa trên hai kĩ thuật phân tích, điện phân
ở thế giám sát và quét von-ampe hoà tan ngược chiều.
Ưu điểm: Độ nhạy cao (10-8-10-6) xác định được nhiều kim loại.Với kĩ
thuật hiện đại ngày nay phương pháp có khả năng phát hiện vết các nguyên tố
đến 10-9 M với sai số 5-15%.
Nhược điểm:Quy trình phân tích phức tạp đò hỏi phải có kiến thức rất
sâu về phân tích điện hóa mới xử lý được đúng từng loại mẫu, đối với từng
loại nguyên tố khác nhau.
- Điện phân làm giàu chất phân tích lên bề mặt của điện cực hoạt động
Nguyên tắc của phương pháp này gồm 3 giai đoạn:
- Ngừng khuấy hoặc ngừng quay cực 15 - 20s để đưa hệ từ trạng thái
(có thể là cực giọt Hg tĩnh hoặc cực rắn đĩa quay).
- Hoà tan kết tủa đã được làm giàu trên điện cực hoạt động bằng cách
động đến trạng thái tĩnh.
phân cực ngược và ghi dòng von -ampe hoà tan. Trong những điều kiện thích
hợp, nồng độ của chất cần xác định sẽ tỷ lệ với chiều cao của pic thu được.
Đưa vào pic chuẩn và pic thu được sẽ xác định được nồng độ các chất.
1.3.4. Phương pháp trắc quang
Nguyên tắc chung củaphương pháp này là dựa vào khả năng tạo phức
màu củacác nguyên tố cần xác định với thuốc thử thích hợp và đo độ hấp thụ
quang của phức đó. Phương pháp này định lượng theo phương trình:
A = K.C
Trongđó: A: Độ hấp thụ quang của phức màu.
K: Hằng số thực nghiệm,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
C: Nồng độ chất phân tích.
1.3.4.1. Xác định sắt
Có nhiều thuốc thử để xác định sắt bằng phương pháp trắc quang
Thuốc thử thioxianat
Thioxianat là một thuốc thử nhạy với ion sắt (III), nó được sử dụng
rộng rãi trong định tính và định lượng sắt.Vì axit thioxiamic là một axit mạnh
nên nồng độ ion thioxianat ít bị ảnh hưởng bởi nồng độ ion H+ trong dung
dịch.Cường độ màu của phức sắt (III) - thioxianat phụ thuộc vào nồng độ
thioxianat, loại axit và thời gian phản ứng. Phức sắt(III)-thioxianat hấp thụ
cực đại ở 480 nm. Dung dịch phức sắt (III)- thioxianat bị giảm màu khi để
ngoài ánh sáng, tốc độ giảm màu chậm trong vùng axit yếu và nhanh khi nhiệt
độ tăng. Khi có mặt hiđropeoxit hoặc amoni sunfat càng làm cho cường độ
màu và độ bền màu của phức giảm đi.
Phương pháp dùng thuốc thử thioxianat có giới hạn phát hiện kém, độ
chính xác thấp (nếu ta không dùng các phép đo đặc biệt để tăng độ nhạy)
nhưng được sử dụng rộng rãi vì phương pháp này đơn giản, nhanh, áp dụng
được trong các dung dịch axit mạnh là thuốc thử tương đối rẻ tiền. Phương
pháp này xác định được hàm lượng sắt từ 1ppm đến 10 ppm. Người ta, cũng
sử dụng phức của sắt(II) với thioxianat để chiết lên dung môi hữu cơ nhằm
tăng độ chọn lọc và độ nhạy cho phép xác định sắt(II).
Thuốc thử 1,10- phenantrolin:
Chuyển Fe(III) về Fe(II) bằng tác nhân khử hiđroxylamin.Trong môi
trường có pH từ 2 đến 9, Fe(II) tạo phức với 1,10 - phenantrolin có màu đỏ da
cam (β1,3= 1021,3). Phức này hoàn toàn bền và tuân theo định luật Beer.Cường
độ màu không thay đổi trong khoảng pH 2-9 và phức có cực đại hấp thụ ở bước
sóng 510nm. Một số yếu tố cản trở quá trình này là: đồng, coban, crom và kẽm
có mặt trong dung dịch với nồng độ cao hơn nồng độ sắt 10 lần sẽ gây nhiễu cho
kết quả. Niken với nồng độ lớn hơn 2 mg/l sẽ ảnh hưởng tới phân tích sắt.Tuy
http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhiên, các yếu tố này sẽ được loại bỏ khi điều chỉnh pH tới 3.5- 5.5. Nếu bitmut,
bạc và thuỷ ngân sẽ gây nhiễu nếu nồng độ lớn hơn 1 mg/l. Nồng độ cađimi lớn
hơn 50 mg/l sẽ có ảnh hưởng tới kết quả. Ảnh hưởng của xianua lên kết quả
3+
phân tích có thể loại trừ bằng cách axit hoá mẫu.
Fe cũng tạo phức với 1,10-phenantrolin, phức này có màu xanh lục
nhạt ở λmax=585 nm. Tuy vậy, phức này không bền theo thời gian và chuyển
dần sang màu vàng nhạt.
Thuốc thử [4-(2 piridylazo)-rezoxinol](PAR)
Tạo phức với sắt(III) theo tỷ lệ 1:3, phức có màu đỏ da cam, có cực đại
hấp thụ λmax = 493nm, phức tạo thành tốt nhất trong môi trường pH khoảng 7-
9,5 và bền màu theo thời gian, hệ số hấp thụ ε = 7,0.104 và hằng số không bền
điều kiện KKb = 4,9.10-23.
-
1.3.4.2. Xác định mangan
người ta thường dùng chất oxi hóa là
Xác định Mn(II) dựa vào màu của ion MnO4
tỉ lệ với nồng độ
Để oxi hóa Mn(II) lên MnO4
có hai cực đại ở bước sóng = 525
peiodat và pesunfat. Cường độ màu đỏ tím của MnO4
Mn(II). Phổ hấp thụ của dung dịch MnO4
- + 6H+
nm ( = 2230) và = 545 nm ( = 2420).
- + 3H2O→2 MnO4
+ 5IO3
2- + 16H+
2Mn2+ + 5IO4
2- + 8H2O→2 MnO4
+ 10SO4
2Mn2+ + 5S2O8
Xác định mangan bằng thuốc thử Fomaldoxim
Fomaldoxim CH2NO tạo với Mn(II) phức chất không màu rất nhanh
chóng chuyển thành đỏ nâu do bị oxi hóa trong không khí để tạo thành phức
2-. Màu tạo thành trong vài phút và bền trong 16h, max =
chất Mn(CH2NO)6
450 nm ( = 11.200). Việc xác định Mn không bị cản trở bởi Ag(I), Pb(II),
Cd(II), As(III), Sn(IV), Pt(IV), Mo(VI), Al(III) vì chúng không tạo được sản
http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phẩm có màu với thuốc thử.
Thuốc thử PAR[4-(2 piridylazo)-rezoxinol]
Tạo được với Mn(II) phức màu đỏ da cam có max = 500 nm ( = 78000).Tiến
hành xác định trắc quang trong môi trường nước, màu tăng nhanh khi thêm
clohiđroxylamin. Mật độ quang có giá trị cực đại và hằng định ở pH = 10,3- 11,2.
Thuốc thử PAN [1- (2-pyridylazo )- 2 naphtol]
PAN là thuốc thử hữu cơ có dạng bột màu đỏ, không tan trong nước, tan tốt
trong rượu và axeton. Vì đặc điểm này mà người ta thường chọn axeton làm dung
môi để pha PAN. Khi tan trong axeton tạo dung dịch màu vàng hấp thụ ở bước
sóng cực đại λmax = 470nm, không hấp thụ ở bước sóng cao hơn 560nm.
Thuốc thử PAN tạo với Mn(II) ở môi trường kiềm yếu (pH = 8 - 10) hợp
chất nội phức Mn(PAN)2 khó tan trong nước. Lắc huyền phù với dung môi hữu
cơ, phức tan và chuyển vào tướng hữu cơ thành dung dịch phức màu đỏ tím còn
thuốc thử dư có màu da cam. Lớp chiết được dùng để đo màu xác định Mn.
1.3.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
Phổ phát xạ nguyên tử là sản phẩm sinh ra do sự tương tác vật chất, mà
ở đây các nguyên tử tự do ở trạng thái khí với một nguồn năng lượng nhiệt,
điện…phù hợp nhất định.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích định tính, định lượng các
nguyên tố hóa học … Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là độ nhạy cao,
độ phân tích nhanh, tốn ít mẫu và có độ chính xác cao. Đặc biệt với sự ra đời
của phổ phát xạ ICP trong vòng hơn chục năm trở lại đây đã đưa AES trở
thành công cụ phân tích đắc lực với hàm lượng cỡ ng (nanogam)..
1.3.6. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
Cơ sở lý thuyết của phép đo AAS là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn
sắc) của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ của
nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ. Tùy thuộc vào kỹ thuật nguyên tử hóa
người ta phân biệt phép đo AAS có độ nhạy 0,1 mg/l và phép đo ETA - AAS
http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
có độ nhạy cao hơn kỹ thuật không ngọn lửa 50 đến 1000 lần (0,1- 1ppb).
Thực tế cho thấy phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt: Độ
nhạy, độ chọn lọc cao, độ chính xác cao, tốn ít mẫu, tốc độ phân tích nhanh.
Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ
nhạy từ 10-4 - 10-5%.
1.3.7. Phương pháp sắcký
1.3.7.1. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp và phương pháp dòng chảy sử dụng
detector điện hóa
Cùng với sự phát triển các kỹ thuật phân tích khác, kỹ thuật phân tích điện
hóa đã mở rộng phạm vi ứng dụng nó trong kỹ thuật phân tích sắc ký lỏng cao áp
và kỹ thuật phân tích bơm mẫu trực tiếp vào dòng chảy. Các máy phân tích điện
hóa sử dụng các detector cực chọn lọc đạt độ nhạy 5-20 mg/ml để phát hiện định
lượng các chất cần phân tích theo một tính chất điện hóa nào đó của nó.
Bằng phương pháp này nhiều chất vô cơ và hữu cơ có thể được phân tích
với độ nhạy cỡ nanogam (ng), có độ chính xác và độ lặp lại cao. Tuy nhiên
nhược điểm của nó là máy móc sử dụng đắt tiền, nhất là với HPLC lượng dung
môi tiêu tốn rất lớn. Để khắc phục các nhược điểm trên người ta tìm ra một
phương pháp phân tích mới là phương pháp sắc ký điện di mao quản.
1.3.7.2. Phương pháp sắc ký điện di mao quản
Kỹ thuật sắc ký điện di mao quản là kỹ thuật tách các chất dựa trên cơ
sởtính chất của sự điện di của các phần tử ống tan trong mao quản (30-200 μm id)
trên nền của dung dịch chất điện ly và chất đệm, dưới tác dụng của từ điện trường
E xác định của thế cao (10-50 KV). Phương pháp này có rất nhiều ưuđiểm như:
Tốn ít mẫu, dung môi dễ kiếm, số đĩa hiệu lực N cao, sự tách xảy ra nhanh.
Vậy, có nhiều phương pháp để phân tích định lượng sắt, mangan.
Trong luậnvăn này, chúng tôi xác định hàm lượng sắt và mangan trong nước
sau xử lý của NMN Diễn Vọng bằng phương pháptrắc quang[6]. Trong đó
xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin[7] và xác định mangan bằng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thuốc thử thuốc thử fomaldoxim[8].
