Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao mức chất lượng PXN của các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2024
lượt xem 0
download
Bài viết đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao mức chất lượng PXN (PXN) y học của của các PXN thuộc 24 cơ sở y tế (CSYT) công lập tại Hải Dương theo quyết định 2429/QĐ-BYT. Hiệu quả nâng cao mức chất lượng của các PXN thuộc các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn còn một số khó khăn nhất định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao mức chất lượng PXN của các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2024
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO MỨC CHẤT LƯỢNG PXN CỦA CÁC CSYT CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2024 Vũ Thị Hải Hà1 , Nguyễn Hùng Cường2 , Ngô Thị Thảo1 , Đinh Thị Diệu Hằng1 , Đinh Thị Xuyến1 , Ngô Quỳnh Diệp1 , Cao Văn Tuyến1 TÓM TẮT 28 quả nâng cao mức chất lượng của các PXN thuộc Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương cao mức chất lượng PXN (PXN) y học của của đã được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn còn một số các PXN thuộc 24 cơ sở y tế (CSYT) công lập tại khó khăn nhất định. Kết quả này cho thấy bước Hải Dương theo quyết định 2429/QĐ-BYT. Đối đầu tính hiệu quả của các giải pháp can thiệp mà tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên nhóm nghiên cứu tổ chức triển khai. Tuy nhiên, cứu mô tả cắt ngang kết hợp can thiệp trên 27 vẫn cần tiếp tục thực hiện giám sát và triển khai PXN thuộc 12 Trung tâm Y tế (TTYT) tuyến thêm các giải pháp chuyên sâu để hỗ trợ nâng huyện và 12 bệnh viện tuyến tỉnh (BVTT) trên mức chất lượng cho các PXN trên địa bàn tỉnh địa bàn Hải Dương về hệ thống quản lý chất Hải Dương. lượng xét nghiệm theo Bộ tiêu chí đánh giá mức Từ khóa: Hệ thống QLCL xét nghiệm, Bộ chất lượng PXN y học (Quyết định 2429/QĐ- tiêu chí 2429, Quyết định 2429, Hiệu quả can BYT/2017). Các dữ liệu được phân tích trên thiệp, Hải Dương phần mềm SPSS 26. Kết quả: Tỷ lệ % số điểm đạt trung bình sau can thiệp cao hơn ở nhóm SUMMARY BVTT với 71,75% và chỉ số hiệu quả (CSHQ) EVALUATION OF THE đạt 55,54%. Đối với các tiêu chí (*), (***) EFFECTIVENESS OF CSHQ ở nhóm TTYT tăng cao hơn BVTT với INTERVENTIONS TO IMPROVE THE 146,55% và 123,10%. Kết quả xếp mức chất QUALITY LEVEL OF PUBLIC lượng trước can thiệp có 96,3% chưa xếp mức, HEALTH FACILITY LABORATORIES 3,7% xếp mức 2. Sau can thiệp có 77,78% PXN IN HAI DUONG PROVINCE IN 2024 được xếp đạt mức 2, 7,41% PXN được xếp đạt Objective: To evaluate the effectiveness of mức 3 và 14,81% chưa xếp mức. Kết luận: Hiệu interventions to improve the quality level of medical laboratories in 24 public health facilities in Hai Duong, according to Decision 2429/QĐ- 1 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương BYT. Subjects and methods: A cross-sectional 2 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng descriptive study combined with interventions Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hải Hà was conducted in 27 laboratories in 12 district SĐT: 0988332990 health centers and 12 provincial hospitals in Hai Email: vuthihaihahd1991@gmail.com Duong. The evaluation was based on the Quality Ngày nhận bài: 6.8.2024 Management System according to the Laboratory Ngày phản biện khoa học: 17.8.2024 Quality Evaluation Criteria (Decision 2429/QĐ- Ngày duyệt bài: 23.8.2024 BYT). The data were analyzed using SPSS 26 Người phản biện: PGS.TS Phạm Văn Trân 197
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC software. Results: The average percentage of cao mức chất lượng của các PXN công lập points achieved after the intervention was higher trên địa bàn tỉnh Hải Dương là hết sức cần in the provincial hospitals group, with 71.75%, thiết. Do vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề and the Effectiveness Index (EI) reached 55.54%. tài "Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao The EI for criteria (*) and (***) increased more mức chất lượng PXN của các cơ sở y tế in the district health centers group, with 146.55% (CSYT) công lập trên địa bàn tỉnh Hải and 123.10%, respectively. The results of the Dương năm 2024" với mục tiêu: “Đánh giá quality level ranking before intervention were hiệu quả can thiệp nâng cao mức chất 96.3% unranked and 3.7% ranked at level 2. lượng PXN y học của của các PXN thuộc After intervention, 77.78% of laboratories were 24 CSYT công lập tại Hải Dương theo quyết ranked at level 2, 7.41% were ranked at level 3, định 2429/QĐ-BYT”. and 14.81% were unranked. Conclusion: The quality improvement of laboratories in public II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU health facilities in Hai Duong Province has 2.1. Đối tượng nghiên cứu shown significant progress, although some Toàn bộ 27 PXN gồm 15 PXN thuộc 12 challenges remain. These results demonstrate the Bệnh viện tuyến tỉnh (BVTT) và 12 PXN initial effectiveness of the interventions thuộc 12 Trung tâm y tế (TTYT) tuyến implemented by the research group. However, huyện trên địa bàn Hải Dương. continuous monitoring and further specialized Tiêu chuẩn chọn mẫu: PXN thuộc các interventions are needed to support and elevate CSYT có tham gia khám chữa bệnh bảo the quality level of laboratories in Hai Duong. hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Keywords: Quality Management System đồng ý tham gia nghiên cứu. (QMS), 2429 Criteria, Decision 2429, Tiêu chuẩn loại trừ: PXN thuộc các Effectiveness of the intervention, Hai Duong CSYT không tham gia khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và/hoặc không đồng ý tham gia I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu. Việc tăng cường năng lực hệ thống quản 2.2. Phương pháp nghiên cứu lý chất lượng xét nghiệm (HTQLCLXN) là Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả điều kiện tiên quyết để cải thiện chất lượng cắt ngang kết hợp can thiệp với số liệu từ khám và điều trị bệnh. Trong những năm tháng 3/2022 đến tháng 5/2024. Cỡ mẫu và qua, Chính phủ và Bộ Y tế đã triển khai phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ nhiều biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao với 27 PXN thuộc 12 BVTT và 12 TTYT chất lượng xét nghiệm (CLXN), bao gồm trên địa bàn Hải Dương. Chỉ số và biến số việc ban hành các văn bản pháp lý và hướng trong nghiên cứu: 169 tiêu chí trong bộ tiêu dẫn xây dựng, đánh giá HTQLCLXN cho chí đánh giá mức chất lượng PXN y học theo các PXN [1],[2],[3],[4]. Hải Dương là tỉnh Quyết định số 2429/QĐ-BYT. mặc dù có hệ thống y tế khá phát triển, tuy Phương pháp đánh giá: Sử dụng bảng nhiên mức chất lượng của các PXN còn kiểm đánh giá theo quyết định 2429/QĐ- nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng BYT với các mức độ đánh giá và cho điểm dịch vụ y tế [5]. Trước thực trạng này, việc như sau: Mỗi tiêu chí có một thang điểm nhất triển khai các biện pháp can thiệp nhằm nâng định, tổng số điểm tối đa của 169 tiêu chí là 198
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 268 điểm. Phương pháp xếp mức chất lượng Sau can thiệp, nhóm nghiên cứu tiến căn cứ theo tỷ lệ % số điểm PXN đạt được hành đánh giá lại các tiêu chí theo bộ tiêu chí cùng các tiêu chí bắt buộc (*) và (***). Có 6 như đánh giá ban đầu vào năm 2022. mức chất lượng bao gồm: chưa xếp mức, Phương pháp thu thập số liệu: Thành mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 và mức 5. lập đoàn đánh giá, tập huấn nội dung và kỹ Phương pháp can thiệp: Các nội dung năng đánh giá, thực hiện đánh giá tại các địa can thiệp bằng đào tạo (Đào tạo về “Hệ điểm nghiên cứu theo bảng kiểm ban hành thống quản lý chất lượng xét nghiệm” cho kèm quyết định 2429/QĐ-BYT. lãnh đạo, cán bộ quản lý; Đào tạo về “Mười Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu hai thành tố trong hệ thống quản lý chất được phân tích bằng phần mềm thống kê lượng xét nghiệm” cho nhân viên quản lý Microsoft Excel 365 và SPSS 26 cho các chất lượng; Đào tạo về “Đảm bảo chất lượng thông số như: Tỷ lệ %, giá trị trung bình xét nghiệm hoá sinh, huyết học, vi sinh” cho (mean), độ tin cậy (p); Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật viên xét nghiệm), các nội dung can của quá trình can thiệp qua chỉ số hiệu quả thiệp bằng hội thảo, toạ đàm (Hội thảo (CSHQ) theo công thức: "Công tác quản lý chất lượng của các PXN trên toàn tỉnh Hải Dương", Toạ đàm: "Công tác đánh giá nội bộ trong các PXN thực hiện Trong đó: liên thông"), các nội dung can thiệp bằng hỗ + CSHQ: Chỉ số hiệu quả trợ hướng dẫn trực tiếp tại CSYT (Hướng + p1: Tỷ lệ % chỉ số nghiên cứu trước dẫn xây dựng, thiết lập hệ thống tài liệu, hồ can thiệp. sơ về QLCL, Hướng dẫn vận hành và duy trì + p2: Tỷ lệ % chỉ số nghiên cứu sau can hệ thống hồ sơ về QLCL). thiệp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về các PXN Biểu đồ 1. Phân nhóm và phân lĩnh vực chuyên môn các PXN 199
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nhận xét: Trong tổng số 27 PXN thuộc hóa sinh, huyết học và 11,11% PXN chỉ thực 24 CSYT có: 55,56% PXN thuộc BVTT và hiện các xét nghiệm Vi sinh. 44,44% PXN thuộc TTYT tuyến huyện. Có 3.2. Hiệu quả nâng cao mức chất lượng 77,78% PXN thực hiện xét nghiệm chung; của các PXN 11,11% PXN chỉ thực hiện các xét nghiệm Bảng 1. Hiệu quả nâng cao tỷ lệ % số điểm đạt của các CSYT Tỷ lệ % số điểm đạt trung Tỷ lệ % số điểm đạt Nhóm CSYT p CSHQ bình trước can thiệp trung bình sau can thiệp Nhóm BVTT (n=15) 46,13 71,75 0,001 55,54 Nhóm TTYT (n=12) 35,55 69,79 0,002 96,32 Nhận xét: Tỷ lệ % số điểm đạt trung bình của cả 2 nhóm đều tăng. Trong đó, nhóm TTYT tăng cao hơn với CSHQ là 96,32% (p=0,002). Nhóm BVTT có CSHQ tăng thấp hơn với 55,54% (p=0,001). Bảng 2. Hiệu quả nâng cao tỷ lệ các tiêu chí (*), (***) đạt Tỷ lệ % số tiêu chí (*), Tỷ lệ % số tiêu chí (*), Nhóm CSYT p CSHQ (***) đạt trước can thiệp (***) đạt sau can thiệp Tiêu chí (*) Nhóm BVTT (n=15) 48,44 88,44 0,001 82,58 Nhóm TTYT (n=12) 40,56 100 0,002 146,55 Tiêu chí (***) Nhóm BVTT (n=15) 31,48 62,22 0,001 97,65 Nhóm TTYT (n=12) 24,07 53,7 0,002 123,10 Nhận xét: Tỷ lệ số tiêu chí (*) và (***) đạt của cả 2 nhóm đều tăng. Sự khác biệt trước và sau can thiệp đều có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Mức chất lượng chung của các (bệnh viện hạng I) nhưng có nhiều bệnh viện PXN đều tăng ở cả 2 nhóm. Khi xét riêng đạt thấp, đặc biệt ở nhóm các bệnh viện theo tỷ lệ % số điểm đạt thì tỷ lệ PXN “chưa chuyên khoa. Do vậy, tính chung lại sự khác xếp mức” và “mức 1” đều giảm, tăng mạnh ở biệt giữa nhóm BVTT với nhóm TTYT là “mức 3”, đặc biệt có 2 PXN thuộc nhóm không rõ rệt. BVTT đã đạt tỷ lệ % số điểm ở “mức 5”. Khi Về hiệu quả của tỷ lệ các tiêu chí bắt kết hợp với các tiêu chí bắt buộc (*) và (***) buộc (*) và (***), bảng 2 cho thấy tỷ lệ các thì tỷ lệ PXN “chưa xếp mức giảm” từ 96,3% tiêu chí (*) đạt hiệu quả cao nhất ở các PXN xuống còn 14,81%. PXN xếp “mức 2” tăng thuộc nhóm TTYT khi đã đạt 100%, đồng từ 3,70% lên 77,78%, đặc biệt đã có 2 PXN nghĩa 100% các PXN thuộc nhóm TTYT sẽ được xếp “mức 3” trong khi trước can thiệp được xếp mức chất lượng (thể hiện ở bảng chỉ có 1 PXN được xếp “mức 2”. 3). Các tiêu chí (***) nhóm BVTT sau can thiệp đạt được tỷ lệ cao nhất điều này cũng IV. BÀN LUẬN phù hợp khi ở bảng 3 cũng thấy được có 2 4.1. Thông tin chung về các PXN PXN đã đạt đủ 18/18 tiêu chí (***) và được Qua biểu đồ 1 cho thấy trong tổng số 27 xếp mức 3. PXN thuộc 24 CSYT công lập thì tỷ lệ PXN Về tổng hợp xếp mức chất lượng bảng 3 thuộc nhóm BVTT cao hơn nhóm TTYT. cho thấy cả 2 nhóm đã tăng được tỷ lệ xếp Kết quả cũng cho thấy phần lớn (77,78%) là mức, tập trung nhiều ở mức 2 và mức 3, cá các PXN đang thực hiện chung cả Hóa sinh, biệt có 2 PXN đạt số điểm tương đương