intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu lực của chloroquine trong điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại tỉnh Kon Tum và Khánh Hòa, 2012

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu lực chloroquin trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. vivax nhằm bổ sung dữ liệu ký sinh trùng virut kháng thuốc tại Việt Nam, nhận định thực chất diễn biến kháng thuốc của P. vivax, đề xuất các phác đồ điều trị sốt rét phù hợp với thực tế, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách thuốc sốt rét ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu lực của chloroquine trong điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại tỉnh Kon Tum và Khánh Hòa, 2012

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA CHLOROQUIN TRONG<br /> ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT DO PLASMODIUM VIVAX CHƢA BIẾN CHỨNG<br /> TẠI TỈNH KON TUM VÀ KHÁNH HÒA, 2012<br /> Bùi Quang Phúc*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu lực điều trị của chloroquin (CQ) với sốt rét (SR) do Plasmodium<br /> vivax. Phương pháp: thử nghiệm in vivo 28 ngày theo phƣơng pháp của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> tại Kon Tum và Khánh Hòa năm 2012. Kết quả: 47 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu. CQ<br /> trong 3 ngày vẫn còn có hiệu lực cao với P. vivax, với tỷ lệ điều trị khỏi 95,2%, tỷ lệ thất bại lâm<br /> sàng muộn 4,8%. Không có BN nào thất bại điều trị sớm và thất bại ký sinh trùng (KST) muộn.<br /> Thời gian cắt sốt trung bình 30,2 ± 12,6 giờ và thời gian cắt KST 38,5 ± 8,4 giờ.<br /> Từ khóa: Sốt rét; Plasmodium vivax; Chloroquin; Hiệu lực.<br /> <br /> Assessment of Efficacy of Chloroquine on Treatment of Uncomplicated<br /> Plasmodium Vivax Malaria in Kontum and Khanhhoa Provinces, 2012<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the efficacy of chloroquine on uncomplicated malaria caused by P. vivax.<br /> Method: In vivo test 28 days according to WHO guidelines in Kontum and Khanhhoa provinces<br /> in 2012. Result: 47 patients were enrolled in the study. The regiment of chloroquine in 3<br /> consecutive days still had high efficacy for P. vivax malaria with the rate of ACPR was 95.2%,<br /> late clinical failure was 4.8%. None of cases had ETF or LPF. The FCT was 30.2 ± 12.6 hs and<br /> PCT was 38.5 ± 8.4 hs.<br /> * Key words: Malaria; P. vivax; Chloroquine; Efficacy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sốt rét (SR) vẫn là một bệnh gây thiệt<br /> hại lớn về sức khỏe và con ngƣời ở nhiều<br /> quốc gia trên thế giới, đặc biệt các quốc<br /> gia vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ƣớc<br /> tính hàng năm có khoảng 350 - 500 triệu<br /> ca mắc mới với gần 1 triệu ca tử vong do<br /> SR trên toàn cầu, phần lớn là trẻ em nhỏ<br /> và phụ nữ mang thai tại các quốc gia<br /> vùng sa mạc Sahara, châu Phi. Mặc dù<br /> phần lớn trƣờng hợp SR ác tính (SRAT),<br /> tử vong và mắc bệnh do P. falciparum,<br /> <br /> nhƣng P. vivax cũng ảnh hƣởng đến gần<br /> 100 triệu ngƣời mỗi năm trên toàn cầu.