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp trắc quang xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-
phenantrolin [7,9]
1,10-phenantrolin hay còn gọi là hợp chất hữu cơ dị vòng, có khả năng
Công thức phân tử:C12H8N2
Công thức cấu tạo:
N
N
Khối lượng phân tử :180,3g/mol
Tồn tại dạng ở nhiệt độ thường: tinh thể
Nhiệt nóng chảy:1170C
tạo phức mạnh với một số kim loại.
Phức giữa 1,10-phenantrolin với sắt (II) có tên gọi là “ferroin” có màu
đỏ cam được hình thành trong khoảng pH từ 2-9, hấp thụ ở = 510nm. Phức
bền và tuân theo định luật Beer.
Do trong nước sắt tồn tại ở cả 2 dạng sắt (II) và sắt (III). Vì vậy muốn
xác định tổng hàm lượng sắt trong nước cần chuyển toàn bộ Fe3+thành Fe2+
bằng tác nhân khử như hydroxylamine, hydroquynon hay hydrazine.
Sau đó, tạo phức với thuốc thử 1,10-phenantrolin ở pH từ 2 đến9 (tốt
nhà là từ 4 đến 6): một ion Fe2+sẽ kết hợp với 3 phân tử thuốc thử để hình
thành phức có màu đỏ cam. Đo mật độ quang của dung dịch phức ở bước
http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
sóng =510nm để xác định hàm lượng sắt.
Phương trình hóa học:
Fe(OH)3+ 3H+Fe3++ 3H2O 5Fe3++ NH2OH + H2O 5Fe2++ NO2+ 5H+
2.1.2. Phương pháp trắc quang xác định mangan bằng thuốc thử
fomaldoxim [8,9]
Fomaldoxim là sản phẩm ngưng tụ của hydroxylamin và formaldehyt
H2N - OH+ H - CHOH2C = N - OH+ H2O
Formaloxim tạo với Mn2+ phức không màu nhưng chuyển nhanh thành nâu
đỏ do sự oxi hoá của oxi không khí. Phức tạo thành có công thức [Mn(CH2NO)6]2-
màu sẽ đạt được giá trị cực đại trong khoảng vài phút và bền trong 16 giờ, hấp thụ
ở bước sóng = 450nm. Phức chất mangan fomaldoxim bền ở pH giữa 9,5 và l0,5
và cường độ mẫu tỉ lệ với lượng mangan có trong dung dịch.
Phương trình hóa học:
(Fomaldoxim) (Phức đỏ -da cam)
2.1.3. Giới thiệu về thiết bị đo UV
Máy Quang Phổ UV-VIS là một thiết bị dùng để định lượng và phân
tích định lượng. Máy quang phổ UV - VIS vận hành trên cơ sở đo độ hấp thụ
ánh sáng đặc trưng cũng như độ truyền quang ở các bước sóng khác nhau,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhờ đó kết quả thu được nhanh và chính xác.
* Cấu tạo:
- Nguồn phát bức xạ: Có chức năng cung cấp các bức xạ điện từ, tạo ra
các bức xạ có cường độ không đổi trên toàn bộ bước sóng, độ nhiễu thấp và
ổn định trong khoảng thời gian dài.
Cấu tạo nguồn phát bức xạ gồm có:
+ Nguồn sáng: các loại đèn Deuterium Arc, Tungsten, Xenon ….
+ Hệ thấu kính (hệ gương hội tụ).
+ Kính lọc.
- Bộ phận tán sắc: Có chức năng tách bức xạ đa sắc thành bức xạ đơn
sắc. Bao gồm: kính lọc, lăng kính hay cách tử.
- Cuvet chứa mẫu nghiên cứu: Phải làm bằng chất liệu cho bức xạ ở
vùng cần đo đi qua. Cuvet thường làm từ những nguyên liệu như : thủy tinh,
thạch anh, nhựa.
- Detector: Là bộ phận đo tín hiệu ánh sáng trước và sau khi đi qua
dung dịch (đựng trong cuvet).
Cấu tạo gồm có:
+ Nguồn sáng: là đèn D2 hay đèn W - Halid.
+ Buồng mẫu và môi trường hấp thụ.
+ Bộ đơn sắc để thu chùm sáng, phân ly và chọn tia sáng cần đo.
- Bộ phận ghi phổ: Thông thường người ta kết nối máy quang phổ UV-
VIS với máy tính có ứng dụng chương trình đo quang phổ. Ghi lại phổ qua tín
hiệu phát ra từ Detector ở máy quang phổ.
* Nguyên tắc làm việc: Các đèn phát ra nguồn sáng chiếu vào hệ thống
thấu kính (hệ gương hội tụ) tạo ra chùm sáng trắng đi qua khe hẹp vào bộ
phận tán sắc. Khi chùm sáng trắng chiếu vào lăng kính ngay lập tức nó bị tán
sắc thành các tia sáng đơn sắc chiếu về mọi phía. Tia sáng phản xạ qua các
thấu kính gương phẳng ra khỏi buồng tán sắc đến bộ phận phân chia chùm
sáng, bộ phận này sẽ hướng chùm sáng đến các Cuvet đựng mẫu nghiên cứu.
Detector sẽ tiếp nhận và phân tích các chùm sáng qua Cuvet, chuyển tín hiệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ánh sáng thành tín hiệu điện và cho hiện lên máy tính kết quả đo.
* Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến phép đo:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phép đo UV như: Ảnh hưởng của sự
chen lấn phổ, ảnh hưởng của thời gian, của lượng thuốc thử dư, của nhiệt độ,
pH, ảnh hưởng của chất nền của mẫu, của dung môi hữu cơ, ảnh hưởng của
các ion lạ.
2.1.4. Giới thiệu phương pháp đường chuẩn
Đây là một phương pháp phân tích định lượng các chất phân tích theo
phổ hấp thụ quang UV-VIS.
Nguyên tắc của phương pháp này là:
Chuẩn bị (pha chế) một dãy mẫu chuẩn có nồng độ chính xác của
nguyên tố hay chất phân tích X (hay hợp chất của X) cùng trong điều kiện với
mẫu phân tích, như chất nền, môi trường, pH,…
Nghiên cứu chọn các điều kiện phù hợp nhất để đo phổ UV-VIS trong
tất cả các mẫu chất chuẩn như các thông số máy đo, điều kiện đo, thời gian
đo, loại cuvet,…
Đo dộ hấp thụ quang của tất cả các mẫu chuẩn theo các điều kiện đã chọn,
thu được các giá trị độ hấp thụ quang tương ứng với các nồng độ chất chuẩn.
Từ các cặp giá trị A-C tương ứng với mẫu chuẩn, ta dựng được đường
chuẩn trong hệ tọa độ A-C, hàm A=f (C). Sử dụng phương pháp bình phương
tối thiểu với các giá trị độ hấp thụ quang đo được ta tìm được phương trình
đường chuẩn có dạng:
A=aC+b (*)
Trong đó:
+ A là độ hấp thụ của dung dịch màu.
+ C: Nồng độ của dung dịch.
+ a, b là hệ số cần tìm trong phương trình hồi quy tương quan
Để định lượng chất X trong mẫu phân tích, ta tiến hành pha chế dung
http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dịch phân tích như đã chuẩn bị các mẫu chuẩn để dựng đường chuẩn. Sau đó
đo độ hấp thụ quang của mẫu nghiên cứu trong điều kiện như đo mẫu chuẩn.
Dựa vào phương trình (*) ta xác định được nồng độ Cx trong mẫu nghiên cứu.
Phương pháp này rất tiện lợi để phân tích hàng loạt mẫu của cùng một
chất trong một loại đối tượng mẫu, rất nhanh chóng và hiệu suất cao.
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị
2.2.1. Hóa chất
Tất cả các loại hóa chất sử dụng đều ở dạng tinh khiết phân tích (P.A)
của hãng Merck- Đức. Các dung dịch chuẩn được pha bằng nước cất hai lần.
Các loại hóa chất dùng trong quá trình nghiên cứu bao gồm:
- Các dung dịch chuẩn gốc của Fe, Mn,Ni, Zn, Cu, Cr,Ca, Mg 1000ppm.
- Axit sunfuric (H2SO4) ρ = 1.84 g/ml.
- Axit axetic (CH3COOH) ρ =1.06 g/ml.
- Hydroxyl- amoni clorua, dung dịch 100 g/l.
- 1.10- phenantrolin clorua.
- Amoni axetat (CH3COONH4).
- Đinatri EDTA đihiđrat (Na2EDTA.2H2O).
- Hidroxylamoni clorua (NH3OHCl).
- Dungdịchmetanal(HCHO) 35%.
- Amoni sắt (II) sunfat hexahiđrat.
- Natri hiđroxit (NaOH).
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị
Các dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm thông thường.
- Bình định mức các loại: 10ml, 25 ml; 50 ml; 100 ml; 250ml.
- Pipet: 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml là thủy tinh loại A.
- Pipetpittong cầm tay: 20 - 200 , 0,1 - 1000
- Cốc thủy tinh.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Cân phân tích AR 2140 của hãng OHAUS- Thụy Sĩ độ chính xác 0,0001g
Máy trắc quang UV- VIS 1601 PC của hãng Shimazu (Nhật Bản),
vùng đo 190 - 900nm, sử dụng đèn D2 trong vùng UV và đèn 50W halogen
trong vùng VIS, cuvet thạch anh có chiều dày 1cm.
Máy đo pHmeter HM- 16S của hãng TOA Nhật Bản sản xuất.
Máy cất nước hai lần GFL 2108 của hãngGFL- Đức.
Các thiết bị này tại khoa xét nghiệm - trung tâm y tế dự phòng tỉnh
Quảng Ninh.
2.3. Nội dung thực nghiệm
2.3.1. Pha chế các dung dịch làm thực nghiệm
-Pha chế dung dịch đệm axetat: Hoà tan 40g amoni axetat
CH3COONH4 trong 50 ml axit axetic đậm đặc thêm nước cất vừa đủ 100ml.
- Pha chế dung dịch Hydroxyl amoni clorua10%: Hoà tan 40g hydroxyl
amoni clorua (NH2OH.HCl) trong nước. Thêm nước đến 100ml.
-Pha chế dung dịch 1.10- phenantrolin 0,5%: Hoà tan 0,5g1,10-
phenantrolin clorua, ngậm 1 phân tử nước (C12H9CIN2.H2O) trong nước và
pha loãng tới 100 ml.
Có thể thay thế bằng cách hoà tan 0.42g 1.10- phenantrolin ngậm 1
nước (C12H9N2.H2O) trong 100 ml nước chứa hai giọt axit clohydric HCl.
-Pha chế dung dịch Axit sunfuric4.5 mol/l: Thêm từ từ vừa khuấy mạnh
một thể tích axit sunfuric đậm đặc vào 3 thể tích nước mát.
-Pha chế dung dịch EDTA 0,24 mol/l: Hòa tan 90g đinatri EDTA
đihidrat (Na2EDTA.2H2O) và 19 g natri hidroxit (NaOH) trong nước và pha
loãng thành 1000ml.
-Pha chế dung dịch fomaldoxim: Hòa tan 10g hidroxylamoni clorua
(NH3OHCl) trong khoảng 50ml nước. Thêm 5ml dung dịch metanal35%
(khốilượng/khốilượng) (HCHO)(fomandehyd) (ρ=1,08 g/ml) và pha loãng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bằng nước đến l00ml.
-Pha chế dung dịch hidroxylamoni clorua/ammoniac: Hòa tan 42g
hidroxylamoni clorua trong nước và pha loãng thành l00ml.
Dung dịch amoniac (NH3) 4,7 mol/l pha chế bằng cách: Dùng nước pha
loãng 70ml amoniac đặc (d = 0,91 g/ml) thành 200ml.
Trộn hai thể tích bằng nhau của dung tích amoniac và dungdịch
hidroxylamoni clorua.