mức Huyết học và Vi sinh. Chỉ có 03 PXN 5. Tuy nhiên, khi kết hợp đánh giá tỷ lệ % số điểm đạt và các tiêu chí bắt buộc (tiêu chí (*) chuyên biệt lĩnh vực Hóa sinh, Huyết học và và tiêu chí (***)) thì có 77,78% các PXN 03 PXN chuyên lĩnh vực Vi sinh. Có thể thấy được xếp mức 2. Trong đó, nhóm TTYT có mức độ PXN chuyên môn hóa chưa cao, mô 100% PXN được xếp mức 2. Có 2 PXN hình PXN chung đang chiếm ưu thế. nhóm BVTT đã được xếp mức 3. Mặc dù 2 4.2. Hiệu quả nâng cao mức chất lượng PXN này đạt đủ tiêu chí (***) và số điểm ở của các PXN mức 5, nhưng do kết quả đánh giá đã chỉ ra Về hiệu quả nâng cao mức chất lượng có một số tiêu chí như nội kiểm, ngoại kiểm, của các PXN theo tỷ lệ % số điểm đạt, qua phê duyệt phương pháp chưa thực hiện được bảng 1 cho thấy tỷ lệ % số điểm đạt sau can đủ cho 100% danh mục kỹ thuật của PXN thiệp của nhóm BVTT là hơn nhóm TTYT. mà chỉ đạt cho danh mục các xét nghiệm liên Tuy nhiên, CSHQ thì lại ngược lại khi nhóm thông theo quyết định 3148/QĐ-BYT [6] nên TTYT cao hơn nhóm BVTT. Điều này hoàn chỉ đạt mức 3. Lý giải vấn đề này là do tiêu toàn có thể hiểu được do trước can thiệp chí 8.16 (***) về thực hiện xác nhận giá trị nhóm BVTT đã có tỷ lệ % số điểm đạt cao sử dụng/thẩm định phương pháp đang là tiêu chí mà các PXN không đạt được cho 100% hơn so với nhóm TTYT. Sau can thiệp tỷ lệ danh mục kỹ thuật. Mặc dù, các PXN đã số điểm đạt của nhóm BVTT có cao hơn được đào tạo và tập huấn để thực hiện nhưng nhóm TTYT nhưng không lớn, nguyên nhân khi triển khai thực tế còn khó khăn về hóa là do nhóm BVTT có sự khác biệt giữa các chất, sinh phẩm, vật tư cho quá trình thực bệnh viện hạng 1 và các bệnh viện chuyên hiện. Đây là vấn đề cần được các PXN, các khoa. Có những bệnh viện đạt điểm cao lãnh đạo bệnh viện quan tâm trong thời gian 201
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC tới nếu muốn nâng tiếp được mức chất mà nhóm nghiên cứu tổ chức triển khai rất lượng. Theo báo cáo của trung tâm kiểm đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong thời gian tới chuẩn chất lượng xét nghiệm y học – Trường vẫn cần tiếp tục thực hiện giám sát và triển Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh tại hội khai thêm các giải pháp chuyên sâu để hỗ trợ nghị "Thực trạng và giải pháp nâng cao năng nâng mức chất lượng cho các PXN trên địa lực hệ thống QLCLXN tại tỉnh Hải Dương" bàn tỉnh Hải Dương và có thể xây dựng do trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương thành mô hình cho các tỉnh thành khác tham tổ chức ngày 29 tháng 06 năm 2023 thì: Kết khảo. quả đánh giá tiêu chí 2429 online năm 2023 của 210 PXN khu vực Đông Nam bộ, Tây TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên và Duyên hải miền Trung có số 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 01/2013/TT-BYT PXN không xếp mức chiếm 40,95%, mức 1 ngày 11/01/2013, Hướng dẫn thực hiện quản chiếm 0,95%, mức 2 chiếm 36,67%, mức 3 lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám chiếm 2,86%, mức 4 chiếm 13,33% và mức chữa bệnh. 5 chiếm 5,24% [7]. Con số này cho thấy mức 2. Chính phủ (2016), Quyết định số 316/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề chất lượng của các PXN tại Hải Dương còn án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất thấp hơn so với các PXN ở ba khu vực trên ở lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 – các mức 4 và 5. Nguyên nhân là do các PXN 2025. tại Hải Dương không đạt đủ các tiêu chí bắt 3. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 2429/QĐ- buộc (***). Do vậy, trong thời gian tiếp theo BYT ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Bộ cần có sự quan tâm, đầu tư mạnh mẽ của các trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Tiêu chí CSYT cũng như sự đồng hành giám sát của đánh giá mức chất lượng PXN y học. nhóm nghiên cứu để có thể nâng cao năng 4. Bộ Y tế (2018), Sổ tay hướng dẫn đánh giá lực và mức chất lượng cho các PXN tại tỉnh việc thực hiện tiêu chí đánh giá mức chất Hải Dương. lượng PXN Y học. 5. Cao Văn Tuyến và CS (2023), “Thực trạng V. KẾT LUẬN mức chất lượng PXN của các bệnh viện Tỷ lệ % số điểm đạt trung bình sau can tuyến huyện, tuyến tỉnh tại Hải Dương năm 2022”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số chuyên thiệp cao hơn ở nhóm BVTT với 71,75% và đề tập 532: tr 187-192. CSHQ đạt 55,54%. 6. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 3148/QĐ- CSHQ đối với các tiêu chí (*), (***) tăng BYT ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ cao hơn ở nhóm TTYT với 146,55% và trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành danh mục 123,10%. xét nghiệm áp dụng để liên thông, công nhận Kết quả xếp mức chất lượng trước can kết quả xét nghiệm. thiệp có 96,3% chưa xếp mức, 3,7% xếp mức 7. Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét 2. Sau can thiệp có 77,78% PXN được xếp nghiệm y học – Trường Đại học Y Dược đạt mức 2, 7,41% PXN được xếp đạt mức 3 thành phố Hồ Chí Minh (2023), “Tình hình và 14,81% chưa xếp mức. 100% các PXN thực hiện ngoại kiểm và kết quả đánh giá thuộc nhóm TTYT xếp đạt mức 2. theo Quyết định 2429/QĐ-BYT của các đơn Hiệu quả nâng cao mức chất lượng của vị Khu vực Duyên Hải Miền Trung, Tây các PXN công lập trên địa bàn tỉnh Hải Nguyên và Đông Nam Bộ”, Báo cáo tại hội nghị "Thực trạng và giải pháp nâng cao năng Dương đã được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn lực hệ thống QLCLXN tại tỉnh Hải Dương" còn một số khó khăn nhất định. Kết quả này ngày 29 tháng 06 năm 2023. cho thấy hiệu quả của các giải pháp can thiệp 202
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng nhiễm HIV/STI, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp dự phòng ở người dân tộc Dao tại 3 xã của tỉnh Yên Bái, 2006-2012
161 p | 116 | 15
-
Hiệu quả can thiệp giao tiếp của điều dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh
6 p | 104 | 9
-
Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An
8 p | 74 | 9
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y tế tại bv Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh năm 2017
5 p | 121 | 8
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp phục hồi chức năng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh đột quỵ nhồi máu não
5 p | 15 | 7
-
Hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng
7 p | 77 | 6
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp do tổn thương thân chung động mạch vành trái
7 p | 50 | 3
-
Hiệu quả can thiệp truyền thông tự khám vú của nữ công nhân ở một số doanh nghiệp dệt may tại hà nội và thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng hình ảnh trực quan đến kiến thức, thái độ, hành vi sức khỏe răng miệng của phụ nữ mang thai
4 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả can thiệp qua da điều trị tắc mạn tính động mạch đùi nông tại Trung tâm tim mạch - Bệnh viện E
10 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp nội mạch trong điều trị phình mạch tạng sau chấn thương
6 p | 16 | 2
-
Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng siêu âm nội mạch
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng truyền thông giáo dục sinh sản lên tỷ lệ mổ lấy thai tại tỉnh Cà Mau năm 2022-2023
6 p | 6 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 31 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản có chỉ định phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 7 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp điều dưỡng làm giảm tình trạng khát và khô miệng ở người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa bằng nước muối sinh lý lạnh tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
6 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên sự tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có kèm tăng huyết áp
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn