Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
lượt xem 1
download
Việc tuân thủ dùng thuốc (TTDT) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, giúp bệnh nhân (BN) đạt được kết quả lâm sàng tích cực và ngăn ngừa các biến chứng mạn tính của bệnh. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ TRÊN TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bùi Anh Thư*, Nguyễn Thắng**, Trần Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Hương Thảo* TÓMTẮT Mở đầu: Việc tuân thủ dùng thuốc (TTDT) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, giúp bệnh nhân (BN) đạt được kết quả lâm sàng tích cực và ngăn ngừa các biến chứng mạn tính của bệnh. Sự can thiệp của nhân viên y tế, đặc biệt là dược sĩ đã được chứng minh là giúp cải thiện TTDT của BN. Tuy nhiên, dữ liệu này ở Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên TTDT của BN ĐTĐ type 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám tại phòng khám ngoại trú Nội tiết - Thận, bệnh viện Nhân Dân Gia Định, thành phố Hồ Chí Minh (từ 01/11/2018 đến 30/07/2019) được chọn ngẫu nhiên vào nhóm đối chứng hoặc nhóm can thiệp. Đặc điểm BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Niềm tin vào thuốc được đo lường bằng bộ câu hỏi Beliefs about Medicines Questionnaire Specific (BMQ-S). Sự TTDT được đo lường bằng bộ câu hỏi Morisky Medication Adherence Scale - 8 items (MMAS-8). Nhóm can thiệp được dược sĩ tư vấn về tầm quan trọng của việc tuân thủ dùng thuốc và cung cấp thông tin hướng dẫn việc dùng thuốc. Tại thời điểm 1 tháng sau can thiệp, BN được kiểm tra lại kết quả TTDT bằng bộ câu hỏi MMAS-8. Hồi quy logistic được sử dụng để đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên việc tuân thủ dùng thuốc của BN. Kết quả: Có 143 BN tham gia nghiên cứu (tuổi trung bình 64,09±8,5). Điểm trung bình niềm tin vào thuốc mục Chuyên biệt - Cần thiết và mục Chuyên biệt - Quan tâm lần lượt là 23,84±2,47 và 17,38±4,58. Trước can thiệp, chỉ có 65/143 (45,5%) BN TTDT, điểm MMAS-8 trung bình của mẫu nghiên cứu là 6,95±1,20. Tại thời điểm 1 tháng sau can thiệp, các bệnh nhân nhận được can thiệp của dược sĩ đã TTDT cao hơn so với các bệnh nhân không được can thiệp (OR = 3,074; 95% CI: 1,317 - 7,178). Kết luận: Biện pháp can thiệp của dược sĩ thông qua tư vấn và cung cấp thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc đã cải thiện sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2. Từ khóa: tuân thủ dùng thuốc, đái tháo đường, MMAS-8 ABSTRACT IMPACT OF PHARMACIST'S INTERVENTION ON MEDICATION ADHERENCE IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Bui Anh Thu, Nguyen Thang, Tran Thi Thanh Tam, Nguyen Huong Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 114 - 121 Background: Medication adherence plays an important role in management and control of diabetes. This may help patients archive positive clinical outcomes and prevent the chronic complications of diabetes. The intervention of health care providers, especially pharmacist can help improve patient adherence to medications. However, such data in Vietnam is limited. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Cần Thơ Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: thao.nh@ump.edu.vn 114 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Objectives: The aim of this study is to evaluate the impact of pharmacist's intervention on medication adherence in patients with type 2 diabetes. Methods: This was a randomized controlled trial. Patients with type 2 diabetes mellitus treated at outpatient clinic of Gia Dinh People’s hospital, Ho Chi Minh City (from 01/11/2018 to 30/07/2019) were randomized to either control or intervention group. Data on patients’ sociodemographic characteristics and indicated medications was obtained from outpatients’ medical records. Data on beliefs about medicines were collected using validated questionnaires Beliefs about Medicines - Specific (BMQ-S). Data on medication