- Pha chế dung dịch amoni sắt (II) sunfat hexahidrat [(NH4)2Fe
(SO4).6H2O700 mg/l.
Thêm từ từ 170ml axit sunfuric đặc (d = 1,84 g/ml) vào 750ml nước.
Để nguội rồi pha loãng thành l000ml. Ta được dung dịch axit sunfuric (H2SO4
3 mol/l).
Hòa tan 700mg amoni sắt (II) sunfat hexahidrat trong nước, thêm 1ml
axit sunfric đã được pha chế ở trên và pha loãng thành 1000ml:
-Pha chế dung dịch natri hidroxit (NaOH) - 4mol/l: Hòa tan 160g natri
hidroxit trong nước và pha loãng thành l000ml.
2.3.2. Lấy mẫu, bảo quản và xử lý mẫu
2.3.2.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu[10]
Mẫu nước được lấy tại bể chứa sau qui trình xử lý trước khi đi vào
đường ống về các khu dân cư của NMN Diễn Vọng vào thời gian từ tháng 4
đến tháng 7 năm 2016. Thời gian lấy mẫu, kí hiệu mẫu và giá trị pH đều được
ghi lại.
Để lấy mẫu nước chúng tôi chuẩn bị chai nhựa polyetylen. Dụng cụ lấy
mẫu được rửa sạch bằng xà phòng, sau đó rửa lại nhiều lần bằng nước, tráng
lại bằng nước cất, để khô và tráng lại bằng mẫu nước trước khi đựng mẫu đó.
Sau khi lấy mẫu cho khoảng 5,0 ml HNO3 đậm đặcvào 500 ml mẫu để tránh
sự thủy phân của các kim loại. Sau đó đậy kín ghi rõ thời gian lấy mẫu.
2.3.2.2. Xử lý mẫu
Lấy 500ml mẫu cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt 1000ml. Đun trên bếp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
điện để cô cạn. Cô cạn cho đến khi thể tích mẫu nước nhỏ hơn 25 ml rồi định
mức vào bình 25 ml. Lưu ý tráng kĩ cốc bằng nước cất. Như vậy, các mẫu
được làm giàu 20 lần so với ban đầu.
2.3.3. Thực nghiệm xác định sắt
2.3.3.1. Khảo sát cực đại hấp thụ quang
Chuẩn bị 4 bình định mức 10 ml
-Bình 1: Cho vào 0,1 ml sắt chuẩn10ppm.
-Bình 2, 3 lần lượt cho vào 0,05 ml; 0,25 ml dung dịch sắt chuẩn 100ppm.
-Thêm nước cất vào mỗi bình trên đến vạch, lắc đều.
-Bình 4 (mẫu trắng): định mức nước cất tới vạch.
Thêm tiếp vào mỗi bình0,1 ml dung dịch H2SO4 4,5M, 0,2ml dung dịch
hyđroxylamin 10%, 0,4 ml dung dịch đệm axetat, 0,4 ml 1,10-phenantrolin,
lắc đều dung dịch, để yên khoảng 10 đến 15 phút trong bóng tối.
Tiến hành đo độ hấp thụ của các dung dịch màu từ bước sóng 400nm
đến 600nm với cuvet có chiều dài 1cm.
Từ kết quả đo được, chúng tôi lựa chọn bước sóng ứng với cực đại hấp
thụ quang và sử dụng bước sóng này để khảo sát các yếu tố tiếp theo.
2.3.3.2.Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thuốc thử
Chuẩn bị7 bình định mức 10 ml dung dịch một mẫu nước sinh hoạtcấp
từ NMN nước Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long ngày 7-4-2016 (Mẫu M10-T4),
cho tiếp vào mỗi bình 0,1 ml dung dịch H2SO4 4,5M ; 0,2ml dung dịch
hyđroxylamin 10%; 0,4 ml dung dịch đệm axetat, thể tích dung dịch 1,10-
phenantrolin cho từ 0,2 ml đến 0,6 ml, lắc đều dung dịch, để yên trong bóng
tối khoảng 10 đến 15 phút.
Tiến hành đo quang ở bước sóng đã lựa chọn. Từ kết quả thu được sẽ
tìm ra giá trị độ hấp thụ quang lớn và ổn định với khoảng giá trị thể tích thích
hợp. Từ đó lựa chọn được thể tích thuốc thử tối ưu.
2.3.3.3.Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tới độ ổn định màu của phức
- Chuẩn bị 1bình định mức 10 ml.
- Định mức vào bình 10ml dung dịch một mẫu nước sinh hoạtcủa NMN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nước Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long ngày 7-4-2016 (Mẫu M10-T4), cho tiếp
vào mỗi bình 0,1 ml dung dịch H2SO4 4,5M; 0,2ml dung dịch hyđroxylamin
10%; 0,4 ml dung dịch đệm axetat, thể tích dung dịch1,10-phenantrolin chọn
tốiưu, lắc đều dung dịch, để yên, sau đó tiến hành đo quang của dung dịch thu
được trong khoảng thời gian từ 0 đến 50 phút.Từ kết quả thu được, sẽ tìm
được giá trị độ hấp thụ quang lớn ổn định ứngvới khoảng thời gian thích hợp.
Từ đó chọn được khoảng thời gian tối ưu.
2.3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Chuẩn bị 9 bình định mức 10 ml, trong mỗi bình chứa 10 ml nước sinh
hoạtcủa NMN nước Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long ngày 7-4-2016 (Mẫu
M10-T4),cho tiếp vào mỗi mẫu 0,1 ml dung dịch H2SO4 4,5M; 0,2ml dung
dịch hyđroxylamin 10%, dung dịch đệm axetat được điều chỉnh từ 0đến 1,6
ml, thể tích dung dịch 1,10-phenantrolin chọn tối ưu, lắc đều dung dịch. Dùng
máy đo pH xác định pH của dung dịch thu được. Sau đó, để yên dung
dịchtrong bóng tối trong khoảng thời gian tối ưu, tiến hành đo quang dung
dịch thu được. Từ kết quả, tìm được giá trị độ hấp thụ quang lớn và ổn định
ứng với khoảng pH tối ưu. Từ đó chọn được giá trị pH tối ưu cho phép đo.
2.3.3.5. Khảo sátảnh hưởng của các ion lạ
Theo TCVN 6177-1996: Trong phép đo xác định sắt bằng phương pháp
hấp thụ phân tử bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin: Đồng, coban, crom và kẽm
có mặt trong dung dịch với nồng độ cao hơn nồng độ sắt 10 lần sẽ gây nhiễu
cho kết quả. Niken với nồng độ lớn hơn 2 mg/l sẽ ảnh hưởng tới phân tích sắt.
điều chỉnh pH tới 3.5- 5.5 các ảnh hưởng này sẽ được loại trừ.Trong luận văn
,Cu2+, Zn2+, Ni2+ tới
này, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của các cation Cr3+
phép đo xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin.
Để khảo sát ảnh hưởng của các cation, chúng tôi chuẩn bị như sau:
+ 25 bình định mức 10 ml.
+ Dung dịch chuẩn sắt nồng độ 10 pm.
,Cu2+, Zn2+, Ni2+ 10ppm và 100ppm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
+ Pha các dung dịch chuẩn Cr3+
Tiến hành:
+ Cho vào mỗi bình định mức 0,2 ml dung dịch chuẩn sắt 10ppm.
+ Thêm tiếp vào bình từ 2-25 một thể tích xác định dung dịch của ion
ảnh hưởng theo bảng 2.1, bình1 không cho ion lạ để so sánh.
Bảng 2.1.Thể tích ion cản trở thêm vào các mẫu để nghiên cứu ảnh
hưởng của ion lạ trong phép đo quang xác định sắt
Mẫu
Ion cản trở
Lấy từ dung dịch chuẩn (ppm) 10
Cr3+
100
10
Cu2+
100
10
Zn2+
100
10
Ni2+
100
Nồng độ (ppm) 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0
Thể tích (ml) 0,2 0,5 0,1 0,2 0,3 0,4 0,2 0,5 0,1 0,2 0,3 0,4 0,2 0,5 0,1 0,2 0,3 0,4 0,2 0,5 0,1 0,2 0,3 0,4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
+ Định mức nước cất đến vạch
+ Cho tiếp 0,2ml dung dịch hyđroxylamin 10%, thể tích dung dịch đệm
axetat để được giá trị pH tối ưu, thể tích dung dịch 1,10-phenantrolin chọn tối
ưu, lắc đều, để yên dung dịch trong bóng tối trong khoảng thời gian được lựa
chọn tối ưu. Đem đo quang dung dịch thu được. Từ kết quả đo được, tính sai
số tương đối để rút ra kết luận về sự ảnh hưởng của một số cation đối với
http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phép xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin.
2.3.3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
Để khảosát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn trong phương
pháp trắc quang xác định sắt. Chúng tôi tiến hành như sau:
- Pha các dung dịch dung dịch chuẩn sắt 100ppm; 10ppm; 1ppm từ
dung dịch chuẩn sắt 1000mg/l (gốc 1)
Cách pha:
+ Hút chính xác 1ml gốc 1 cho vào bình định mức 10ml, định mức tới
vạch, ta được nồngđộ dung dịch làm việc là 100ppm (gốc 2)
+ Hút chính xác 1ml gốc 2 cho vào bình định mức 10ml, định mức tới
vạch, ta được nồng độ dung dịch làm việc là 10ppm (gốc 3)
+ Hút chính xác 1ml gốc 3 cho vào bình định mức 10ml, định mức tới
vạch, ta được nồng độ dung dịch làm việc là 1ppm.
- Chuẩn bị 20 bình định mức 10ml (đánh số từ 1 đến 20), lần lượt vào
các bình định mức một lượng thể tích sắt chuẩn theo bảng 2.2
Bảng 2.2. Bảng pha các dung dịch chuẩn sắt khảo sát khoảng tuyến tính
STT
Lấy từ dung dịch chuẩn (ppm) 1 10
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Nồng độ sắt (ppm) 0,01 0,05 0,10 0,20 0,50 1,00 1,50 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00 8,00 9,00 10,00 12,00 14,00 16,00 18,00
Thể tích cần lấy (ml) 0,10 0,05 0,10 0,20 0,05 0,10 0,15 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80 0,90 1,00 1,20 1,40 1,60 1,80
http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Định mức bằng nước cất.
- Cho tiếp 0,1 ml dung dịch H2SO4 4,5M vào mẫu. Rồi tiếp 0,2ml dung
dịch hyđroxylamin 10%,thể tích dung dịch đệm axetat để được giá trị pH tối
ưu, thể tích dung dịch 1,10-phenaltronin chọn tối ưu. Lắc đều, màu ổn định
trong khoảng thời gian được lựa chọn tối ưu rồi đem đo quang. Từ kết quả đo
được xác định khoảng tuyến tính của sắt và xây dựng đường chuẩn.
2.3.3.7. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu mẫu
trắng hay tín hiệu nền.
Giới hạn định lượng (LOQ): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa
định lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu của nền.
Trong luận văn này chúng tôi xác định LOD, LOQ trên mẫu thử.
Chuẩn bị 6 bình định mức 10 ml, cho vào mỗi bình đó 10 ml một mẫu
nước sinh hoạt lấy từ nhà máy nước Diễn NMN Diễn Vọng ngày 7-4-
2016(mẫu M2-T4) điều kiện chế hóa tương tự như xây dựng đường chuẩn.
Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch trong 6 bình trên. Từ kết quả đo
được, chúng tôi tính toán các đại lượng: Nồng độ trung bình, độ lệch chuẩn,
LOD, LOQ theo công thức trong bảng 2.3. Từ kết quả thu được, tính hệ số R
rút ra nhận xét.