<br /> 10 - 20% số ca mắc P. vivax trên toàn<br /> cầu ở châu Phi (nam Sahara; tại vùng<br /> Đông và Nam Phi). Ngoài châu Phi, 80 90% số ca mắc P. vivax ở các quốc gia<br /> Trung Đông, châu Á, Tây Thái Bình<br /> Dƣơng, 10 - 20% ở các quốc gia Trung và<br /> Nam Mỹ. CQ là một thuốc diệt thể phân<br /> liệt hiệu quả trong việc phòng bệnh và điều<br /> trị SR do P. vivax hơn 50 năm qua.<br /> <br /> * Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Y học<br /> Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quang Phúc (phucnimpe@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 01/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/05/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/05/2015<br /> <br /> 91<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> Mãi cho đến thập kỷ trƣớc, P. vivax<br /> vẫn còn nhạy với CQ. Tỷ lệ kháng cao với<br /> CQ đã đƣợc báo cáo lần đầu tiên tại<br /> Papua New Guinea (Rieckmann và CS,<br /> 1989), tiếp đó tại Indonesia (Baird và CS,<br /> 1991) và kháng lan rộng các vùng trên<br /> thế giới (Myat Phone Kyaw và CS, 1993;<br /> Than và CS, 1995; Garg và CS, P.T.Giáo<br /> và CS, 2002; Vinetz và CS, 2006; Teka H<br /> và CS, 2008; Tjitra E và CS, 2008; Ketama<br /> T và CS, 2009; Lee KS và CS, 2009).<br /> Tại Việt Nam, SR do P. vivax lƣu hành<br /> nhiều ở các tỉnh phía bắc, dọc biên giới<br /> phía tây, gần đây tỷ lệ P. vivax cũng tăng<br /> lên tại một số tỉnh khu vực miền Trung Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Ninh Thuận.<br /> Khu vực miền Trung - Tây Nguyên với<br /> nhiều tỉnh thành có vùng SR trọng điểm<br /> và tình hình KST kháng thuốc cao. Cũng<br /> nhƣ các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam<br /> đang phải đối mặt với nguy cơ lan rộng<br /> tiềm tàng P. vivax kháng với CQ. Tuy<br /> nhiên, theo dõi hiệu lực của CQ đối với<br /> SR do P. vivax là vấn đề chƣa đƣợc quan<br /> tâm so với theo dõi đáp ứng thuốc của<br /> P. falciparum. Nghiên cứu này đƣợc tiến<br /> hành nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu lực<br /> CQ trên BN SR chưa biến chứng do P.<br /> vivax nhằm bổ sung dữ liệu KSTSR<br /> kháng thuốc tại Việt Nam, nhận định thực<br /> chất diễn biến kháng thuốc của P. vivax,<br /> đề xuất các phác đồ điều trị SR phù hợp<br /> với thực tế, làm cơ sở cho việc xây dựng<br /> chính sách thuốc SR ở nước ta.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.<br /> - Địa điểm: xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi,<br /> tỉnh Kon Tum; xã Sơn Thái, huyện Khánh<br /> Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.<br /> 92<br /> <br /> - Từ tháng 3 - 2012 đến 11 - 2012.<br /> 2. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN SR Plasmodium vivax chƣa biến<br /> chứng.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Tuổi từ 1 - 70.<br /> - Nhiễm đơn thuần KSTSR Plasmodium<br /> vivax, phát hiện bằng kính hiển vi.<br /> - Mật độ thể vô tính của P. vivax trong<br /> máu ≥ 250 KST/µl máu.<br /> - Nhiệt độ nách ≥ 37,5°C hoặc tiền sử<br /> có sốt trong vòng 48 giờ trƣớc khi nghiên<br /> cứu.<br /> - BN có khả năng nuốt và uống thuốc.<br /> - Chƣa dùng bất kỳ loại thuốc SR nào<br /> trƣớc đó (1 tháng).<br /> - BN và/hoặc gia đình đồng ý hợp tác<br /> nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ :<br /> - Phụ nữ có thai (test thử thai dƣơng<br /> tính) hoặc đang cho con bú.<br /> - BN SR P. vivax có biểu hiện biến<br /> chứng hoặc nặng phải nhập viện, nôn<br /> nhiều, không hấp thu đƣợc thuốc.<br /> - Hiện đang mắc bệnh nhiễm trùng khác.<br /> 3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm<br /> sàng ngẫu nhiên tự chứng, thử nghiệm in<br /> vivo 28 ngày theo quy trình WHO (2009).<br /> * Cỡ mẫu nghiên cứu:<br /> Tính cỡ mẫu theo hƣớng dẫn của<br /> WHO - TEGMC (2008), chọn tỷ lệ điều trị<br /> thất bại của thuốc CQ ở các điểm nghiên<br /> cứu khoảng 10%, khoảng tin cậy 95%, độ<br /> chính xác (d) 10%; cỡ mẫu tối thiểu cần<br /> nghiên cứu đánh giá hiệu lực CQ 35 BN.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> * Thuốc, phác đồ điều trị:<br /> - Thuốc CQ do Công ty Cổ phần Dƣợc<br /> phẩm MEKOPHAR sản xuất, số lô:<br /> 10004CN, ngày sản xuất 06/09/2010, hạn<br /> dùng: 06/09/2015. Viên nén 250 mg<br /> (chứa 150 mg base).<br /> - Liều dùng: ngày 1; 2: 10 mg base/kg<br /> cân nặng; ngày 3: 5 mg base/kg cân nặng.<br /> Tổng liều: 25 mg base/kg cân nặng [1].<br /> * Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị:<br /> đánh giá đáp ứng lâm sàng, KST đầy đủ<br /> (ACPR), thất bại điều trị sớm, thất bại<br /> điều trị muộn, thất bại lâm sàng muộn,<br /> thất bại KST muộn theo tiêu chuẩn WHO<br /> (2009).<br /> * Phân tích và xử lý số liệu: theo bảng<br /> in vivo Exelsheet form của WHO (2009).<br /> * Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:<br /> - Đề cƣơng đã đƣợc thông qua Hội<br /> đồng Khoa học và Hội đồng Đạo đức y<br /> sinh học Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và<br /> Côn trùng Trung ƣơng.<br /> - Thử nghiệm hiệu lực phác đồ điều trị<br /> tiến hành dƣới sự giám sát trực tiếp của<br /> cán bộ chuyên môn, tất cả thời điểm, tính<br /> an toàn, bảo mật và bồi hoàn phải luôn<br /> tôn trọng.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của BN nghiên<br /> cứu.<br /> Tổng số có 47 BN nhiễm KST P. vivax<br /> đủ tiêu chuẩn đƣa vào nghiên cứu và<br /> theo dõi, nam 76,6%; nữ 23,4%; 4 trƣờng<br /> hợp mất theo dõi do BN bỏ đi làm rẫy, 1<br /> BN loại khỏi nghiên cứu, 42/47 trƣờng<br /> hợp theo dõi đầy đủ liệu trình 28 ngày<br /> theo tiêu chuẩn WHO (2009).<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm về dân số học và<br /> lâm sàng của nhóm nghiên cứu.<br /> ĐẶC ĐIỂM NHÓM<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU<br /> VÀO NGHIÊN CỨU D0<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 36 (76,6%)<br /> 11 (23,4%)<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 1- 15 tuổi: 57,5%, đây là lứa tuổi<br /> lao động. Tuy nhiên, không cao hơn<br /> nhiều so với nhóm < 15 tuổi. Nhóm < 15<br /> tuổi thƣờng xuyên đi cùng cha mẹ đi vào<br /> vùng nƣơng, rẫy để tham gia vụ mùa,<br /> nên tỷ lệ mắc SR khá cao là điều khó<br /> tránh khỏi.<br /> Trƣờng hợp SR P. vivax trong nghiên<br /> cứu, thân nhiệt chỉ dao động khoảng<br /> 38,12 ± 1,050C, vào thời điểm nghiên cứu<br /> 45/47 BN (95,7%) có thân nhiệt > 37,50C<br /> và số ngày có sốt trƣớc khi vào nghiên<br /> cứu 2 - 4 ngày. Một số ca không có biểu<br /> hiện sốt, có thể do yếu tố miễn dịch,<br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> BN sống trong vùng SR hoặc BN đã có<br /> tiền sử sốt trƣớc đó, lúc khám đã qua<br /> cơn, đặc biệt trong SR do P. vivax là sốt<br /> <br /> cách nhật. Mật độ KST thể vô tính trung<br /> bình 8.252 KST/l và giao bào có mật độ<br /> trung bình 53 giao bào/l.<br /> <br /> 2. Hiệu lực phác đồ CQ liệu trình 3 ngày đối với SR do P. vivax.<br /> Bảng 2: Phân loại hiệu lực phác đồ CQ đối với P. vivax.<br /> TỶ LỆ (%)<br /> <br /> ETF<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> LCF<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> LPF<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> ACPR<br /> <br /> 40<br /> <br /> 95,2<br /> <br /> Tổng số phân tích<br /> <br /> 42<br /> <br /> Rút khỏi nghiên cứu<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mất theo dõi<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> Loại khỏi nghiên cứu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> Tổng số nghiên cứu<br /> <br /> 47<br /> <br /> 95,2% BN điều trị khỏi, thất bại điều trị<br /> muộn 4,8% (chƣa phân tích PCR loại tái<br /> nhiễm), không có trƣờng hợp thất bại<br /> KST muộn hoặc thất bại điều trị sớm.<br /> 1 BN loại khỏi nghiên cứu do xuất hiện<br /> P. falciparum vào D25.<br /> Điều đó cho thấy hiệu lực CQ vẫn<br /> còn bền vững đối với P. vivax. 2 BN<br /> thất bại lâm sàng muộn đều xuất hiện<br /> <br /> GHI CHÚ<br /> <br /> Chƣa phân tiích PCR<br /> <br /> SỐ LƢỢNG<br /> <br /> Hiệu lực<br /> <br /> CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ<br /> <br /> KST sau ngày D 21 (D 22 - D28). Thời<br /> điểm xuất hiện lại P. vivax tƣơng tự<br /> trong nghiên cứu của Baird và CS<br /> (1997) trên 333 BN (phần lớn từ D 17 D30, trung bình D 23). Một số trƣờng hợp<br /> xuất hiện KST sau ngày D 30, khi đo<br /> nồng độ thuốc CQ + DCQ đều > 100<br /> ng/ml, những ca bệnh thất bại này là<br /> kháng thuốc thật sự [3].<br /> <br /> Bảng 3: Phân tích chi tiết các trƣờng hợp thất bại điều trị/xuất hiện lại KSTSR.<br /> MÃ NGHIÊN<br /> CỨU<br /> <br /> MÃ SỐ KSTSR<br /> Dxuất hiện KST<br /> <br /> LOÀI KST<br /> <br /> PHÂN LOẠI<br /> <br /> 864<br /> <br /> D22<br /> <br /> P. vivax<br /> <br /> Thất bại điều trị muộn<br /> <br /> 4.252<br /> <br /> 8626<br /> <br /> D25<br /> <br /> P. falciparum<br /> <br /> Loại khỏi nghiên cứu<br /> <br /> 1.6342<br /> <br /> 1.652<br /> <br /> D28<br /> <br /> P. vivax<br /> <br /> Thất bại điều trị muộn<br /> <br /> D0<br /> <br /> Dxuất hiện KST<br /> <br /> KHCQ12<br /> <br /> 2.584<br /> <br /> KHCQ17<br /> KHCQ35<br /> <br /> 2 BN hợp thất bại lâm sàng muộn xuất hiện lại P. vivax vào ngày sau D21. 1 BN xuất<br /> hiện P. falciparum D25 loại khỏi nghiên cứu.<br /> 94<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> Một nghiên cứu tiến hành tại Calcutta<br /> và Orissa, Ấn Độ theo dõi 480 trƣờng<br /> hợp từ 1998 - 2001 cho kết quả sạch<br /> KSTSR chậm đến D5 (1,25%), đến D7 mới<br /> sạch hoàn toàn (Nandy A, Addy M, 2003)<br /> [9]. Một nghiên cứu thực hiện tại tây<br /> Kalimantan (Indonesia), với số mẫu 52<br /> trƣờng hợp theo dõi đủ liệu trình, tỷ lệ<br /> kháng lên đến 23,08% và thời điểm xuất<br /> hiện lại KST vào ngày D12 (Fryauff DJ và<br /> CS, 1998) [4]. Nghiên cứu thực trạng<br /> kháng CQ của P. vivax tại Thái Lan, kết<br /> quả trong 7 ngày đầu đều sạch KSTSR,<br /> nhƣng từ D8 - D28, có 0,45% số ca xuất<br /> hiện lại P. vivax (Looareesuwan S và CS,<br /> 1999) [7]. Cũng tại Thái Lan, một nghiên<br /> cứu khác trên 161 BN có chỉ định dùng<br /> primaquine vào ngày D28, tất cả BN đều<br /> sạch KSTSR trong 7 ngày và 1/161 BN<br /> (0,62%) kháng thuốc từ D8 - D28<br /> (Vijaykadga S và CS, 2004). Nghiên cứu<br /> ở Columbia với 2 vùng lƣu hành về P.<br /> vivax, tỷ lệ kháng 11% và xuất hiện lại<br /> KST vào các ngày D11, D26 (Soto J và CS,<br /> 2001) [10]. Nghiên cứu tiến hành tại tỉnh<br /> Sanliurfa (Thỗ Nhĩ Kỳ) cũng thấy 20,9%<br /> trƣờng hợp điều trị CQ thất bại và thời<br /> điểm xuất hiện lại P. vivax từ D3 - D28<br /> (Kurcer MA và CS, 2006) [6].<br /> <br /> thuốc CQ tại Indonesia thấy tỷ lệ kháng<br /> 56% (8,33% BN thất bại điều trị sớm vào<br /> D2 - 3; 5,56% xuất hiện lại KSTSR P. vivax<br /> vào D7; 27,78% BN xuất hiện lại KSTSR<br /> P. vivax vào ngày D14; 5,56% BN vào<br /> D21 và 2,78% vào D28) (Sutano I và CS,<br /> 2009).<br /> <br /> Một nghiên cứu đánh giá hiệu lực của<br /> CQ tại Dawei, gần biên giới Thái Lan Myanmar trên 235 BN SR P. vivax, 34%<br /> BN điều trị thất bại, 40,5% BN xuất hiện<br /> lại KSTSR đƣợc phân tích gen cho thấy<br /> cùng genotype, trong đó 1 BN xuất<br /> hiện vào D14 khi nồng độ CQ và<br /> desethylchloroquine (DCQ) > 100 ng/ml,<br /> đƣợc xem là KST kháng thuốc (Guthmann<br /> JP và CS, 2008) [5]. Nghiên cứu của<br /> Sutano I và CS (2009) đánh giá hiệu lực<br /> <br /> * Hiệu lực cắt sốt và cắt KST P. vivax<br /> của phác đồ CQ (n = 47): thời gian cắt sốt<br /> trung bình 30,2 ± 12,6 giờ; thời gian sạch<br /> KST trung bình 38,5 ± 8,4 giờ.<br /> <br /> Nhƣ vậy, kết quả của chúng tôi tƣơng<br /> tự nhƣ một số nghiên cứu khác trong thời<br /> gian 1989 - 2009. Nhìn chung, trong tuần<br /> đầu đều sạch KSTSR, tuy nhiên có một tỷ<br /> lệ thất bại điều trị. Thời điểm xuất hiện lại<br /> KSTSR P. vivax phần lớn trong khoảng từ<br /> D8 - D30, một số trƣờng hợp thất bại điều<br /> trị sớm vào D2 - D3. Các trƣờng hợp xuất<br /> hiện lại P. vivax vào bất cứ thời điểm nào<br /> trong quá trình theo dõi cũng cần xác định<br /> tái phát hay tái nhiễm bằng kỹ thuật sinh<br /> học phân tử. Tuy nhiên, không phải lúc<br /> nào cũng thực hiện đƣợc và cho kết quả<br /> đáng tin cậy (Chen và CS, 2007; Imwong<br /> và CS, 2007). Do P. vivax có những<br /> thể ngủ, có khoảng thời gian ngủ đông<br /> “hibernate” dài ngắn khác nhau, từ vài<br /> tháng đến vài năm, có thể tái phát sớm<br /> (16 ngày) và rất muộn (3 năm) kể từ lần<br /> nhiễm đầu tiên [8], sinh học phân tử<br /> không thể loại trừ tái phát gây ra do thể<br /> ngủ tái hoạt động (WHO, 2008).<br /> <br /> Nghiên cứu ở nhiều điểm khác nhau<br /> thấy những năm 2005, 2006 và 2007, thời<br /> gian cắt sốt 27,17 ± 9,51 giờ (2005); 29,9<br /> ± 11,6 giờ (2006) và 32,90 ± 11,6 giờ<br /> (2007). Thời gian làm sạch KST của CQ<br /> qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lƣợt là<br /> 38,90 ± 16,30 giờ; 39,9 ± 13,30 giờ và<br /> 95<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2