adherence was collected using validated questionnaires Morisky Medication Adherence Scale - 8 items (MMAS-8). The intervention group was consulted by a pharmacist about the importance of medication adherence and provided instructions on how to take medications sufficiently. Patients’ medication adherence was reassessed at 1 month after intervention using MMAS-8. Logistic regression model was used to determine factors associated with medication adherence. Results: There were 143 patients included in the study (mean age was 64.09±8.5). The average scores of Beliefs about Medicines Questionnaire Specific-Necessity and Specific-Concern were 23.84±2.47 and 17.38±4.58, respectively. Before intervention, only 65/143 (45.5%) of patients adhered to indicated medications, the average MMAS-8 score was 6.95±1.20. The pharmacist's intervention has improved the patients’ medication adherence at 1 month after the intervention, patients in the intervention group had a higher proportion in medication adherence in comparison with patients in the control group (OR = 3.074; 95% CI: 1.317 – 7.178). Conclusions: Pharmacist's intervention including consultation and provision of medication information has improved medication adherence among patients with type 2 diabetes. Key words: medication adherence, diabetes, MMAS-8 ĐẶTVẤNĐỀ trong việc cải thiện tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ĐTĐ type 2, chúng tôi tiến hành ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong cao thứ ba nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá hiệu quả tại Việt Nam (sau xơ vữa động mạch và ung can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc thư), chỉ tính riêng trong năm 2017 cả nước có của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh gần 29.000 người trưởng thành tử vong do các viện Nhân Dân Gia Định. nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ(1). Hiện nay, các bệnh nhân sau khi có chẩn đoán ĐTĐ thường ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU được điều trị ngoại trú bằng cách kết hợp giữa Đối tượng nghiên cứu việc dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn và luyện tập. Tiêu chuẩn chọn bệnh Có nhiều bằng chứng cho thấy sự tuân thủ dùng Các BN đến khám tại khoa Nội tiết - Bệnh thuốc làm tăng hiệu quả kiểm soát đường huyết, viện Nhân Dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh trong giảm biến cố nhập viện và giảm chi phí chăm sóc khoảng thời gian từ 01/11/2018 đến 01/02/2019, y tế(2). Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ của BN ĐTĐ type có chẩn đoán ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú với ít 2 chưa cao như ở Indonesia (20,9%), Singapore nhất một thuốc ĐTĐ đường uống từ ít nhất 6 (42,9%)(3,4). Trên thế giới đã có các nghiên cứu tháng trước được lựa chọn vào nghiên cứu. cho thấy việc can thiệp của nhân viên y tế giúp tăng tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân lên Tiêu chuẩn loại trừ khoảng 20 - 35%(5,6). Với xu hướng của việc chăm Các BN có ít nhất một trong các tiêu chí sau: sóc sức khỏe hiện nay, hoạt động của nhân viên phụ nữ có thai, không đồng ý tham gia nghiên y tế (mà trong đó dược sĩ đóng một vai trò quan cứu, không sử dụng điện thoại, đã hoặc đang trọng) có thể giúp cải thiện việc TTDT của BN từ tham gia nghiên cứu có can thiệp tuân thủ điều đó giúp tối ưu hóa hiệu quả lâm sàng của các trị trong vòng 1 năm trở lại đây (tính đến thời thuốc điều trị. Nhằm tìm hiểu vai trò của dược sĩ điểm mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu). B – Khoa học Dược 115
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Thiết kế nghiên cứu dưỡng thì còn nhận được sự tư vấn của dược sĩ. Thiết kế nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng Các BN nhóm chứng chỉ có tư vấn thường quy có can thiệp chủ động, chia nhóm ngẫu nhiên, có của bác sĩ/điều dưỡng. Dược sĩ đánh giá kiến đối chứng, người đo kết quả không được biết thức cơ bản về bệnh, đặc điểm, thói quen sử thông tin về can thiệp của BN nhằm đảm bảo sự dụng thuốc của bệnh nhân, đưa ra lời khuyên và khách quan của nghiên cứu. Nghiên cứu tiến giải đáp các thắc mắc, khó khăn mà bệnh nhân hành trên cơ sở tự nguyện của đối tượng nghiên gặp phải (nếu có) như: nhận biết thuốc nào là cứu và đã được thông qua bởi Hội đồng đạo đức thuốc điều trị ĐTĐ và thời gian dùng thuốc, khó trong nghiên cứu y sinh học của bệnh viện Nhân nhớ dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh. Dược sĩ tư vấn về TTDT và cung cấp công cụ hỗ Cỡ mẫu: Theo kết quả nghiên cứu của Trần trợ cho BN là tài liệu thông tin về thuốc gồm: các Thị Quỳnh Anh tại bệnh viện Nhân dân Gia lưu ý quan trọng và tác dụng không mong muốn Định, tỷ lệ TTDT của BN ĐTĐ type 2 là 46,1%(7). có thể gặp của các thuốc điều trị đái tháo đường. Giả sử tỷ lệ tuân thủ ở các BN trong nghiên cứu Tài liệu thông tin về thuốc được in sẵn gồm các của chúng tôi cũng tương tự đạt kết quả trên, ta mục chính trong cuộc tư vấn nhằm giúp BN có có p1 = 46,1%. Các nghiên cứu về hiệu quả của tư thể xem lại ở nhà trong truờng hợp không nhớ vấn bởi dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc ở bệnh hết các nội dung chính khi tư vấn. nhân đái tháo đường type 2 trên thế giới cho Thu thập số liệu thấy tỷ lệ TTDT cải thiện từ 20 - 35%(5,6); và chúng Các thông tin về đặc điểm BN bao gồm tuổi, tôi mong muốn sau can thiệp có thể đạt tỷ lệ giới tính, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh tuân thủ ở nhóm can thiệp tăng thêm 30%, vậy (tính từ lúc phát hiện bệnh đến thời điểm khảo p2 = 76,1%. Thế vào công thức bên dưới ta có n = sát) được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 53. Như vậy cần ít nhất 53 bệnh nhân cho mỗi BN tại bệnh viện. Các thông tin về bệnh mạn nhóm nghiên cứu. tính mắc kèm và các thuốc ĐTĐ BN đang sử dụng được ghi nhận từ sổ khám bệnh/đơn thuốc. Niềm tin vào thuốc của BN được đo lường bằng bộ câu hỏi Beliefs about Medicines Zα/2= 1,96 với α = 0,05; độ tin cậy 95% Questionnaire Specific (BMQ-S), gồm 10 câu hỏi Zβ = 0,842 với β = 0,1; power = 0,9 chia làm 2 mục: Chuyên biệt - Cần thiết (niềm tin Để tránh trường hợp mất mẫu trong quá vào sự cần thiết của các thuốc trong việc điều trị trình theo dõi bệnh nhân chúng tôi chọn mẫu bệnh) và Chuyên biệt - Quan tâm (mối quan tâm tăng thêm 20%. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 128 về các tác dụng có hại của thuốc). Với mỗi câu bệnh nhân cho cả hai nhóm. hỏi, BN trả lời theo 5 mức độ: Rất không đồng ý, Phương pháp tiến hành không đồng ý, không chắc chắn, đồng ý và rất đồng ý. Niềm tin vào thuốc điều trị ĐTĐ của BN Các BN được chọn vào nghiên cứu sẽ được được đánh giá qua tổng điểm trung bình của phân thành 4 nhóm tương ứng với giới và tuổi: từng mục trong bộ câu hỏi BMQ phần chuyên nhóm nữ < 65 tuổi, nhóm nữ ≥ 65 tuổi, nhóm biệt(8). Sự TTDT của BN được khảo sát bằng nam < 65 tuổi, nhóm nam ≥ 65 tuổi. Ở mỗi nhóm, thang đo TTDT của Morisky - phiên bản 8 câu sử dụng trang web hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8 http://www.randomization.com để chọn ngẫu items, MMAS-8). Kết quả phỏng vấn MMAS-8 nhiên BN vào nhóm chứng hoặc nhóm can thiệp của BN được chia làm 2 mức độ: có TTDT (với tỷ lệ 1:1). Các BN nhóm can thiệp ngoài (MMAS-8 = 8), không TTDT (MMAS-8 < 8). Cả nhận được sự tư vấn thường quy của bác sĩ/điều 116 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu hai bộ câu hỏi đều đã được thẩm định trong điều thuốc của BN. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý kiện nghiên cứu ở VN(9). nghĩa thống kê. Tiêu chí nghiên cứu KẾTQUẢ Tiêu chí nghiên cứu là tỷ lệ BN tuân thủ Có 147 BN được chọn vào nghiên cứu và dùng thuốc tại thời điểm 1 tháng sau can thiệp. được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: can thiệp (73 Xử lý số liệu BN) và đối chứng (74 BN). Trong quá trình Phần mềm SPSS 20 và Excel 2010 được sử nghiên cứu, ở nhóm can thiệp có 1 BN bị loại dụng để phân tích số liệu. Thống kê mô tả được khỏi nghiên cứu do mất dấu (chiếm tỷ lệ 0,7%), ở sử dụng để xác định tần số, tỷ lệ % và trung bình nhóm đối chứng có 3 BN bị loại khỏi nghiên cứu ± độ lệch chuẩn. Việc so sánh 2 tỷ lệ được thực do mất dấu (chiếm tỷ lệ 2,1%). Như vậy, còn lại hiện bằng phép kiểm Chi bình phương (hoặc 143 BN được đưa vào phân tích tỷ lệ tuân thủ Fisher exact test), so sánh 2 trung bình bằng dùng thuốc tại thời điểm 1 tháng sau can thiệp. phép kiểm t-test hoặc Mann-Whitney, so sánh 2 Đặc điểm nền của các bệnh nhân tham gia giá trị trung bình trong cùng 1 nhóm bệnh nhân nghiên cứu ở thời điểm ban đầu và 1 tháng sau can thiệp Các thông tin về đặc điểm chung của BN bằng phép kiểm Wilcoxon signed-rank test. Hồi được trình bày trong Bảng 1. quy logistic được sử dụng để đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên việc tuân thủ dùng Bảng 1. Đặc điểm nền của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu Cả 2 nhóm (N = 143) Nhóm can thiệp (N = 72) Nhóm chứng (N = 71) Đặc điểm p n (%) n (%) n (%) Tuổi trung bình 64,09±8,53 64,33±8,46 63,85±8,67 0,750 Nhóm tuổi: < 65 73 (51,0) 37 (51,4) 36 (50,7) 0,935 ≥ 65 70 (49,0) 35 (48,6) 35 (49,3) Giới tính: Nam 45 (31,5) 22 (33,6) 23 (32,4) 0,813 Nữ 98 (68,5) 50 (69,4) 48 (67,6) Trình độ học vấn Trung học cơ sở 82 (57,3) 44 (61,1) 38 (53,5) hoặc thấp hơn 0,079 Trung học phổ thông 61 (42,7) 28 (38,9) 33 (46,5) hoặc cao hơn Bệnh mắc kèm 0 - 1 bệnh 10 (7,0) 5 (7,0) 5 (7,0) 0,982 2 bệnh 57 (39,9) 33 (45,8) 24 (33,8) 3 bệnh 76 (53,1) 34 (47,2) 42 (59,2) Thời gian mắc bệnh ĐTĐ < 5 năm 41 (28,7) 21 (29,2) 20 (28,2) 0,583 5 - 10 năm 58 (40,6) 31 (43,1) 27 (38,0) > 10 năm 44 (30,8) 20 (27,8) 24 (33,8) Số liều thuốc/ngày 1 31 (21,7) 17 (23,6) 14 (19,7) 0,732 2 86 (60,1) 41 (56,9) 45 (63,4) ≥3 26 (18,2) 14 (19,5) 12 (16,9) Sử dụng insulin: Không 107 (74,8) 51 (70,8) 56 (78,9) 0,268 Có 36 (25,2) 21 (29,2) 15 (21,1) Niềm tin vào thuốc Chuyên biệt - Cần thiết 23,84±2,47 23,85±2,50 23,83±2,45 0,656 Chuyên biệt - Quan tâm 17,38±4,58 17,46±4,58 17,31±4,62 0,966 B – Khoa học Dược 117
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên việc tuân Tại thời điểm 1 tháng sau can thiệp, tỷ lệ thủ dùng thuốc tuân thủ dùng thuốc của mẫu nghiên cứu tăng Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc trước can lên 55,2%. thiệp là 45,5%. Điểm MMAS-8 trung bình của Điểm MMAS-8 trung bình sau 1 tháng tăng mẫu nghiên cứu là 6,95±1,20. lên 7,19±1,13 (Bảng 2). Bảng 2. So sánh sự TTDT giữa 2 nhóm tại thời điểm trước và và 1 tháng sau can thiệp Bắt đầu tham gia NC 1 tháng sau can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tuân thủ p0 p1 N = 72, n (%) N = 71, n (%) N = 72, n (%) N = 71, n (%) Tuân thủ 33 (45,8) 32 (45,1) 45 (62,5) 34 (47,9) 0,927 0,079 Không tuân thủ 39 (54,2) 39 (54,9) 27 (37,5) 37 (52,1) MMAS-8 6,9±1,24 7,0±1,17 0,689 7,35±1,05 7,03±1,18 0,062 trung bình Khi phân tích trong từng nhóm, chúng tôi Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến về nhận thấy, chỉ ở nhóm can thiệp có sự tăng điểm mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát với sự tuân thủ MMAS-8 trung bình có ý nghĩa thống kê tại thời dùng thuốc sau 1 tháng điểm 1 tháng sau can thiệp so với thời điểm ban Các yếu tố khảo sát OR 95% CI p đầu. Không có sự thay đổi về điểm tuân thủ Sự can thiệp của dược sĩ Không 1 dùng thuốc ở nhóm chứng (Bảng 3). Có 3,074 1,317 - 7,178 0,009 Bảng 3. So sánh MMAS-8 ban đầu và 1 tháng sau Giới tính can thiệp trong từng nhóm Nữ 1 Điểm MMAS-8 Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nam 0,915 0,380 - 2,199 0,842 trung bình (N = 72) (N = 71) Nhóm tuổi Ban đầu 6,90±1,24 7,00±1,17 < 65 tuổi 1 Sau 1 tháng 7,35±1,05 7,03±1,18 ≥ 65 tuổi 1,908 0,700 - 5,199 0,207 p < 0,001 0,157 Trình độ học vấn Trung học cơ sở Kết quả phân tích ở trên chưa thể hiện rõ tác 1 hoặc thấp hơn 4,932 - 33,107 < 0,001 động của can thiệp đến sự TTDT của BN tại thời Trung học phổ thông 12,779 điểm 1 tháng sau can thiệp. Vì thế, hồi quy hoặc cao hơn Thời gian mắc bệnh logistics đa biến được sử dụng để đánh giá hiệu < 5 năm 1 quả can thiệp của dược sĩ trên việc tuân thủ 5 - 10 năm 0,657 0,234 - 1,840 0,424 dùng thuốc của BN, với các biến độc lập bao > 10 năm 0,609 0,161 - 2,299 0,464 gồm: sự can thiệp của dược sĩ (có hoặc không), Bệnh kèm theo ≤ 2 bệnh 1 giới tính (nam hoặc nữ), nhóm tuổi (dưới 65 tuổi >2 bệnh 1,122 0,491 - 2,564 0,784 hoặc 65 tuổi trở lên), trình độ học vấn (dưới Số liều thuốc/ngày trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông trở 1 lên), thời gian mắc bệnh (dưới 5 năm, từ 5 đến 10 2 0,916 0,330 - 2,541 0,866 ≥3 2,428 0,617 - 9,551 0,204 năm hoặc trên 10 năm), bệnh kèm theo (mắc 2 Sử dụng insulin bệnh trở xuống hoặc mắc trên 2 bệnh), số liều Không 1 thuốc điều trị ĐTĐ/ngày (1 liều, 2 liều hoặc 3 liều Có 0,679 0,263 - 1,751 0,423 Niềm tin vào thuốc trở lên), sử dụng insulin (có hoặc không), niềm Chuyên biệt - Cần thiết 1,011 0,858 - 1,192 0,895 tin vào thuốc (mục Chuyên biệt - Cần thiết và Chuyên biệt - Quan tâm 1,015 0,929 - 1,110 0,736 mục Chuyên biệt - Quan tâm) (Bảng 4). 118 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu BÀNLUẬN Farmer tiến hành trên BN ĐTĐ type 2 chỉ ra rằng các BN tin rằng thuốc thật sự cần thiết thường có Đặc điểm nền của các bệnh nhân tham gia tuân thủ tốt hơn những BN tin là họ không hoặc nghiên cứu hưởng lợi rất ít từ những thuốc đang sử dụng(18). Trong nghiên cứu này, BN nam chiếm 31,5% Điều này gợi ý các giải pháp hướng đến cải thiện và nữ chiếm 68,5%. Kết quả này tương tự như niềm tin vào thuốc của BN có thể giúp nâng cao nghiên cứu của Nguyễn Khánh Ly (2014) với tỷ TTDT. Điểm trung bình mục Chuyên biệt - Quan lệ nữ là 69,2%(10), sự tương đồng này có thể là do tâm là 17,38±4,58, cho thấy BN tương đối quan cả 2 nghiên cứu đều được thực hiện tại TP. Hồ tâm về phản ứng có hại cũng như nguy cơ của Chí Minh. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu các thuốc điều trị ĐTĐ mà BN đang dùng(19). là 64,09±8,53 tuổi, trong đó số BN trên 65 tuổi Hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên việc tuân chiếm đến 49,0% mẫu nghiên cứu. Điều này phù thủ sử dụng thuốc hợp với đặc điểm về độ tuổi có nguy cơ mắc Điểm MMAS-8 trung bình của BN trong ĐTĐ type 2 (từ 45 tuổi trở lên)(11). Số lượng BN có mẫu nghiên cứu là 6,95±1,20. Điểm này tương nhiều bệnh mắc kèm (từ 2 bệnh trở lên) chiếm tỷ đồng với kết quả nghiên cứu của Jamous (2011) lệ cao (93%). Điều này có thể được giải thích là (6,8±1,3)(20), nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu do mẫu nghiên cứu đa phần là người lớn tuổi. của Shareef (2016) 5,16±0,93 ở nhóm can thiệp và Độ tuổi cao kèm theo nhiều bệnh là do lão hóa 5,56±1,38 ở nhóm đối chứng(6). và cũng có thể do thời gian mắc bệnh ĐTĐ type 2 của BN trong mẫu chiếm tỷ lệ cao. Thời gian Tại thời điểm trước can thiệp, có 65/143 BN mắc bệnh ĐTĐ từ 5 đến 10 năm chiểm tỷ lệ cao (45,5%) có tổng điểm MMAS-8 đạt 8 điểm, kết nhất trên tổng số BN (40,6%), tương đồng với kết quả này cho thấy tỷ lệ TTDT ở BN ĐTĐ chưa cao. quả nghiên cứu của Butt (2016) có thời gian mắc Trong khi, một số nghiên cứu trước đây cho thấy bệnh ĐTĐ từ 5 đến 10 năm là 37,3%(12). Tỷ lệ BN tỷ lệ BN TTDT khá cao như nghiên cứu của Lê được chỉ định sử dụng insulin chiếm 25,2%. Kết Thị Nhật Lệ (2017) sử dụng thang đo MCQ quả này tương đồng với nghiên cứu của Hứa (Medication Compliance Questionaire) có tỷ lệ Thành Nhân (2014) (28,3%)(13) hay của Sweileh BN TTDT 70,8%(21), nghiên cứu của Nguyễn Thị (2014) (32,6%)(14). Mặc dù có nhiều liệu pháp điều Anh Đào (2014) tại Bệnh viện Thống Nhất dựa trị ĐTĐ, insulin vẫn là liệu pháp hiệu quả nhất trên thang điểm 100 (BN tự đánh giá về mức độ không chỉ đối với ĐTĐ type 1, mà còn đối với tuân thủ) cho thấy đa số BN có TTDT ở mức độ ĐTĐ type 2. Đa số BN trong nghiên cứu này khá chiếm tỷ lệ 67,7% và mức độ tốt chiếm tỷ lệ được chỉ định dùng thuốc 2 liều/ngày (60,1%). 