Cách đánh giá LOD là dựa vào hệ số R:
Công thức tính :
+ Nếu 4 < R <10 nồng độ dung dịch phù hợp LOD tính được là
đáng tin cậy.
+ Nếu R <4 phải dùng dung dịch đặc hơn, tính lại LOD và R.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
+ Nếu R>10 phải dùng dung dịch loãng hơn tính lại LOD và R.
2.3.3.8.Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Để đánh giá độ chính xác của phương pháp đo, chúng tôi tiến hành
đánh giá độ đúng và độ chụm.
Bảng 2.3. Bảng các công thức tính xác định giới hạn phát hiện, giới hạn
định lượng và đánh giá độ chính xác của phép đo
STT Công thức Giải thích các đại lượng Tên công thức tính
: nồng độ trung bình
Nồng độ x1,x2, …..x6: giá trị nồng độ 1 trung bình dung dịch đo được lần thứ
1,2…đến lần thứ 6.
Giới hạn phát Tính LOD = 3 x SD hiện (LOD), Tính LOQ=3 x LOD 2 giới hạn định
lượng (LOQ)
SD: độ lệch chuẩn. Công thức N: Số lần thí nghiệm. tính độ lệch 3 xi: giá trị tính được củalần thử chuẩn nghệm thứ “i”
:giá trị trung bình của các lần đo.
RSD%: Độ lệch chuẩn tương đối Độ lệch chuẩn 4 CV%: Hệ số biến thiên tương đối
R% độ thu hồi, %.
Cc: nồng độ thêm chuẩn lí
thuyết.
Cm: nồng độ chất phân tích 5 Độ thu hồi
trong mẫu thử.;
Cm+c: nồng độ chất phân tích
http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trong mẫu thêm chuẩn.
Để đánh giá độ chụm của phương pháp, chúng tôi lấy 3 mẫu nước sau
xử lý của NMN Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long lấy ngày mẫu M3-T4(lấy
ngày 7.4.2016), mẫu M6-T4, M10-T4 (lấy ngày 17.4.2016). Lấy ở mỗi mẫu
10 ml được định mức bằng bình định mức 10ml, các điều kiện chế hóa tương
tự như xây dựng đường chuẩn. Tiến hành đo quang. Từ kết quả thu được
chúng tôi tính độ lệch chuẩn và độ lệch chuẩn tương đối theo công thức bảng
2.3 và rút ra kết luận.
Đánh giá độ đúng của phương pháp phân tích thông qua độ thu hồi
bằng cách thêm vào mẫu nước sinh hoạt lấy từ NMN Diễn Vọng ngày 7-4-
2016 (Mẫu M1-T4) hàm lượng sắt lần lượt là 0,25 ppm; 0,5ppm; 1,0 ppm.
Tiến hành phân tích đồng thời mẫu đã được thêm chuẩn và mẫu chưa thêm
chuẩn tương tự như khi xây dựng đường chuẩn, lặp lại 6 lần. Từ kết quả thu
được tính độ thu hồi của phương pháp theo công thức tính bảng 2.3 và rút ra
kết luận.
2.3.4. Thực nghiệm xác định mangan
2.3.4.1. Khảo sát cực đại hấp thụ quang
Chuẩnbị 4 bình định mức 10 ml
- Bình 1: Cho vào 0,1 mlmangan chuẩn10ppm
- Bình 2, 3 lần lượt cho vào 0,1 ml; 0,3 ml dung dịch mangan chuẩn 100ppm.
- Bù đủ nước cất vào mỗi bình cho đến vạch, lắc đều.
-Bình 4 (mẫu trắng): định mức nước cất tới vạch.
Thêm tiếp vào mỗi bình trên 0,2 ml dung dịch amoni sắt (II) sunfat,
0,4ml dung dịch EDTA. Sau khi lắc đều, thêm thể tích dung dịch fomaldoxim
từ 0,2 mlvà lập tức thêm 0,4 ml dung dịch natri hidroxit. Lắc kĩ cácdung dịch
và để yên 5 đến l0 phút, sau đó vừa lắc thêm 0,6 ml dung dịch hidroxylamoric
clorua/amoniacrồi để yên, ít nhất 1 giờ đem đo quang từ bước sóng 400
đến700 nm.
Từ kết quả đo được, chúng tôi lựa chọn bước sóng ứng với cực đại hấp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thụ quang và sử dụng bước sóng này để khảo sát các yếu tố khác.
2.3.4.2.Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thuốc thử
Chuẩn bị 7 bình định mức 10 ml một dung dịch một mẫu nước sinh
hoạt của NMN Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long ngày 7-4-2016 (Mẫu M6-T4),
thêm tiếp vào mỗi bình 0,2ml dung dịch amoni sắt (II) sunfat, 0,4ml dung
dịch EDTA. Sau khi lắc đều, thêm thể tích dung dịch fomaldoxim từ 0,05 ml
đến 0,4 ml và lập tức thêm 0,4 ml dung dịch natri hidroxit. Lắc kĩ các dung
dịch và để yên 5 đến l0 phút, sau đó vừa lắc thêm 0,6 ml dung dịch
hidroxylamoric clorua/amoniacrồi để yên ít nhất l giờ đem đo quang ở bước
sóng cực đại đã lựa chọn ở trên. Từ kết quả thu được sẽ tìm ra giá trịđộ hấp
thụ quang lớn và ổn định với khoảng giá trị thể tích thích hợp. Từ đó lựa chọn
được thể tích thuốc thử tối ưu.
2.3.4.3.Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tới độ ổn định màu của phức
Chuẩn bị 1 bình bình định mức 10 ml một dung dịch một mẫu nước
sinh hoạt của NMN Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long ngày 7-4-2016 (Mẫu
M6-T4), thêm 0,2ml dung dịch amoni sắt (II) sunfat; 0,4ml dung dịch EDTA.
Sau khi lắc đều, thêm thể tích dung dịch fomaldoxim tối ưu và lập tức thêm
0,4 ml dung dịch natri hidroxit. Lắc kĩ các dung dịch và để yên 5 đến l0 phút,
sau đó vừa lắc thêm 0,6 ml dung dịch hidroxylamoric clorua/amoniacrồi để
yên, đem đo quang phức màu thu được sau những khoảng thời gian khác nhau
từ 15 phút đến 360 phút. Từ kết quả thu được, sẽ tìm được giá trị độ hấp thụ
quang lớn ổn định ứng với khoảng thời gian thích hợp. Từ đó chọn được
khoảng thời gian tối ưu.
2.3.4.4.Khảo sát ảnh hưởng của pH
Chuẩn bị 9 mẫu, mỗi mẫu gồm: 10 ml dung dịch nước sinh hoạtcủa
NMN Diễn Vọng cấp cho TP Hạ Long ngày 7-4-2016 (Mẫu M6-T4), định
mức bằng bình định mức 10 ml, cho tiếp vào mỗi mẫu 0,2ml dung dịch amoni
sắt (II) sunfat; 0,4ml dung dịch EDTA. Sau khi lắc đều, thêm thể tích dung
http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dịch fomaldoximtối ưu, và lập tức thêm một lượng dung dịch NaOH từ 0 đến
0,8 ml. Lắc kĩ các dung dịch và để yên 5 đến l0 phút, sau đó vừa lắc thêm 0,6
ml dung dịch hidroxylamoric clorua/amoniac rồi để yên. Dùng máy đo pH để
xác định giá trị pH của dung dịch thu được,dung dịch đem đo quang trong
khoảng thời gian tối ưu.Từ kết quả, tìm được giá trị độ hấp thụ quang lớn và
ổn định ứng với khoảng pH tối ưu. Từ đó chọn được pH tối ưu.
2.3.4.5.Khảo sát ảnh hưởng của các ion lạ
Để khảo sát ảnh hưởng của các cation trong phép đo xác định mangan,
chúng tôi chuẩn như sau:
+ Chuẩn bị 4 bình định mức 25 ml.
+ Dung dịch chuẩn mangan nồng độ 10ppm.
+ Các dung dịch chuẩn canxi và magie nồng độ 1000ppm.
Tiến hành:
+ Cho vào mỗi bình định mức 0,25 ml dung dịch sắt chuẩn 10 ppm.
+Cho tiếp vào 3 bình định mức một thể tích xác định đồng thời ion canxi
và magie theo bảng 2.4, 1 bình không cho canxi và magie để so sánh.
Bảng 2.4. Thể tích ion cản trở thêm vào các mẫu để nghiên cứu
ảnh hưởng của ion lạ trong phép đo quang xác định mangan
Tổng nồng độ ion canxi Tổng thể tích ion Bình và magie (ppm) canxi và magie (ml)
1 50 1,25
2 100 2,5
3 200 5
+ Định mức bằng nước cất đến vạch
+ Thêm 0,5ml dung dịch amoni sắt (II) sunfat, 1ml dung dịch EDTA.
Sau khi lắc đều, thêm tiếp thể tích dung dịch fomaldoxim tối ưu, và lập tức
thêm thể tích dung dịch natri hidroxi để được giá trị pH tối ưu. Lắc kĩ các
dung dịch và để yên 5 đến l0 phút, sau đó vừa lắc thêm 1,5 ml dung dịch
http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hidroxylamoric clorua/amoniac rồi để yên trong khoảng thời gian tối ưu đã
lựa chọn. Đem đo quang dung dịch thu được.Từ kết quả thu được, rút ra kết
luận về sự ảnh hưởng của một số cation Ca2+, Mg2+ đối với phép xác định
mangan bằng thuốc thử fomaldoxim.
2.3.4.6. Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
Từ dung dịch chuẩn Mangan 1000mg/l (gốc 1) pha thành các dung dịch
chuẩn 100ppm; 10ppm.
Hút chính xác 1ml gốc 1cho vào bình định mức 10ml, định mức tới
vạch, ta được nồng độ dung dịch làm việc là 100ppm gốc 2)
Hút chính xác 1ml gốc 2 cho vào bình định mức 10ml, định mức tới
vạch, ta được nồng độ dung dịch làm việc là 10 ppm.
Chuẩn bị 16 bình định mức 10ml (đánh số từ 1 đến 16). Pha các dung
dịch chuẩn như sau theo bảng 2.5
Bảng 2.5. Bảng pha các dung dịch chuẩn mangan xác định
khoảng tuyến tính
STT
Lấy từ dung dịch chuẩn (ppm) 10 100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Nồng độ mangan (ppm) 0,02 0,05 0,10 0,50 1,00 1,50 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00 8,00 9,00 10,00 12,00
http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Thể tích cần lấy(ml) 0,02 0,05 0,10 0,05 0,10 0,15 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80 0,90 1,00 1,20 Định mức đến 10ml
Cho tiếp vào mỗi mẫu trên thêm 0,2ml dung dịch amoni sắt (II) sunfat,
0,4ml dung dịch EDTA. Sau khi lắc đều, thêm thể tích dung dịch fomaldoxim
tối ưu và lập tức thêm thể tích dung dịch natri hidroxit để được giá trị pH tối
ưu. Lắc kĩ các dung dịch và để yên 5 đến l0 phút, sau đó vừa lắc thêm 0,6 ml
dung dịch hidroxylamoric clorua/amoniacrồi để trong khoảng thời gian tối ưu
đã lựa chọn, sau đó đem đo quang. Từ kết quả đo được xác định khoảng tuyến
tính của mangan và xây dựng đường chuẩn.
2.3.4.7. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Chuẩn bị 6 bình định mức 10 ml, cho vào mỗi bình đó 10 ml một mẫu
nước sinh hoạt lấy từ NMN Diễn Vọng ngày (Mẫu M4-T4), các điều kiện chế
hóa tương tự như xây dựng đường chuẩn. Tiến hành đo quang của các dung
dịch. Từ kết quả đo được xác định LOD, LOQ theo công thức trong bảng 2.3
và đưa ra đánh giá.
2.3.4.8. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Để đánh giá độ chụm của phương pháp, chúng tôi tiến hành lấy mẫu
nước sau xử lý của NMN Diễn Vọng cấp cho TP HạLong lấy ngày 7-4-
2016(Mẫu M4-T4, M6-T4, M9-T4). Lấy ở mỗi mẫu 10 ml được định mức
bằng bình định mức 10ml, các điều kiện chế hóa tương tự như xây dựng
đường chuẩn. Tiến hành đo quang của các dung dịch thu được 6 lần. Từ kết
quả thu được tính độ lệch chuẩn và độ lệch chuẩn theo công thức bảng 2.3và
rút ra kết luận.
Đánh giá độ đúng của phương pháp thông qua hiệu suất thu hồi bằng
cách thêm vào mẫu nước sinh hoạt lấy từ NMN Diễn Vọng ngày 7-4-
2016(mẫu M3-T4) hàm lượng mangan lần lượt là 0,25 ppm; 0,5ppm; 1,0
ppm.Tiến hành phân tích đồng thời mẫu đã được thêm chuẩn và mẫu chưa
thêm chuẩn tương tự như khi xây dựng đường chuẩn, lặp lại 6 lần. Từ kết quả
thu được tính độ thu hồi của phương pháp theo công thức tính bảng 2.3 và rút
http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ra kết luận.
2.3.5. Phân tích mẫu thực tế
Sau khi nghiên cứu các điều kiện tối ưu của phương pháp trắc quang
xác định sắt và mangan, chúng tôi tiến hành xác định hàm lượng các ion kim
loại Fe, Mn trong nước sinh hoạt cấp từ NMN Diễn Vọng từ tháng 4 đến
tháng 7 năm 2016 cho TP Hạ Long bằng phương pháp đường chuẩn như đã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trình bày ở trên.Với mỗi mẫu được đo lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các điều kiện của phương pháp hấp thụ phân tử
3.1.1. Các điều kiện xác định sắt
3.1.1.1. Cực đại hấp thụ quang
Hình ảnh đường phổ đo độ hấp thụ quang dải bước sóng từ 400nm đến
600 nm của các mẫu sắt với với nồng độ ion từ 0,1pp đến 2,5 ppm được biểu
diễn trong hình 3.1.
Hình 3.1. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’ vào
bước sóng λ trong phép đo xác định sắt.
Đường B - phổ hấp thụ quang hợp chất màu của phức sắt nồng độ 0,1 ppm.
Đường C - phổ hấp thụ quang hợp chất màu của phức sắt nồng độ 0,5 ppm.
Đường D - phổ hấp thụ quang hợp chất màu của phức sắt nồng độ 2,5 ppm.
Từ hình 3.1ta thấy, cực đại hấp thụ quang của phức sắt đều ở bước sóng
507nm. Vì vậy bước sóng được lựa chọn trong các bước sóng tiếp theo là 507
http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nm (gần với giá trị theo lý thuyết là 510nm).
3.1.1.2.Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử
Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’ khi dùng thuốc thử
1,10-phenantrolinvới thể tích khác nhau được trình bày ở bảng 3.1và hình 3.2
Bảng 3.1.Kết quả đo độ hấp thụ quangcủa phức‘ferroin’khi thay đổi thể
tích thuốc thử 1,10-phenantrolin
Thể tích Độ hấp thu Bình 1,10-phenantrolin(ml) Abs
1 0,20 0,027
2 0,30 0,028
3 0,35 0,033
4 0,40 0,040
5 0,45 0,028
6 0,50 0,027
7 0,60 0,025
Hình 3.2.Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quangcủa phức‘ferroin’
http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vào thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin
Qua đồ thị biểu diễn ta thấy khi tăng thể tích 1,10-phenantrolin từ 0,2
ml đến 0,4 ml thì độ hấp thụ quang tăng, từ 0,4 đến 0,6 ml thì mật độ quang
giảm. Điều này được giải thích như sau: Khi cho một lượng thuốc thử tác
dụng với một chất phân tích tạo ra sản phẩm có khả năng hấp thụ quang,
muốn cho phản ứng xảy ra hoàn toàn người ta phải thêm một lượng thuốc thử
nhất định. Nếu lượng thuốc thử chưa đủ thì trong dung dịch vẫn còn lại một
lượng chất cần phân tích chưa phản ứng. Nếu lượng thuốc thử dư thể xảy ra phản
ứng phụ sinh ra các chất khác làm mất đi một phần chất phân tích, hay tạo ra
nhiều hợp chất phức có thành phần khác nhau và gây ra sai số cho phép đo.
Vậy, trong trường hợp xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin ta
thấy độ hấp thụ quang cực đại của khi thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolinlà
0,4 ml. Do đó, chúng tôi dùng thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin tối ưu là
0,4 ml (ứng với bình định mức 10ml).
3.1.1.3. Ảnh hưởng của thời gian tới độ ổn định màu của phức
Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’vào những khoảng thời
gian khác nhau được trình bày ở bảng 3.2 và biểu diễn bởi hình 3.3
Bảng 3.2.Kết quả đo độ hấp thụ quangcủa phức‘ferroin’
với thời gian khác nhau
Độ hấp thu Thời gian (phút) (Abs)
0 0,021
5 0,030
10 0,032
15 0,033
25 0,034
30 0,025
40 0,028
http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
50 0,026
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’ vào thời gian
Từ kết quả hình 3.3 ta thấy từ thời gian 0 phút đến 25 phút độ hấp thụ
quang tăng. Độ hấp thụ quang lớn và ổn đinh nhất từ 10 đến 25 phút. Do đó,
chúng tôi chọn thời gian tối ưu là 10 đến 25 phút.
3.1.1.4. Ảnh hường của pH
Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’khi thay đổi pH của
dung dịch được trình bày ở bảng 3.3 và biểu diễn bởi hình 3.4
Bảng 3.3. Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’khi thay đổi pH
3,2 7,3 6,2 4,5 4,2 8,1 5,5 8,6 5,0
pH Abs 0,029 0,041 0,042 0,040 0,041 0,037 0,040 0,039 0,044
http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức‘ferroin’vào pH
Từ kết quả biểu diễn bởi đồ thị trong hình 3.4, ta thấy khoảng giá trị pH
từ 4,2 đến 8,1 độ hấp thị quang lớn và ổn định. Do vậy, chúng tôi chọn
khoảng pH tối ưu là từ 4,2 đến 8,1.
3.1.1.5.Sự ảnh hưởng của các cation khi xác định sắt
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của các cation khác nhau khi xác định
sắt được ghi lại ở bảng 3.4. Trong đó Abs là độ hấp thụ quang khi trong dung
dịch không có ion lạ, Abs’là độ hấp thụ quang của dung dịch khi có ion lạ.
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của các dung dịch sắt nồng độ 0,2ppm khi
trong dung dịch có mặt và không có các ion lạ ở nồng độ khác nhau
Abs‘
Abs‘
-Abs
Ion
Abs
Cr3+
Cu2+
Zn2+
Ni2+
Nồng độ ion lạ (ppm) 0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0
0,038 0,038 0,037 0,038
0,038 0,038 0,039 0,037 0,037 0,037 0,039 0,038 0,039 0,038 0,039 0,037 0,036 0,036 0,038 0,036 0,036 0,036 0,037 0,038 0,037 0,039 0,037 0,036
Sai số tương đối (%) 0 0 2,632 -2,632 -2,632 -2,632 2,632 0 2,632 0 2,632 -2,632 -2,632 -2,632 2,632 -2,632 -2,632 -2,632 -2,632 0 -2,638 -5,405 -2,638 -5,405
0 0 0,001 -0,001 -0,001 -0,001 0,001 0 0,001 0 0,001 -0,001 -0,001 -0,001 0,001 -0,001 -0,001 -0,001 -0,001 0 -0,001 -0,002 -0,001 -0,002
http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nếu chấp nhận sai số khi phân tích lượng vết là 5% thì có thể kết luận:
trong khoảng nồng độ từ 1 đến 20 lần so với nồng độ sắt trong dung dịch, sự có
mặt các ion Cr3+, Zn2+, Ni2+, Cu2+- gần như không ảnh đến phép xác định sắt.
3.1.1.6. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn trong phép đo quang xác định sắt
Độ hấp thụ quang của các dung dịch sắt chuẩn có nồng độ khác nhau từ
0,01ppm đến 18 ppm được ghi lại trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả đo độ hấp thụ quangcủa phức ‘ferroin’
từ nồng độ sắt 0,01ppm đến 18 ppm
STT Nồng độ sắt (ppm) Độ hấp thu (Abs)
1 0,01 0,002
2 0,05 0,009
3 0,10 0,018
4 0,20 0,034
5 0,50 0,092
6 1,00 0,192
7 1,50 0,271
8 2,00 0,376
9 3,00 0,530
10 4,00 0,659
11 5,00 0,810
12 6,00 0,996
13 7,00 1,160
14 8,00 1,338
15 9,00 1,531
16 10,00 1,753
17 12,00 2,081
18 14,00 2,036
19 16,00 2,222
http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
20 18,00 2,572
Số liệu trong bảng 3.5 được biểu diễn dưới dạng đồ thị hình 3.5.
Hình 3.5. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang
của phức‘ferroin’ vào nồng độ sắt
Dựa vào hình 3.5, ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của sắt là từ
0,01ppm đến 12 ppm.Từ đó xây dựng đường chuẩn sắt trong khoảng nồng độ
0,01- 12 ppm. Kết quả được biểu diễn trên hình 3.6.
Hình 3.6. Đường chuẩn xác định sắt
Phương trình đường chuẩn: y = 0,169x +0,005
Hệ số tương quan : R2= 0,998
Phương trình đường chuẩn có độ tin cậy cao vì hệ số hồi quy tuyến tính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
R đạt yêu cầu 0,99 ≤ R2≤1
3.1.1.7. Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức sắt trong mẫu M2-T4 khi thực
hiện 6 lần đo một được ghi trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của phức sắt trong mẫu M2-T4 đo lặp lại
Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6
Độ hấp thu(Abs) 0,008 0,008 0,007 0,006 0,007 0,005
Nồng độsắt (ppm) 0,038 0,038 0,037 0,035 0,036 0,035
ppm
Từ kết quả bảng 3.6 tính được:
+ Nồng độ trung bình
+ Độ lệch chuẩn SD = 0,0014. + LOD tính toán = 0,004 ppm. + LOQ tính toán = 0,0126 ppm.Ta chọn LOQ= 0,013ppm + Hệ số R =8,7 Như vậy, với yêu cầu :4< R <10 thì R = 8,7 cho thấy nồng độ dung dịch
sử dụng để xác định LOD là phù hợp và giá trị LOD tính được là đáng tin cậy. 3.1.1.8. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Nồng độ sắt tìm thấy khi đo 3 mẫu thực để xác định độ lặp lại của
phương pháp được ghi lại trong bảng 3.7, mỗi mẫu được đo lặp lại 6 lần.
Bảng 3.7. Kết quả đo đánh giá độ lặp lại của phép đo với mẫu thực khi xác định sắt
Mẫu 1 0,078 0,080 0,076 0,077 0,079 0,078 0,078 Mẫu 2 0,152 0,148 0,147 0,148 0,149 0,147 0,149 Mẫu 3 0,21 0,201 0,215 0,211 0,213 0,211 0,211
Lần đo 1 Lầnđo 2 Lần đo3 Lầnđo 4 Lần đo 5 Lần đo 6 Độ lệch chuẩn 0,001414 0,001871 0,00497
Độ lệch chuẩn tương đối
http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1,81 1,26 2,36
Độ lệch chuẩn tương đối của phép đo với dung dịch trên nền mẫu thực
tương đối nhỏ, sai số nhỏ hơn 5% như vậy phương pháp có độ lặp lại tốt.