25,9%(22). Sự khác biệt này có thể là do các nghiên Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của cứu sử dụng những thang đo khác nhau. Dương Chí Hồng (2019) là 2,0 (2,0 - 3,0)(15), Tại thời điểm 1 tháng sau can thiệp, chúng nghiên cứu của Waari (2018) (51,4%)(16). Trình độ tôi nhận thấy tỷ lệ TTDT tăng lên (từ 45,5% tăng học vấn chiếm tỷ lệ cao là từ trung học cơ sở trở lên 55,2%, p = 0,079). Điều này chứng tỏ BN đã xuống (56,6%). Kết quả này tương đồng với kết có sự cải thiện về TTDT, mặc dù tỷ lệ cải thiện quả nghiên cứu của Ahmed (2017) với 72,1% BN không nhiều (9,7%). Tỷ lệ TTDT ở nhóm can có trình độ từ trung học phổ thông trở thiệp tăng từ 45,8% lên 62,5%, ở nhóm chứng từ xuống(17)(Bảng 1). 45,1% lên 47,9%. Điểm MMAS-8 trung bình tăng Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm trung lên ở mẫu nghiên cứu (từ 6,95±1,2 tăng lên bình niềm tin vào thuốc mục Chuyên biệt - Cần 7,19±1,13). Các thử nghiệm lâm sàng trên thế giới thiết đạt khá cao (23,84±2,47) cho thấy BN xem đã chứng minh can thiệp của nhân viên y tế có việc dùng thuốc rất quan trọng. Nghiên cứu của tác động tích cực lên TTDT, ví dụ: nghiên cứu B – Khoa học Dược 119
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 của Jarab (2012) tại Jordan có tỷ lệ tuân thủ của nghiên cứu của Ahmed (2017) với tỷ lệ BN có nhóm can thiệp (71,4%) cao hơn nhóm đối chứng trình độ trung học phổ thông hoặc cao hơn (35,4%)(23), nghiên cứu của Butt (2016) tại TTDT tốt chiếm 72,1%. Điều này có thể là do ở Malaysia có tỷ lệ tuân thủ của nhóm can thiệp những BN có trình độ học vấn cao sẽ tiếp cận (69,3%) cao hơn nhóm đối chứng (49,5%)(12), nhiều kiến thức về bệnh ĐTĐ và hiểu được tầm nghiên cứu của Shareef (2016) tại Ấn Độ có điểm quan trọng của thuốc, nên việc TTDT được thực MMAS-8 trung bình ở nhóm can thiệp tăng từ hiện tốt hơn(17). Kết quả trên gợi ý sự tư vấn của 5,16 lên 7,2 (p < 0,001)(6). Khi phân tích trong cùng nhân viên y tế trên BN có trình độ học vấn thấp 1 nhóm, chúng tôi ghi nhận điểm MMAS-8 trung có thể giúp tăng TTDT, từ đó có thể giúp cải bình tăng lên có ý nghĩa, từ 6,90±1,24 lên thiện hiệu quả điều trị. 7,35±1,05 (p < 0,001), ở nhóm can thiệp, nhưng KẾTLUẬN không tăng ở nhóm đối chứng, điểm MMAS-8 trung bình tại thời điểm tham gia nghiên cứu là Biện pháp can thiệp của dược sĩ thông qua tư 7,00±1,17, sau 1 tháng can thiệp là 7,03±1,18 (p = vấn và cung cấp thông tin hướng dẫn sử dụng 0,157). Kết quả trên cho thấy, biện pháp can thuốc đã cải thiện sự tuân thủ dùng thuốc của thiệp đã có tác động đến TTDT của BN. bệnh nhân đái tháo đường type 2. Ngoài sự can thiệp của dược sĩ, nhiều yếu tố Lời cảm ơn: Đề tài nhận được kinh phí tài trợ khác cũng có thể tác động đến sự TTDT của từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. BN(24). Vì thế, chúng tôi tiến hành phân tích hồi TÀILIỆUTHAMKHẢO quy logistic đa biến để đánh giá mối liên quan 1. Bộ Y Tế - Cục Y Tế Dự Phòng (2015). Điều tra quốc gia: Yếu tố giữa các yếu tố khảo sát (gồm sự can thiệp của nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS). Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y dược sĩ, giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, Tế. URL:https://thuvienphapluat.vn/van-ban/the-thao-y- thời gian mắc bệnh, bệnh kèm theo, số liều thuốc te/Quyet-dinh-346-QD-BYT-phong-chong-benh-khong-lay- điều trị ĐTĐ/ngày, sử dụng insulin, niềm tin vào nhiem-2015-2020-308064.aspx (access on 5/10/2019) 2. Hong JS, Kang HC (2011). Relationship between oral thuốc) với sự TTDT của BN tại thời điểm 1 tháng antihyperglycemic medication adherence and hospitalization, sau can thiệp. Kết quả hồi quy cho thấy BN nhận mortality, and healthcare costs in adult ambulatory care patients with type 2 diabetes in South Korea. Medical Care, được sự can thiệp của dược sĩ có TTDT cao hơn 49(4):378-384. có ý nghĩa thống kê so với BN không nhận được 3. Alfian SD, Sukandar H, Lestari K, et al (2016). Medication sự can thiệp của dược sĩ (OR = 3,074; 95% CI: adherence contributes to an improved quality of life in type 2 diabetes mellitus patients: a cross-sectional study. Diabetes 1,317 - 7,178). Cũng từ kết quả hồi quy đa biến, Therapy, 7(4):755-764. chúng tôi chưa ghi nhận được mối liên quan 4. Lee CS, Tan JH, Sankari U, et al (2017). Assessing oral giữa các yếu tố như tuổi, giới, thời gian mắc medication adherence among patients with type 2 diabetes mellitus treated with polytherapy in a developed Asian bệnh ĐTĐ, bệnh kèm theo, số liều thuốc/ngày, community: a cross-sectional study. BMJ Open, 7(9):16-17. sử dụng insulin, niềm tin vào thuốc (mục chuyên 5. Mohammed MM, Mohd AH, Phung H, Jing S, et al (2016). Improving adherence to medication in adults with diabetes in biệt - cần thiết, chuyên biệt - quan tâm) với the United Arab Emirates. BMC Public Health, 16:857. TTDT. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu 6. Shareef J, Fernandes J, Samaga L, et al (2016). Evaluating the của Sweileh (2014), không có khác biệt có ý nghĩa effect of pharmacist's delivered counseling on medication adherence and glycemic control in patients with diabetes giữa BN tuân thủ và BN không tuân thủ ở các mellitus. Journal of Diabetes & Metabolism, 7(3):1-4. yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, giới tính(14). 7. Trần Thị Quỳnh Anh, Nguyễn Viết Ngọc, Nguyễn Hương Thảo (2019). Khảo sát tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận những BN có trong việc sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 trình độ học vấn từ trung học phổ thông hoặc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Y Học cao hơn có TTDT tốt hơn những BN có trình độ Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):203-207. 8. Horne R, Weinman J, Hankins M (2000). The beliefs about học vấn thấp hơn (OR = 12,779; 95% CI: 4,932 - medicines questionnaire: the development and evaluation of a 33,107). Kết quả này tương đồng với kết quả new method for assessing the cognitive representation of 120 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu medication. Psychology and health, 14(1):1-24. 17. Ahmed NO, Abugalambo S, Almethen GH (2017). Adherence 9. Nguyen T, Nguyen TH, Pham ST, et al (2015). Translation and to oral hypoglycemic medication among patients with diabetes cross-cultural adaptation of the brief illness perception in Saudi Arabia. Int J Health Sci (Qassim), 11(3):45-49. questionnaire, the beliefs about medicines questionnaire and 18. Farmer A, Kinmonth AL, Sutton S (2006). Measuring beliefs the morisky medication adherence scale into Vietnamese. about taking hypoglycaemic medication among people with Pharmacoepidemiology and Drug Safety, 24:159-160. type 2 diabetes. Diabetic Medicine, 23(3):265-270. 10. Nguyễn Khánh Ly, Nguyễn Thị Bích Đào (2014). Khảo sát tỉ lệ 19. AlHewiti A (2014). Adherence to long-term therapies and bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đa yếu tố nguy cơ tim mạch beliefs about medications. International Journal of Family ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh Medicine, 20(3):15-20. viện tuyến quận. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 18(4):44-52. 20. Jamous RM, Sweileh WM, Abu-Taha AS, et al (2011). Adherence 11. American Diabetes Association (2018). Standards of medical and satisfaction with oral hypoglycemic medications: a pilot care in diabetes-2018. Diabetes Care , 41(1):850-858. study in Palestine. Int J Clin Pharm, 33(6):942-948. 12. Butt M, Mhd Ali A, Bakry MM, et al (2016). Impact of a 21. Lê Thị Nhật Lệ (2018). Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan pharmacist led diabetes mellitus intervention on HbA1c, ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh medication adherence and quality of life: A randomised viện Nguyễn Tri Phương năm 2017. Y Học Thành Phố Hồ Chí controlled study. Saudi Pharmaceutical Journal, 24:40-48. Minh, 22(1):88-93. 