Kết quả phân tích nồng độ mẫu thực để đánh giá độ đúng của phương
pháp được ghi lại trong bảng 3.8
Bảng 3.8. Kết quả đo nồng độ mẫu thực đánh giá độ đúng
của phương pháp phân tích sắt
Nồng độ sắt Nồng độ sắt Nồng độ sắt Mẫu không thêm vào thêm vào thêm vào thêm chuẩn 0,25(ppm) 0,5(ppm) 1,0(ppm)
Lần 1 0,243 0,512 1,012
Lần 2 0,235 0,501 0,989
Không Lần 3 0,234 0,510 0,987 phát Lần 4 0,230 0,491 0,980 hiện
Lần 5 0,252 0,493 0,981
Lần 6 0,230 0,502 0,981
0,237 0,5015 0,988
Hiệu suất thu 94,9 100,3 98,8 hồi (%)
Từ kết quả ở bảng 3.8 cho thấy hiệu suất thu hồi sắt của phương pháp
khá tốt, dao động từ 94,9 đến 100,3 % chứng tỏ ta có thể sử dụng phương
pháp này để phân tích mẫu thực[11].
* Tổng kết các điều kiện xác định sắt bằng phương pháp trắc quang
Theo các kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi lựa chọn điều kiện tối ưu
trong phương pháp trắc quang xác định sắt bằng thuốc thử 1,10-phenantrolin
http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ở bảng 3.9
Bảng 3.9. Các điều kiện tối ưu xác định sắt
bằng phương pháp trắc quang
Bước sóng
pH 4,2-5,5
V thuốc thử 0,4 ml/ 10 ml mẫu thử
Thời gian phản ứng 10 - 25 phút
Khoảng tuyến tính
LOD
LOQ 0,01- 12,00 ppm 0,004 ppm 0,013 ppm
3.1.2. Các điều kiện xác định mangan
3.1.2.1. Cực đại hấp thụ quang
Đường phổ đo độ hấp thụ quang của phức mangan trong vùng bước
sóng từ 400nm đến 700nm của các mẫu mangan với nồng độ khác nhau được
biểu diễn trong hình 3.7
Hình 3.7. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào bước sóng λ
trong phép đo xác định mangan
Đường B - phổ hấp thụ quang hợp chất màu của mangan 0,1 ppm
Đường C - phổ hấp thụ quang hợp chất màu của mangan 0,5ppm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Đường D - phổ hấp thụ quang hợp chất màu của mangan 2,0ppm
Dựa vào đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của A vào ta thấycực đại hấp
thụ màu của phức mangan đều ở bước sóng 448 (gần với giá trị theo lý thuyết
là 450nm).
3.1.2.2. Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử
Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức mangan nồng độ 0,1 ppm với
thể tích thuốc thử fomaldoxim khác nhau được trình bày ở bảng 3.10 và biểu
diễn trên hình 3.8.
Bảng 3.10.Kết quả đo độ hấp thụ quang
khi thay đổi thể tích thuốc thử fomaldoxim
Bình
1 2 3 4 5 6 7 Thể tích fomaldoxim (ml) 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30 0,40 Độ hấp thu (Abs) 0,011 0,013 0,016 0,016 0,016 0,015 0,013
Hình 3.8. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào thể tích
http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thuốc thử fomaldoxim
Từ đồ thị diễn trong trong hình 3.8. Ta thấy khi tăng thể tích
fomaldoxim từ 0,05 ml đến 0,15 ml thì độ hấp thụ quang tăng. Khi thể tích
fomaldoxim từ 0,15 ml đến 0,25ml thì độ hấp thụ quang lớn và ổn định. Khi
thể tích fomaldoxim 0,25 ml đến 0,4 ml thì mật độ quang giảm. Điều này
được giải thích như sau: Khi cho một lượng thuốc thử tác dụng với một chất
phân tích tạo ra sản phẩm có khả năng hấp thụ quang, muốn cho phản ứng
xảy ra hoàn toàn người ta phải thêm một lượng thuốc thử nhất định. Nếu
lượng thuốc thử chưa đủ thì trong dung dịch vẫn còn lại một lượng chất cần
phân tích chưa phản ứng. Nếu lượng thuốc thử dư thể xảy ra phản ứng phụ
sinh ra các chất khác làm mất đi một phần chất phân tích, hay tạo ra nhiều
hợp chất phức có thành phần khác nhau và gây ra sai số cho phép đo.
Do đó, chúng tôi chọn thể tích tối ưu của fomaldoxim là 0,2 ml (ứng
với bình định mức 10ml).
3.1.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới độ ổn định màu của phức
Độ hấp thụ quang của phức mangan - fomaldoxim ở các thời gian phản
ứng khác nhau được trình bày trong bảng 3.11 và biểu diễn trên hình 3.9.
Bảng 3.11.Kết quả đo độ hấp thụ quang theo thời gian trong phép đo
xác định mangan
Thời gian(phút) Độ hấp thu (Abs)
15 0,013
30 0,012
60 0,017
120 0,017
180 0,016
240 0,017
300 0,014
http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
360 0,010
Hình 3.9.Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào thời gian
trong phép đo xác định mangan
Từ hình 3.9 ta thấy độ hấp thụ quang lớn và ổn định nhất trong thời
gian từ 60 phút đến 240 phút. Do đó, chúng tôi chọn thời gian tối ưu khoảng
từ 60 đến 240 phút.
3.1.2.4. Ảnh hưởng của pH
Độ hấp thụ quang của phức mangan-fomaldoxim với dung dịch
mangan nồng độ 0,1 ppm khi pH dung dịch khác nhau được trình bày trong
bảng 3.12 và biểu diễn trên hình 3.10.
Bảng 3.12.Kết quả đo độ hấp thụ quang khi thay đổi pH
8,2 8,9 9,5 9,7 10,0 10,5 11,4 12,6 pH
Độ
hấp 0,007 0,009 0,014 0,014 0,015 0,015 0,036 0,042 thu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(Abs)
Hình 3.10.Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào pH trong phép
đo xác định mangan
Từ đồ thị hình 3.10 ta thấy: trong khoảng pH từ 8,2 đến 9,5, khi pH
tăng thì độ hấp thụ quang cũng tăng. Khoảng pH từ 9,5 đến 10,5 độ hấp thụ
quang khá ổn định. Khoảng pH từ 10,5 đến 12,6 mật độ quang lại tăng.
Kết quả trên được giải thích là phức mangan-fomaldoxim bền trong
một khoảng pH nhất định, khi thay đổi pH của dung dịch sẽ làm cản trở độ
hấp thụ quang của phức, mặt khác khi thay đổi khoảng pH phép đo có thể gặp
do các yếu tố ảnh hưởng không bị loại trừ.Vì vậy, chúng tôi chọn giá trị tối ưu
pH là 9,5 đến 10,5 ứng với độ hấp thụ quang ổn định.
3.1.2.5.Ảnh hưởng của của các cation
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của các cation Ca2+ và Mg2+ở các nồng
độ khác nhau khi xác định mangan được ghi lại ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Độ hấp thụ quang của dung dịch mangan nồng độ 0,1 ppm khi trong dung dịchcó mặt và không có ion Ca2+ và Mg2+
ở các nồng độ khác nhau
Mẫu số
http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1 2 3 4 Nồng độ Ca2+ và Mg2+ (ppm) 0 50 100 200 Độ hấp thụ (Abs) 0,014 0,015 0,016 0,015 Sai số tương đối (%) 7,14 14,28 7,14
Từ kết quả thu được ở bảng 3.13 ta thấy khi tổng nồng độ cation Ca2+và
Mg2+nhỏ hơn hoặc bằng 200 ppm không ảnh hưởng đến kết quả đo.
3.1.2.6.Khoảng tuyến tính và đường chuẩn xác định mangan
Độ hấp thụ quang của các dung dịchmangan chuẩn có nồng độ khác
nhau từ 0,02 ppm đến 16ppm được ghi lại trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức mangan- fomaldoxim
từ nồng độ mangan 0,02ppm đến 16 ppm
Độ hấp thu STT Nồng độ mangan (ppm) (Abs)
1 0,02 0,003
2 0,05 0,010
3 0,10 0,016
4 0,50 0,085
5 1,00 0,176
6 1,50 0,244
7 2,00 0,338
8 3,00 0,529
9 4,00 0,658
10 5,00 0,823
11 6,00 1,005
12 7,00 1,145
13 8,00 1,247
14 9,00 1,261
15 10,00 1,247
16 12,00 1,386
http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Số liệu trong bảng 3.14 được biểu diễn dưới dạng đồ thị hình 3.11
Hình 3.11.Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phức mangan-
fomaldoxim vào nồng độ mangan
Dựa vào hình 3.11 ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của mangan là từ
0,02 ppm đến 8 ppm.Từ đó xây dựng đường chuẩn mangan trong khoảng
nồng độ 0,02 - 8 ppm. Kết quả được biểu diễn trên hình 3.12.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 3.12.Đường chuẩn xác định mangan
Phương trình đường chuẩn trong phép đo xác định mangan
y=0,166x+0,002
R2 =0,999
Phương trình đường chuẩn có độ tin cậy cao vì hệ số hồi quy tuyến tính
R đạt yêu cầu 0,99 ≤ R2≤1.
3.1.2.7.Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
Kết quả đo độ hấp thụ quang của phức mangan-fomaldoxim trong mẫu
M4-T4 khi thực hiện 6 lần đo một được ghi trong bảng 3.15.
Bảng 3.15.Độ hấp thụ quang của phức mangan-fomaldoxim
trong mẫu M4-T4 đo lặp lại
Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6
Độ hấp thụ 0,008 0,008 0,008 0,009 0,009 0,008 (Abs)
Nồng độ 0,039 0,038 0,037 0,043 0,042 0,041 mangan(ppm)
ppm
Từ kết quả bảng 3.15, tính được:
+Nồng độ trung bình
+Độ lệch chuẩn SD=0,0024ppm.
+ LOD tính toán =0,007 ppm.
+ LOQ tính toán =0,0216 ppm.
+ Chọn LOQ=0,022 ppm.
Như vậy, vớiyêu cầu :4< R <10thì R = 5,5 cho thấy nồng độ dung dịch sử
dụng để xác định LOD là phù hợp và giá trị LOD tính được là đáng tin cậy.
3.1.2.8. Đánh độ chính xác của phương pháp
Nồng độ mangan tìm thấy khi đo 3 mẫu thực để xác định độ lặp lại của
http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phương pháp được ghi lại trong bảng 3.16, mỗi mẫu được đo lặp lại 6 lần.
Bảng 3.16.Kết quả đo đánh giá độ lặp lại
của phép đo với mẫu thực khi xác định mangan
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Lần đo 1 0,042 0,094 0,151
Lầnđo 2 0,041 0,098 0,152
Lần đo3 0,039 0,095 0,147
Lầnđo 4 0,038 0,100 0,148
Lần đo 5 0,038 0,099 0,149
Lần đo 6 0,041 0,098 0,150
0,0398 0,0973 0,1495
Độ lệch chuẩn
0,001722 0,002338 0,001871
Độ lệch chuẩn tương đối
4,32 2,40 1,25
Độ lệch chuẩn tương đối của phép đo với dung dịch trên nền mẫu thực
tương đối nhỏ, sai số nhỏ hơn 5% như vậy phương pháp có độ lặp lại tốt.
Kết quả phân tích nồng độ mẫu thực để đánh giá độ đúng của phương
http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
pháp được ghi lại trong bảng 3.17
Bảng 3.17.Kết quả đo mẫu thực đánh giá độ đúng
của phương pháp phân tích mangan
Mẫu không thêm chuẩn
Nồng độ mangan thêm vào 0,25ppm 0,245
Nồngđộ mangan thêm vào 0,5 ppm 0,507
Nồngđộ mangan thêm 1,0(ppm) 0,989
Lần 1
0,253
0,509
0,987
Lần 2
Không
0,233
0,510
0,981
Lần 3
phát
0,230
0,510
0,982
Lần 4
hiện
0,251
0,511
0,982
Lần 5
0,230
0,514
1,011
Lần 6
0,240
0,510
0,989
96,13
102
98,9
Hiệu suất thu hồi (%)
Từ kết quả ở bảng 3.17 cho thấy hiệu suất thu hồi mangan của phương
pháp khá tốt dao động từ 96,13đến 102 % chứng tỏ ta có thể sử dụng phương
pháp để phân tích mẫu thực [11].
* Tổng kết các điều kiện xác định mangan bằng phương pháp trắc quang
Theo các kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi đưa ra những kết luận về
điều kiện tối ưu trong phương pháp trắc quang xác định mangan bằng thuốc
thử fomaldoxim ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Các điều kiện xác định mangan bằng phương pháp trắc quang
Bước sóng
pH 9,5- 10,5
Thể tích thuốc thử 0,2 ml/ 10 ml mẫu thử
Thời gian phản ứng 60 -240 phút
Khoảng tuyến tính
LOD 0,02-8,00 ppm 0,007 ppm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LOQ 0,022ppm
3.2. Kết quả xác định hàm lượng sắt, mangan trong mẫu thực tế
Chúng tôi tiến hành phân tích hàm lượng ion sắt và mangan trong 40
mẫu nước sau xử lý của NMN Diễn Vọng, mỗi tháng chúng tôi tiến hành
phân tích 10 mẫu nước lấy vào các thời điểm khác nhau trong hai ngày của
tháng, tên mẫu, ngày lấy mẫu, và giá trị pH ban đầu được ghi trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Thời gian, ký hiệu và pH của mẫu phân tích
STT Tên mẫu Ngày lấy mẫu pH ban đầu
1 M1-T4 7.4.2016 7,2
2 M2-T4 7.4.2016 7,3
3 M3-T4 7.4.2016 7,2
4 M4-T4 7.4.2016 7,3
5 M5-T4 7.4.2016 7,1
6 M6-T4 17.4.2016 6,9
7 M7-T4 17.4.2016 7,1
8 M8-T4 17.4.2016 7,0
9 M9-T4 17.4.2016 7,0
10 M10-T4 17.4.2016 7,2
11 M1-T5 15.5.2016 6,5
12 M2-T5 15.5.2016 6,5
13 M3-T5 15.5.2016 6,7
14 M4-T5 15.5.2016 6,6
15 M5-T5 15.5.2016 6,6
16 M6-T5 26.5.2016 6,5
17 M7-T5 26.5.2016 6,5
18 M8-T5 26.5.2016 6,6
19 M9-T5 26.5.2016 6,7
http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
20 M10-T5 26.5.2016 6,5
STT Tên mẫu Ngày lấy mẫu pH ban đầu
21 M1-T6 20.6.2016 6,5
22 M2-T6 20.6.2016 6,5
23 M3-T6 20.6.2016 7,0
24 M4-T6 20.6.2016 6,9
25 M5-T6 20.6.2016 6,6
26 M6-T6 30.06.2016 7,2
27 M7-T6 30.06.2016 7,4
28 M8-T6 30.06.2016 7,3
29 M9-T6 30.06.2016 7,6
30 M10-T6 30.06.2016 7,6
31 M1-T7 15.7.2016 6,7
32 M2-T7 15.7.2016 6,5
33 M3-T7 15.7.2016 7,0
34 M4-T7 15.7.2016 6,8
35 M5-T7 15.7.2016 6,6
36 M6-T7 25.7.2016 6,5
37 M7-T7 25.7.2016 6,5
38 M8-T7 25.7.2016 7,0
39 M9-T7 25.7.2016 6,9
40 M10-T7 25.7.2016 6,6
Kết quả xác định nồng độ trung bình các ion kim loại sắt và mangan
trong nước sau xử lý của NMN Diễn Vọng trong các tháng 4,5,6 và 7 năm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2016 được trình bày trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Kết quả đo nồng độ trung bình của Fe, Mn trong nước sinh
hoạt cấp từ NMN Diễn Vọng tháng 4,5,6,7 năm 2016
STT Tên mẫu Abstb Fe2+ Abstb Mn2+
Nồng độ Fe2+trung bình (ppm) 0,002 Nồng độ Mn2+ trung bình (ppm) 0,030 1 M1-T4 0,004 0,006
2 M2-T4 0,008 0,007 0,034 0,037
3 M3-T4 0,016 0,002 0,005 0,080
4 M4-T4 0,013 0,009 0,040 0,067
5 M5-T4 0,017 0,006 0,028 0,085
6 M6-T4 0,029 0,017 0,100 0,150
7 M7-T4 0,033 0,019 0,117 0,180
8 M8-T4 0,044 0,020 0,124 0,240
9 M9-T4 0,030 0,024 0,150 0,150
10 M10-T4 0,034 0,023 0,143 0,200
11 M1-T5 0,025 0,070 0,100 0,120
12 M2-T5 0,026 0,015 0,080 0,120
13 M3-T5 0,018 0,010 0,060 0,100
14 M4-T5 0,023 0,011 0,060 0,134
15 M5-T5 0,017 0,011 0,070 0,090
16 M6-T5 0,035 0,006 0,030 0,200
17 M7-T5 0,034 0,005 0,023 0,180
18 M8-T5 0,039 0,005 0,025 0,213
19 M9-T5 0,034 0,006 0,029 0,200
20 M10-T5 0,040 0,007 0,032 0,225
21 M1-T6 0,030 0,016 0,080 0,150
22 M2-T6 0,026 0,100 0,100 0,120
23 M3-T6 0,026 0,016 0,090 0,120
24 M4-T6 0,027 0,016 0,090 0,125
25 M5-T6 0,027 0,015 0,080 0,132
http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
26 M6-T6 0,018 0,016 0,080 0,090
STT Tên mẫu Abstb Fe2+ Abstb Mn2+
27 M7-T6 0,020 Nồng độ Fe2+trung bình (ppm) 0,110 Nồng độ Mn2+ trung bình (ppm) 0,070 0,012
28 M8-T6 0,027 0,017 0,090 0,120
29 M9-T6 0,018 0,016 0,080 0,090
30 M10-T6 0,019 0,015 0,100 0,100
31 M1-T7 0,016 0,015 0,080 0,070
32 M2-T7 0,016 0,017 0,090 0,080
33 M3-T7 0,018 0,013 0,070 0,100
34 M4-T7 0,025 0,016 0,080 0,120
35 M5-T7 0,019 0,012 0,070 0,090
36 M6-T7 0,006 0,005 0,025 0,023
37 M7-T7 0,003 0,007 0,028 0,016
38 M8-T7 0,003 0,006 0,027 0,017
39 M9-T7 0,005 0,005 0,025 0,019
40 M10-T7 0,004 0,006 0,026 0,019
Nồng độ trung bình các mẫu 0,086 0,118
Theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01:2009/BYT) quy chuẩn kĩ thuật
Quốcgia về chất lượng nước ăn uống quy định hàm lượng sắt, mangantrong
nước sinh hoạt và nước ăn là 0,3 mg/l (tức 0,3 ppm ). [12]
Theo kết quả đo nồng độ sắt và mangan trong 4 tháng năm 2016 (tháng
4,5,6,7) chúng tôi thấy: Đối với sắt, nồng độ cao nhất xác định được là 0,24
ppm, thấp nhất là 0,016 ppm. Nồng độ sắt trung bình trong 40 mẫu đo của 4
tháng là 0,118 ppm. Đối với mangan, nồng độ mangan cao nhất xác định
được là 0,150ppm, thấp nhất là 0,023 ppm. Nồng độ mangan trung bình trong
40 mẫu đo của 4 tháng là 0,086 ppm. Như vậy, hàm lượng sắt, manganđo
được trongcác mẫu nước sinh hoạt cấp từ NMN Diễn Vọng chúng tôi phân
http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tích không vượt quá tiêu chuẩn cho phép[12].
Ngoài ra, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả nghiên cứu trên với kết
quả lưu trữ của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh về hàm lượng sắt,
mangan trung bình trong nước sinh hoạt cấp từ NMN Diễn Vọng của các năm
từ 2012 đến 2015 (Phụ lục 1). Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.21
biểu diễn trong hình 3.13, 3.14.
Bảng 3.21. Hàm lượng trung bình sắt và mangan trong nước cấp của
NMN Diễn Vọng, Quảng Ninhtừ năm 2012 đến năm 2016
Sắt(ppm) Mangan(ppm) Năm
2012 0,077 0,058
2013 0,063 0,154
2014 0,127 0,054
2015 0,148 0,058
Tháng 4,5,6,7 /2016 0,118 0,086
Hàm lượng trung bình sắt và mangan trong nước cấp của NMN Diễn
Vọng, Quảng Ninh tháng 4,5,6,7 từ năm 2012 đến năm 2016 được biểu diễn
2012 2013 2014 2015 2016
bởi đồ thị 3.13 và 3.14.
Hình 3.13. Hàm lượng trung bình sắt trong nước cấp của NMN Diễn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Vọng, Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2016
Dựa vào đồ thị hình 3.13 biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sinh hoạt cấp
từ NMN Diễn Vọng. Ta thấy trong 4 năm (từ 2012 đến 2015) và 4 tháng của năm
2016 (tháng 4,5,6,7) thì hàm lượng sắt trung bình trong nước sinh hoạt của năm
2013 là thấp nhất, hàm lượng sắt trung bình của năm 2015 là cao nhất. Tuy nhiên
hàm lượng sắt trung bình trong 4 năm (từ 2012 đến 2015) và 4 tháng của năm
2012 2013 2014 2015 2016
2016 (tháng 4,5,6,7) đều không vượt quá tiêu chuẩn cho phép [12].
Hình 3.14. Hàm lượng trung bình mangantrong nước cấp của NMN Diễn
Vọng, Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2016
Dựa vào đồ thị hình 3.14. Ta thấy trong 4 năm (từ 2012 đến 2015) và 4
tháng của năm 2016 (tháng 4,5,6,7) thì hàm lượng mangan trung bìnhtrong
nước sinh hoạt của năm 2013 là cao đột biến, các năm còn lại (năm 2012,
2014, 2015) và 4 tháng năm 2016 (tháng 4,5,6,7) hàm lượng mangan trung
bình xấp xỉ bằng nhau. Tuy nhiên hàm lượng mangan trung bình trong 4 năm
(từ 2012 đến 2015) và 4 tháng của năm 2016 (tháng 4,5,6,7) đều không vượt
quá tiêu chuẩn cho phép.
Từ hai số liệu trên ta có thể đưa ra đánh giá quá trình xử lý kim loại sắt
và mangan trong nước của NMN Diễn Vọngtừ năm 2012 đến 2015và tháng
4,5,6,7 năm 2016 rất tốt. Hàm lượng sắt và mangan đều không bị vượt cho
ngưỡng cho phép. Đây cũng là một trong những thông số đánh giá chất lượng
nguồn nước sinh hoạt cấp từ nhà máy nước Diễn Vọng cung cấp cho các hộ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dân là đảm bảo.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một thời gian nghiên cứu, trong luận văn này tôi đã đạt được
những kết quả như sau:
1. Các điều kiện tối ưu xác định sắt và mangan:
a) Các điều kiện xác định sắt:
+ Bước sóng
+ pH=4,2-5,5
+ Thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin: 0,4 ml/10 ml mẫu thử.
+ Thời gian phản ứng :10-25 phút.
+ Khoảng tuyến tính: 0,01-12,00 ppm.
+ Xây dựng được đường chuẩn xác định sắt.
+ Giới hạn phát hiện LOD: 0,004 ppm
+ Giới hạn định lượng LOQ: 0,013ppm.
+ Hiệu suất thu hồi của phép đo đạt từ 94,9 đến 100,3%
b) Các điều kiện xác định mangan
+ Bước sóng
+ pH=9,5-10,5
+Thể tích thuốc thử fomaldoxim: 0,2 ml/10 ml mẫu thử.
+ Thời gian phản ứng :60-240 phút.
+ Khoảng tuyến tính: 0,02-8,00 ppm.
+ Xây dựng được đường chuẩn xác định mangan
+ Giới hạn phát hiện LOD: 0,007 ppm
+ Giới hạn định lượng LOQ: 0,022 ppm.
+ Hiệu suất thu hồi của phép đo đạt từ 96,13% đến 102%
2. Hàm lượng ion sắt và mangan trong các mẫu nước sau xử lý cấp từ
NMN Diễn Vọng trong các tháng 4, 5, 6, 7 năm 2016: Đối với sắt, nồng độ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cao nhất xác định được là 0,24 ppm, thấp nhất là 0,016 ppm. Đối với mangan,
nồng độ mangan cao nhất xác định được là 0,150 ppm, thấp nhất là 0,023
ppm. Như vậy, hàm lượng sắt, mangan đo được trong các mẫu nước sinh hoạt
cấp từ NMN Diễn Vọng đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép theo
QCVN (QCVN 01: 2009/BYT). Nước cấp từ NMN Diễn Vọng, tỉnh Quảng
Ninh là an toàn cho người sử dụng về các chỉ tiêu sắt và mangan.
3.Hàm lượng sắt và mangan trong nước cấp của nhà máy nước Diễn
Vọng, tỉnh Quảng Ninh vào thời gian từ 2012 đến tháng 7năm 2016: Hàm
lượng sắt trung bình trong nước sinh hoạt của năm 2013 là thấp nhất, hàm lượng
sắt trung bình của năm 2015 là cao nhất. Hàm lượng mangan trung bình trong
nước sinh hoạt của năm 2013 là cao đột biến, các năm còn lại (năm 2012,
2014, 2015) và năm 2016 (tháng 4,5,6,7) hàm lượng mangan trung bình xấp
xỉ bằng nhau. Kết quả này cho thấyquy trình xử lý ion kim loại sắt và mangan
trong nước của NMN Diễn Vọng tốt và duy trì ổn định trong giai đoạn này.
2. Kiến nghị
Tiến hành đánh giá các chỉ tiêu của nước cấp này tại các cụm dân cư
hoặc hộ gia đình để đánh giá mức độ an toàn của hệ thống đường ống dẫn
nước nhằm đảm bảo chất lượng nước cấp của nhà máy hoặc có biện pháp xử
http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lí kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1.Trịnh Thị Thanh, Độc học, môi trường và sức khoẻ con người, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2001.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, tập ba, NXB Giáo dục, 2000.
3. Nguyễn Đức Vận, Hóa học vô cơ- tập 2, Các kim loại điển hình, NXBKhoa
học và kĩ thuật, 2000.
4. Lê Văn Hiếu, Nguyên tố sắt và sức khỏe, Tạp chí Hóa học số 10, 2006.
5. Lê Văn Khoa (Chủ biên), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây
trồng, NXB Giáo dục, 2000
6. Trần Tứ Hiếu, Phân tích trắc quang, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003.
7. TCVN 6177, Chất lượng nước- Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ
dùng thuốc thử 1,10- phenantrolin, 1996.
8. TCVN 6002, Chất lượng nước- Xác định manganphương pháp trắc quang
dùng fomaldoxim, 1995.
9.Nguyễn Trọng Biểu, Từ Văn Mặc,Thuốc thử hữu cơ, Nhà xuất bản khoa
học và kĩ thuật Hà Nội, 2002.
10. Bộ Khoa học và Công nghệ môi trường, Bộ TCVN 6663, Chất lượng
nước, lấy mẫu.
11. Tạ Thị Thảo, Giáo trình thống kê trong hóa học phân tích, Trường ĐH
KHTN, ĐHQG Hà Nội, 2013.
12. Bộ y tế (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống,
QCVN 01:2009/BYT.
13. Trịnh Thế Dũng, Phân tích, đánh giá hàm lượng các kim loại sắt, đồng,
mangan trong nước mặt sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên bằng
phương pháp hấp thụ nguyên tử (F-AAS), luận văn thạc sĩ hóa học, Đại
http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
học sư phạm ĐHTN, 2011.
14. Trần Thị Thùy Dương, Nghiên cứu sự tạo phức màu của một số kim loại
nặng với thuốc thử hữu cơ bằng phương pháp trắc quang và ứng dụng
phân tích đánh giá môi trường, Luận văn thạc sĩ hóa học, ĐH Sư phạm
ĐHTN, 2009.
15.Tường Thị Cẩm Nhung, Phân tích, đánh giá hàm lượng các kim loại sắt,
mangan trong nước giếng khoan bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa (F-AAS), Luận văn thạc sĩ hóa học, ĐH Sư phạm ĐHTN, 2011.
16. Nguyễn Lệ Thúy, Nghiên cứu phân tích hàm lượng P và Mn trong gang
thép bằng phương pháp trắc quang, Luận văn thạc sĩ hóa học, ĐH Sư
phạm ĐHTN, 2010.
17. Điều kiện tự nhiên và xã hội (cập nhật ngày 31/12/2015), Cổng thông tin
điện tử tỉnh Quảng Ninh, http://www.quangninh.gov.vn
18.Kết quả kiểm nghiệm nước sau xử lý của nhà máy nước Diễn Vọngnăm
2012, 2013,2014,2015- Khoa xét nghiệm- Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh
Quảng Ninh.
II. Tiếng Anh
19.Afsaneh Safavi, Marzieh Sadeghi, Design and evaluation of athorium (IV)
selective optode, 2006,pp.184-188
20. D.G. Karamanev, L. N. NiKolov, V. Mamatarkova(2002), “Rapid
simultaneousquantitave determination of ferric and ferrous ions in drainage
waters andsimilar solutions”, Minerals Engineering 15,2002, pp. 341-346.
21. C. Paipa, E. Poblete, M. Inés Toral, “Simultaneous determination of iron
and copper in pregnant liquid solutions”, Minerals Engineering 15,2006,
pp. 1-4.
22. J. Mendham, R.C. Denney, J. D. Barnes, M. Thomas, Vogel’s textbook of
http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
quantitative Chemical Analysis, 6th Edition, Prentice Hall, 2000.
PHỤ LỤC
http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bảng 1. Kết quả đo hàm lượng sắt và mangan trong các mẫu nước sau xử
lý của NMN Diễn Vọng năm 2012
Kí Nồng độ sắt (ppm) Nồng độ mangan(ppm)
STT hiệu
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 mẫu
1 DV1 0,032 0,134 0,071 0,069 0,034 0,048 0,081 0,059
2 DV2 0,029 0,138 0,045 0,045 0,051 0,048 0,074 0,045
3 DV3 0,032 0,145 0,058 0,073 0,054 0,046 0,086 0,073
4 DV4 0,033 0,142 0,069 0,046 0,043 0,043 0,076 0,046
5 DV5 0,034 0,144 0,077 0,071 0,044 0,050 0,079 0,071
6 DV6 0,028 0,154 0,065 0,065 0,046 0,039 0,081 0,065
7 DV7 0,029 0,158 0,059 0,059 0,045 0,043 0,086 0,056
8 DV8 0,033 0,143 0,068 0,074 0,034 0,037 0,072 0,072
9 DV9 0,028 0,145 0,076 0,075 0,055 0,045 0,074 0,071
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10 DV10 0,033 0,147 0,072 0,073 0,054 0,051 0,081 0,062
Bảng 2. Kết quả đo hàm lượng sắt và mangan trong các mẫu nước sau xử
lý của NMN Diễn Vọng năm 2013
Kí Nồng độ sắt(ppm) Nồng độ mangan(ppm)
STT hiệu
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 mẫu
1 DV1 0,059 0,091 0,063 0,039 0,183 0,370 KPH 0,137
2 DV2 0,047 0,088 0,045 0,029 0,178 0,352 0,039 0,138
3 DV3 0,061 0,110 0,071 0,048 0,174 0,266 0,048 0,127
4 DV4 0,048 0,086 0,064 0,038 0,171 0,253 0,049 0,098
5 DV5 0,058 0,091 0,065 0,042 0,175 0,286 0,043 0,148
6 DV6 0,059 0,096 0,054 0,029 0,179 0,220 0,039 0,124
7 DV7 0,059 0,092 0,059 0,039 0,169 0,226 0,041 0,138
8 DV8 0,069 0,110 0,072 0,044 0,173 0,229 0,044 0,118
9 DV9 0,062 0,084 0,075 0,042 0,167 0,277 0,047 0,125
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10 DV10 0,068 0,092 0,072 KPH 0,181 0,291 KPH 0,137
Bảng 3. Kết quả đo hàm lượng sắt và mangan trong các mẫu nước
sau xử lý của NMN Diễn Vọng năm 2014
Kí Nồng độ sắt(ppm) Nồng độ mangan(ppm)
STT hiệu
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 mẫu
1 DV1 0,244 0,094 0,114 0,053 0,033 0,032 0,124 0,040
2 DV2 0,241 0,118 0,177 0,078 0,034 KPH 0,157 0,043
3 DV3 0,123 0,105 0,125 0,062 KPH KPH 0,125 KPH
4 DV4 0,126 0,122 0,129 KPH 0,027 KPH 0,129 0,042
5 DV5 0,314 0,084 0,144 0,054 0,028 0,042 0,104 0,045
6 DV6 0,213 0,101 0,097 0,068 0,023 0,041 0,097 0,045
7 DV7 0,191 0,089 0,128 0,068 KPH 0,039 0,128 0,051
8 DV8 0,199 0,097 0,187 0,068 0,031 0,036 0,167 0,041
9 DV9 0,178 0,105 0,123 0,078 0,024 0,039 0,123 0,042
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10 DV10 0,239 0,125 0,096 0,071 0,030 0,041 0,136 0,031
Bảng 4. Kết quả đo hàm lượng sắt và mangan trong các mẫu nước sau xử
lý của NMN Diễn Vọng năm 2015
Kí Nồng độ sắt(ppm) Nồng độ mangan(ppm)
STT hiệu
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 mẫu
DV1 0,096 0,041 0,152 0,410 0,039 0,042 0,124 KPH 1
DV2 0,088 0,043 0,151 0,360 0,045 0,044 0,147 KPH 2
DV3 0,081 0,040 0,192 0,246 0,040 0,043 0,125 KPH 3
DV4 0,088 KPH 0,195 0,243 0,035 0,052 0,129 0,054 4
DV5 0,117 0,045 0,189 0,267 0,045 0,051 0,112 0,034 5
DV6 0,090 0,055 0,194 0,218 0,037 0,045 0,097 0,041 6
DV7 0,093 0,051 0,242 0,213 0,037 0,047 0,124 0,032 7
DV8 0,114 0,041 0,243 0,119 0,041 0,043 0,153 0,046 8
DV9 0,101 0,042 0,212 0,134 0,042 0,042 0,093 0,052 9
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10 DV10 0,102 0,042 0,211 0,036 0,039 0,041 0,096 0,041