13. Hứa Thành Nhân, Nguyễn Thy Khuê (2014). tỉ lệ đạt mục tiêu 22. Nguyễn Thị Anh Đào, Tạ Thị Hòa, Nguyễn Thị Bảo Châu, cs HbA1c và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo (2014). Khảo sát về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một phòng khám chuyên khoa nội tiết. Y Học đường tại khoa nội tiết Bệnh viện Thống Nhất. Y Học Thành Thành Phố Hồ Chí Minh, 18(1):418-422. Phố Hồ Chí Minh, 18(3):81-84. 14. Sweileh WM, Zyoud SH, Abu Nab'a RJ, et al (2014). Influence 23. Jarab AS, Alqudah SG, Mukattash TL, et al (2012). Randomized of patients' disease knowledge and beliefs about medicines on Controlled Trial of Clinical Pharmacy Management of Patients medication adherence: findings from a cross-sectional survey with Type 2 Diabetes in an Outpatient Diabetes Clinic in Jordan. J among patients with type 2 diabetes mellitus in Palestine. BMC Manag Care Pharm, 18(7):516-526. Public Health, 14:94. 24. Haynes RB, Ackloo E, Sahota N, et al (2008). Interventions for 15. Dương Chí Hồng, Quách Diệu Ái, Nguyễn Thị Mai Hoàng enhancing medication adherence, Cochrane Database Syst Rev, (2019). Khảo sát mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và doi: 10.1002/14651858.CD000011.pub3. hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại phòng khám nội tiết - bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):221-226. Ngày nhận bài báo: 16/10/2019 16. Waari G, Mutai J, Gikunju J (2018). Medication adherence and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/10/2019 factors associated with poor adherence among type 2 diabetes mellitus patients on follow-up at Kenyatta National Hospital, Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 Kenya. Pan Afr Med J, 29:82. B – Khoa học Dược 121
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng nhiễm HIV/STI, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp dự phòng ở người dân tộc Dao tại 3 xã của tỉnh Yên Bái, 2006-2012
161 p | 116 | 15
-
Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An
8 p | 74 | 9
-
Hiệu quả can thiệp giao tiếp của điều dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh
6 p | 104 | 9
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y tế tại bv Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh năm 2017
5 p | 121 | 8
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp phục hồi chức năng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh đột quỵ nhồi máu não
5 p | 15 | 7
-
Hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng
7 p | 76 | 6
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng hình ảnh trực quan đến kiến thức, thái độ, hành vi sức khỏe răng miệng của phụ nữ mang thai
4 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả can thiệp qua da điều trị tắc mạn tính động mạch đùi nông tại Trung tâm tim mạch - Bệnh viện E
10 p | 13 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 30 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp do tổn thương thân chung động mạch vành trái
7 p | 49 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp nội mạch trong điều trị phình mạch tạng sau chấn thương
6 p | 16 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp bít thông động - tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang theo đường tĩnh mạch
8 p | 55 | 2
-
Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng siêu âm nội mạch
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng truyền thông giáo dục sinh sản lên tỷ lệ mổ lấy thai tại tỉnh Cà Mau năm 2022-2023
6 p | 5 | 2
-
Hiệu quả can thiệp truyền thông tự khám vú của nữ công nhân ở một số doanh nghiệp dệt may tại hà nội và thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản có chỉ định phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 7 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp điều dưỡng làm giảm tình trạng khát và khô miệng ở người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa bằng nước muối sinh lý lạnh tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn