intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của Capecitabine duy trì trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị bước một

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá thời gian đến khi bệnh tiến triển trong điều trị ung thư dạ dày sau điều trị hóa chất bước một bằng capecitabine và ghi nhận một số tác độc tính của phác đồ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV hoặc tái phát di căn sau phẫu thuật, được điều trị hóa chất duy trì capecitabine sau hóa chất bước một tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của Capecitabine duy trì trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị bước một

  1. TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAPECITABINE DUY TRÌ TRONG UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT PHÙNG THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, NGUYỄN VĂN TÀI3, NGUYỄN VĂN HÙNG3, NGUYỄN THANH LONG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thời gian đến khi bệnh tiến triển trong điều trị ung thư dạ dày sau điều trị hóa chất bước một bằng capecitabine và ghi nhận một số tác độc tính của phác đồ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV hoặc tái phát di căn sau phẫu thuật, được điều trị hóa chất duy trì capecitabine sau hóa chất bước một tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát di căn, có 29 bệnh nhân nam, 13 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là 55,6, trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 25, lớn tuổi nhất là 75. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu được sử dụng hóa chất phác đồ XELOX. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) trung vị là 11,2 tháng. Thời gian đến khi bệnh tiến triển liên quan đến đến nhóm tuổi, PFS tốt hơn ở nhóm người ≤ 60 tuổi, nồng độ CEA trước điều trị, không liên quan đến các yếu tố như giới, vị trí di căn, đáp ứng hóa chất ban đầu, chỉ số toàn trạng, loại mô học hay độ mô học. Về tác dụng không mong muốn của phác đồ, không có BN nào thiếu máu nặng, hạ bạch cầu, tiểu cầu độ 3, 4 hay tỷ lệ BN hạ BC độ 1,2 lần lượt là 7,1% và 4,8%. BN gặp hạ TC độ 1, 2 với tỷ lệ 19,0% và 2,4%. Nghiên cứu có 23,8 % BN biểu hiện hội chứng tay chân độ 2; 16,7% độ 3. Kết luận: Điều trị duy trì capecitabine sau điều trị bước một cho hiệu quả thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cao và dung nạp tốt. Từ khóa: Ung thư dạ dày giai đoạn muộn, điều trị duy trì capecitabine. ABTRACT Effectiveness of capecitabine maintenance in advanced gastric cancer after first - line chemotherapy Objectives: To evaluate progression - free survival in advanced gastric cancer after first - line chemotherapy by capecitabine maintenance, and to report toxicity profile of this regimen. Patients and methods: There were 42 patients with stage IV or recurrent/metastatic gastric cancer treated with capecitabine maintenance after first - line chemotherapy at National Cancer Hospital. This was descriptive study. Results: There were 29 men and 13 women in this study. The average age was 55.6, whereas the youngest patient was 25 and the oldest patient was 75. Most patients in this study were treated with XELOX regimen. After first-line chemotherapy, stable disease rate was 21.4%, partial response rate was 71.4%, and complete response was 7.2%. Median progression-free survival (PFS) was 11.2 months. PFS was related to age, PFS was longer in patients ≤ 60 tuổi, baseline CEA, and not associated with sex, sites of metastasis, firs - line chemotherapy response, performance status, histological types, and grades. About toxicity profiles, there was no patient with severe anemia, neutropenia, and thrombopenia (grade 3 and 4). Rate of grade 1, 2 neutropenia were 7.1 % and 4.8%, respectively. Patients with grade 1, 2 thrombopenia were 19.0% and 2.4%, respectively. There were 23.8 % and 16.7% of patients suffering from grade 2 and 3 hand-foot syndrome. 1 TS.BS. Khoa Nội 6 - Bệnh viện K 2 BSNT. Khoa Nội 6 - Bệnh viện K 3 ThS.BSNT. Bộ môn Ung thư, Trường Đại học Y Hà Nội 4 BSNT. Bộ môn Ung thư, Trường Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 331
  2. TIÊU HÓA Conclusion: Capecitabine maintenance after first-line chemotherapy showed improved PFS and good tolerance. Key words: Advanced gastric cancer, capecitabine maintenance. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, capecitabine duy trì được sử dụng rộng rãi trong điều trị ung thư vú, ung thư đại Ung thư dạ dày đứng thứ năm trong số các trực tràng, và gần đây là ung thư dạ dày giai đoạn bệnh ung thư thường gặp trên toàn thế giới và là tiến triển sau điều trị hóa chất bước một. Tuy nhiên nguyên nhân tử vong thứ ba do bệnh lý ung thư ở chưa có nghiên cứu chứng minh hiệu quả và mức cả hai giới. Tỷ lệ mắc cao nhất ở Đông Á (chủ yếu ở độ an toàn của hóa chất capecitabine duy trì trên Trung Quốc), Đông Âu, Trung Âu, Nam Mỹ[1]. bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát di căn sau khi đạt Tại Việt Nam, ung thư dạ dày là loại ung thư khá phổ được đáp ứng hóa chất bước một tại Bệnh viện K. biến, đứng thứ hai sau ung thư phổi ở nam và đứng Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với thứ ba sau ung thư vú, cổ tử cung ở nữ giới; chiếm hai mục tiêu: 13,5% trong tổng số các bệnh ung thư[2]. 1. Đánh giá thời gian sống thêm bệnh không Phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu trong điều trị tiến triển trong điều trị ung thư dạ dày sau điều trị ung thư dạ dày, cũng giống như hầu hết các ung thư hóa chất bước một. tiêu hóa khác. Tuy nhiên, bệnh thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do triệu chứng lâm sàng 2. Ghi nhận một số tác độc tính của phác đồ không điển hình. Hầu hết các trường hợp ung thư điều trị. dạ dày phát hiện ở giai đoạn còn khả năng phẫu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuật thường đã có xâm lấn tại chỗ (khối u đã xâm lấn các lớp thành dạ dày hoặc vượt quá thành Đối tượng nghiên cứu dạ dày hoặc có di căn hạch quanh dạ dày). Những 42 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV hoặc trường hợp này có nguy cơ tái phát, di căn cao sau phẫu thuật[3]. Các nghiên cứu ở Mỹ và Hàn Quốc tái phát di căn sau phẫu thuật, được điều trị hóa chất cho thấy ung thư dạ dày có thể tái phát tại chỗ, duy trì capecitabine sau hóa chất bước một tại bệnh viện K từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5/2018. tại vùng hoặc tái phát, di căn xa; tỷ lệ tái phát thay đổi 25% đến 48% giữa các nghiên cứu[4,5]. Việc xác Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân định vị trí tái phát cũng như xem xét thể trạng bệnh Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ung nhân liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn phác đồ thư dạ dày giai đoạn IV hoặc tái phát di căn sau điều trị, trong đó hóa trị là phương pháp điều trị quan phẫu thuật, điều trị hóa chất bước một đạt đáp ứng trọng với mục đích giảm triệu chứng và kéo dài thời hoặc bệnh giữ nguyên. gian sống cho bệnh nhân[6,7]. Giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến. Lợi ích sống còn của điều trị hóa chất so với chăm sóc triệu chứng đơn thuần đã được nghiên Chẩn đoán xác định ung thư dạ dày tái phát, cứu trong nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày tái, di căn dựa trên chẩn đoán hình ảnh và/ hoặc mô di căn cho thấy hoá chất làm tăng thời gian sống bệnh học. thêm của bệnh nhân[8,9,10,11]. Một số phác đồ được Chỉ số toàn trạng từ 0-2 theo thang điểm khuyến cáo trong điều trị bước ung thư dạ dày tái ECOG. phát, di căn với vai trò quan trọng của hóa chất fluorouracil như: cisplastin và fluorouracil (CF) có Chức năng tủy xương, chức năng gan thận hoặc không kết hợp trastuzumab; epirubicin, bình thường. cisplatin và capecitabine (ECX); epirubicin, BN không mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm oxaliplatine và capecitabin (EOX), capecitabine và trọng. oxaliplatin (XELOX)…[12,13]. Sau điều trị bước một đạt đáp ứng tối đa, điều trị hóa chất capecitabine Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. duy trì đã được chứng minh có hiệu quả trong nhiều Tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu cho thấy tăng sống thêm và chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tái Bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn trên. phát, di căn, hiệu quả về thời gian sống thêm bệnh Bệnh nhân có nguy cơ tử vong gần do các bệnh không tiến triển (PFS) tăng từ khoảng 7 tháng ở trầm trọng khác (bệnh tim mạch, rối loạn tâm thần, nhóm theo dõi lên 11 tháng ở nhóm được điều trị nhiễm trùng cấp, ung thư khác đang tiến triển). duy trì[14,15,16,17,18,19]. 332 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. TIÊU HÓA - Bệnh nhân bỏ điều trị không phải vì lý do Tỷ lệ nam/nữ: 2,2/1. chuyên môn. Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số toàn trạng (PS) 1 là Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi 59,5%, PS 2 là 40,5%. cứu kết hợp với tiến cứu. Bảng 1. Tỉ lệ bệnh nhân giai đoạn tiến xa tại chỗ và Các bước tiến hành vị trí di căn Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn và ghi nhận các đặc điểm lâm Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) sàng, cận lâm sàng trước điều trị. Giai đoạn tiến xa tại chỗ 8 19,0 Bước 2: Tiến hành điều trị: các bệnh nhân Di căn gan 8 19,0 được điều trị với phác đồ hóa chất uống capecitabin Di căn phúc mạc 17 40,5 1000mg/m2, 2 liều/ngày trong 14 ngày, chu kì 21 Di căn nơi khác 9 21,5 ngày. Trong quá trình điều trị, nếu bệnh nhân xuất hiện các tác dụng không mong muốn, bệnh nhân sẽ Tổng 42 100 được tạm dừng điều trị hoá chất, xử lý tác dụng không mong muốn và theo dõi sát. Khi tình trạng ổn Nhận xét: 40,5% bệnh nhân di căn phúc mạc, định, đánh giá có thể tiếp tục điều trị hoá chất, bệnh 19% bệnh nhân giai đoạn tiến xa tại chỗ, tại vùng, nhân sẽ được tiếp tục điều trị theo đúng phác đồ. 19% bệnh nhân di căn gan. Bệnh nhân được duy trì điều trị phác đồ hóa chất Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học đến khi bệnh tiến triển hoặc tác dụng không mong muốn không chấp nhận được. Số bệnh Đặc điểm Tỷ lệ % nhân Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều trị. Carcinome tuyến 29 69,0 Đánh giá thời gian sống không bệnh tiến triển Mô bệnh Carcinome tuyến nhầy 3 7,1 (PFS): là khoảng thời gian được tính từ khi bắt đầu học điều trị tới khi bệnh tiến triển. Carcinome tế bào nhẫn 10 23,8 Cao 0 0 Đánh giá bệnh tiến triển: dựa vào các triệu Độ mô chứng lâm sàng, các xét nghiệm như chụp X-quang học Vừa 13 31,0 phổi, X-quang xương, chụp CT lồng ngực, CT/MRI Thấp 29 69,0 sọ não, siêu âm ổ bụng, tế bào hạch ngoại vi, dịch Tổng 42 100 màng phổi, định lượng CEA. Đánh giá các độc tính dựa vào tiêu chuẩn phân Nhận xét. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao độ độc tính thuốc chống ung thư của Viện Ung thư nhất 69,0%. Độ mô học thấp chiếm tỉ lệ cao nhất Quốc gia Mỹ (CTCAE 4.0). 69,0%. Thu thập và xử lý số liệu Bảng 3. Phác đồ hóa chất và đáp ứng với phác đồ Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu bằng ban đầu phần mềm SPSS 16.0. Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: XELOX 21 50,0 Trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh tỷ lệ: Test Chi Phác đồ square. Giá trị p ≤ 0,05 được coi là có ý nghĩa thống bước 1 EOX 11 26,2 kê. Phác đồ khác 10 23,8 Đánh giá thời gian sống không bệnh tiến triển Hoàn toàn 3 7,2 bằng phương pháp Kaplan - Meier. Đáp ứng Một phần 30 71,4 KẾT QUẢ Bệnh giữ nguyên 9 21,4 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tổng 42 100 Đặc điểm chung Nhận xét. 50% bệnh nhân được điều trị hóa Tuổi trung bình 55,6 ± 10,8, tuổi cao nhất chất bước một phác đồ XELOX, đa số các bệnh 75 tuổi, tuổi thấp nhất 25 tuổi. nhân đạt đáp ứng một phần sau điều trị bước một chiếm tỉ lệ 71,4%. Nhóm tuổi thường gặp nhất là nhóm 50 - 59 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 333
  4. TIÊU HÓA Kết quả điều trị tuổi trẻ hơn 60 tuổi và lớn hơn 60 tuổi có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. Số chu kì điều trị Tổng số chu kì là 470 chu kì, số chu kì điều trị Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với giới trung bình là 11,1 ± 10,9 chu kì. Bệnh nhân điều trị dài nhất là 48 chu kì, bệnh nhân được điều trị ngắn nhất là 3 chu kì. Thời gian sống thêm không tiến triển Bảng 4. Thời gian sống thêm không tiến triển Thời điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % 3 tháng 36 92,6 6 tháng 21 68,8 12 tháng 7 46,4 Biểu đồ 3. Liên quan sống thêm không tiến triển với giới 24 tháng 3 33,2 Tổng 42 100 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển nhóm nam và nữ là như nhau với p=0,852. Nhận xét. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 11,2 tháng. Đa số bệnh nhân tiến Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với loại triển trong 12 tháng đầu sau điều trị. Tại thời điểm mô bệnh học 24 tháng, xác suất bệnh không tiến triển là 33,2%. Biểu đồ 4. Liên quan sống thêm không tiến triển với Biểu đồ 1. Sống thêm không bệnh tiến triển loại mô bệnh học Liên quan giữa thời gian sống thêm bệnh không Không khác biệt với p = 0,441. tiến triển với một số yếu tố Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với độ Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với tuổi biệt hóa Biểu đồ 2. Liên quan sống thêm không tiến triển Biểu đồ 5. Liên quan sống thêm không tiến triển với tuổi với độ mô học Thời gian sống thêm không tiến triển có liên Không khác biệt với p = 0,434. quan đến yếu tố nhóm tuổi, sự khác biệt giữa nhóm 334 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. TIÊU HÓA Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với chỉ số Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển có phẫu toàn trạng thuật hay không Biểu đồ 9. Liên quan sống thêm không tiến triển với Biểu đồ 6. Liên quan sống thêm không tiến triển tình trạng phẫu thuật với chỉ số toàn trạng Không khác biệt với p = 0,726. Không khác biệt với p = 0,942. Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với đáp Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với chỉ số ứng hóa chất bước một CEA Biểu đồ 7. Liên quan sống thêm không tiến triển Không có khác biệt khi so sánh 3 nhóm đáp với chỉ số CEA ứng bước một, p = 0,167. Các tác dụng không mong muốn Khác biệt với p = 0,047. Liên quan sống thêm không bệnh tiến triển với vị trí Bảng 4. Tác dụng không mong muốn trên huyết học di căn Tác dụng không mong muốn Các chỉ số Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 (%) (%) (%) (%) (%) Thiếu 15 20 7 (16,7) 0 (0) 0 (0) máu (35,7) (47,6) 37 Hạ BC 3 (7,1) 2 (4,8) 0 (0) 0 (0) (88,1) Hạ BC 36 4 (9,5) 2 (4,8) 0 (0) 0 (0) hạt (85,7) 33 Hạ TC 8 (19,0) 1(2,4) 0 (0) 0 (0) (78,6) Nhận xét: 47,6% bệnh nhân có thiếu máu độ 1, Biểu đồ 8. Liên quan sống thêm không tiến triển hạ bạch cầu, hạ bạch cầu hạt và hạ tiểu cầu chiếm tỉ với vị trí di căn lệ thấp và chủ yếu ở mức độ 1. Không khác biệt với p = 0,837. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 335
  6. TIÊU HÓA Bảng 5. Tác dụng không mong muốn Về phác đồ hóa chất bước một: Hóa chất kết trên gan và thận hợp được ưu tiên sử dụng trong điều trị bước một ung thư dạ dày tái phát, di căn, với vai trò chính của Tác dụng không mong muốn Các chỉ 5FU kết hợp với các hóa chất nhóm platin. Phác đồ số Độ 0 (%) Độ 1 (%) Độ 2 Độ 3 Độ 4 hóa chất ưu tiên được sử dụng hiện tại bao gồm (%) (%) (%) phác đồ XELOX, EOX, CF, DCF (tăng bạch cầu AST 30 (71,4) 10 (23,8) 2 (4,8) 0 (0) 0 (0) dự phòng và thể trạng tốt. Nghiên cứu ngẫu nhiên trên 1002 bệnh nhân nhận phác đồ bộ ba hóa chất ALT 36 (85,7) 5 (11,9) 1 (2,4) 0 (0) 0 (0) bao gồm epirubicin, 5-FU và cisplatin hoặc Bilirubin 32 (76,2) 10 (23,8) 0 (0) 0 (0) 0 (0) oxaliplatin. Trong nghiên này cho thấy EOX có tỷ lệ Ure 40 (95,2) 2 (4,8) 0 (0) 0 (0) 0 (0) sống thêm cao hơn (11,2 tháng với 9,9 tháng của ECF, p=0,02). So sánh hiệu quả của EOX với Creatinin 37 (88,1) 5 (11,9) 0 (0) 0 (0) 0 (0) XELOX trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn, Wang Nhận xét. Độc tính gan, thận ít gặp, chủ yếu ở và cộng sự thấy không có sự khác biệt về PFS, mức độ 1, có 2 bệnh nhân có độc tính gan độ 2, trong khi độc tính của XELOX ở mức độ nhẹ hơn. chiếm tỉ lệ 4,8%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phác đồ thường dùng cho bước một là XELOX chiếm 50% Bảng 6. Tác dụng không mong muốn khác bệnh nhân, và EOX chiếm 26,2%, còn lại được sử Tác dụng không mong muốn dụng phác đồ khác (FOLFIRI, CF, DCF, TC…). Tỷ lệ Các chỉ đáp ứng với điều trị duy trì, cũng như trung bình PFS số Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 (%) (%) (%) (%) (%) của các phác đồ hóa chất là như nhau. Điều này lý giải một phần do bệnh đã được kiểm soát với hóa trị Chán ăn 15 19 8 (19,1) 0 (0) 0 (0) bước một, capecitabine duy trì chỉ nhằm mục đích (35,7) (45,2) giữ cho tế bào ung thư không phát triển nhanh khiến Buồn nôn, 33 bệnh tiến triển. Vì vậy việc lựa chọn phác đồ bước 6 (14,3) 3 (7,1) 0 (0) 0 (0) nôn (78,6) một không ảnh hưởng đến điều trị duy trì mà cần Ỉa chảy 35 7 (16,7) 0 (0) 0 (0) 0 (0) chọn sao cho phù hợp với từng bệnh nhân để có thể (83,3) đạt bệnh kiểm soát với độc tính chấp nhận được. 37 Sau hóa chất bước một, trong nghiên cứu của chúng Táo bón 5 (11,9) 0 (0) 0 (0) 0 (0) (88,1) tôi tỷ lệ đạt bệnh ổn định chiếm 21,4%, đáp ứng một Hội chứng phần là 71,4%, đáp ứng hoàn toàn 7,2%. Tương tự 20 10 bàn tay 5 (11,9) (47,6) (23,8) 7 (16,7) 0 (0) với các nghiên cứu khác, Qiu cho thấy có 53,1% đạt bàn chân bệnh ổn định, 45,3% bệnh đáp ứng một phần, 1,6% đáp ứng hoàn toàn; theo Lu và cộng sự bệnh ổn BÀN LUẬN định chiếm 76,7%, đáp ứng một phần và toàn bộ lần lượt là 16,7%, 6,7%; trong nghiên cứu của Eren thì Đặc điểm lâm sàng lâm sàng, cận lâm sàng và không ghi nhân trường hợp nào đáp ứng hoàn toàn, điều trị đáp ứng một phần chiếm 81,1%, bệnh ổn định là Nghiên cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung 18,9%, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ có 11 được thư dạ dày giai đoạn muộn, có 29 bệnh nhân nam, chọn vào để phân tích. Kết quả điều trị hóa chất 13 bệnh nhân nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 2,2/1. Tuổi trung bước một đạt đáp ứng tối thiểu bệnh ổn định là điều bình là 55,6, trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 25, kiện tiên quyết để chuyển sang điều trị duy trì, ở giai lớn tuổi nhất là 75. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đoạn muộn thì khả năng đáp ứng bệnh sẽ kém hơn khá tương đồng với các nghiên cứu khác, phù hợp do tổn thương lan rộng, di căn xa. Phần lớn bệnh về mặt dịch tễ học ung thư dạ dày với độ tuổi nhân chỉ duy trì được sự ổn định bệnh, rất ít người thường gặp từ 50 - 60 và nam gặp nhiều hơn nữ. đạt đáp ứng bệnh hoàn toàn. Về thể mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến Kết quả điều trị chiếm tỉ lệ cao nhất 69,0%, tiếp theo là ung thư Mục tiêu điều trị quan trọng đối với các bệnh biểu mô tế bào nhẫn chiếm 23,8%. Ung thư biểu mô nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn là cải thiện thể nhày gặp trên 3 bệnh nhân. Đa số các bệnh triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân có độ mô học thấp. Các bệnh nhân ung thư nhân. Lợi ích sống còn của điều trị hóa chất so với biểu mô tế bào nhẫn và nhày được xếp vào nhóm có chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần cũng đã được nghiên độ mô học thấp. cứu trong nhóm bệnh ung thư dạ dày tiến triển, tái phát và di căn. Nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên đã cho thấy thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 336 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. TIÊU HÓA (5 tháng so với 2 tháng) dài hơn ở đối tượng có điều nên được bệnh nhân chấp nhận điều trị hơn các trị hóa chất. Nhiều bệnh nhân điều trị hóa chất (45%) phác đồ điều trị khác. Có khá nhiều nghiên cứu có chất lượng cuộc sống được cải thiện hoặc ở mức điều trị hóa chất trên đối tượng người cao tuổi cho cao kéo dài hơn so với nhóm bệnh nhân không điều kết quả khả quan, thậm chí còn thấy PFS không trị hóa chất (20%). Câu hỏi được đặt ra là sau khi khác biệt với nhóm người trẻ tuổi. Tuy nhiên, nghiên bệnh nhân đạt được đáp ứng tối đa sau khi điều trị cứu của Fanotto báo cáo tại hội nghị ASCO 2016 hóa chất bước một, thì lựa chọn tiếp theo cho bệnh khi nghiên cứu yếu tố tiên lượng sống thêm của 868 nhân là như thế nào? bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển. Tác giả nhận thấy độ tuổi không phải là một yếu tố tiên lượng có Điều trị duy trì Capecitabine đã được nghiên ý nghĩa với cả PFS và OS. Trong nghiên cứu của cứu trong bệnh ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau chúng tôi cho thấy về giới không có sự khác biệt khi điều trị hóa chất tấn công bước một đạt bệnh ổn có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm bệnh định hay lui bệnh. Trong các nghiên cứu được tiến không tiến triển. Một số nghiên cứu quốc tế và trong hành, cho thấy có sự cải thiện về thời gian sống nước cho thấy thời gian sống thêm bệnh không tiến thêm toàn bộ cũng như thời gian sống thêm bệnh triển ở nữ cao hơn nam giới, có thể do đặc điểm không tiến triển; đồng thời là khả năng dung nạp tốt chung của nữ giới có tuổi thọ cao hơn, tuân thủ điều hơn, bệnh nhân uống thuốc tại nhà, độc tính chấp trị hơn, ít sử dụng các chất có nguy cơ cao như nhận được giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của rượu, thuốc lá… bệnh nhân. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng đặt trọng tâm vào đánh giá thời gian sống thêm Loại mô bệnh học và độ mô học bệnh không tiến triển với những bệnh nhân ung thư Theo các nghiên cứu đã báo cáo, ung thư biểu dạ dày giai đoạn muộn có điều trị duy trì mô tế bào nhẫn và thể nhày có tiên lượng xấu hơn capecitabine. Theo nghiên cứu của chúng tôi, trung UTBM tuyến. Tuy nhiên theo nghiên cứu của chúng vị PFS là 11,2 tháng. Kết quả của chúng tôi khá tôi, thời gian sống thêm không tiến triển liên quan tương đồng với các báo cáo của Lu là 11 tháng, không có ý nghĩa thống kê với loại mô bệnh học và Qiu là 11,4 tháng và Eren là 10,4 tháng[14,15]. Trong độ mô học. Có thể do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ, thực nghiên cứu của Qiu, nhóm không điều trị hiện trên đối tượng bệnh tái phát, di căn, nên không capecitabine mà chỉ nhận chăm sóc giảm nhẹ đơn đại diện được cho toàn quần thể các bệnh nhân ung thuần trung vị PFS chỉ đạt 7,1 tháng, sự khác biệt thư dạ dày. này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Còn trong nghiên cứu của Gong và cộng sự, capecitabine điều Liên quan PFS và nồng độ CEA trước điều trị: trị duy trì được bắt đầu sau 6 chu kì hóa chất trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân paclitaxel - capecitabine. Với 45 bệnh nhân nhận CEA  5mg/mL trước điều trị có tỷ PFS dài hơn so điều trị duy trì capecitabine OS ghi nhận được là với nhóm có CEA > 5mg/mL. Kết quả này có ý nghĩa 18 tháng, tác giả cũng báo cáo rằng không có yếu tố thống kê với p = 0,047. Trong nhiều nghiên cứu tiên lượng độc lập nào được tìm thấy liên quan đến khác, giá trị của CEA trong dự báo đáp ứng điều trị OS[17]. Hiệu quả thực sự của capecitabine duy trì của bệnh với hóa chất cũng được khẳng định. trong ung thư dạ dày tái phát di căn hiện đang còn Theo Reiter và cộng sự, tỷ lệ sống sau hai năm của gây nhiều tranh luận. Tuy nhiên từ thực tế bằng những bệnh nhân ở giai đoạn III/IV với mức CEA chứng nghiên cứu đã có, và lợi ích dung nạp tốt, dễ < 4ng/mL và CEA 4ng/mL lần lượt là 29% và 14%. sử dụng, capecitabine hoặc một số chế phẩm khác Phân tích gộp trên 14651 bệnh nhân, Deng đưa ra của 5FU đường uống được ưu tiên sử dụng trong kết luận, tăng CEA ở các bệnh nhân ung thư dạ dày điều trị duy trì sau khi bệnh nhân đạt được đáp ứng đi kèm tiên lượng kém hơn so với nhóm không tăng tối đa với một phác đồ hóa chất bước một. CEA, và nguy cơ tử vong tăng gấp đôi ở những bệnh nhân này. Với những kết quả này, vấn đề tiên Các yếu tố liên quan đến đáp ứng và thời gian lượng trong ung thư dạ dày có thể dựa vào xét sống thêm nghiệm CEA trước điều trị cũng như trong quá trình Tuổi và giới theo dõi đáp ứng của điều trị bệnh. Qua phân tích cho thấy có sự liên quan giữa Liên quan PFS với tình trạng vị trí di căn: Di căn thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và độ tuổi. phúc mạc và đa ổ được coi là yếu tố tiên lượng xấu Ở các bệnh nhân trong nhóm tuổi  60 có thời gian trong UTDD, tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng sống thêm bệnh không tiến triển dài hơn so với tôi không có sự khác biệt về PFS giữa các vị trí nhóm tuổi < 60. Bệnh nhân cao tuổi là thách thức di căn cũng như tiến triển vùng. Có thể do cỡ mẫu với bác sĩ lâm sàng trong điều trị hóa chất, tuy nhiên nghiên cứu còn nhỏ nên không thấy được sự với bản chất của capecitabine là thuốc uống, khác biệt. độc tính chấp nhận được với cả bệnh nhân lớn tuổi, TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 337
  8. TIÊU HÓA Liên quan PFS với phẫu thuật triệu chứng: Hạ tiểu cầu Trong NC của chúng tôi không có sự khác biệt về Hạ tiểu cầu có thể gây ra rất nhiều biến chứng PFS giữa nhóm được phẫu thuật cắt dạ dày, u triệu nguy hiểm như: xuất huyết dưới da, niêm mạc, chứng và nhóm không được phẫu thuật. Các yếu tố nội tạng và đặc biệt là xuất huyết não, có thể dẫn được cho là tốt khi bệnh nhân được cắt dạ dày bao đến tử vong cho người bệnh. Ở nghiên cứu của gồm tổn thương tiến triển vùng, di căn gan, buồng chúng tôi, gặp 19% bệnh nhân hạ tiểu cầu độ 1, trứng đơn ổ. Một số NC cho thấy cắt dạ dày ở bệnh 1 bệnh nhân hạ tiểu cầu độ 2. Qiu và cộng sự nhân di căn phúc mạc ảnh hưởng xấu đến sống ghi nhận có 26,1% trường hợp có hạ tiểu cầu, thêm của bệnh nhân. Có lẽ trong nghiên cứu rất 12,5% bệnh nhân hạ tiểu cầu độ 3. Trong nghiên nhiều bệnh nhân di căn phúc mạc, nên việc cắt cứu của Lu thì có kết quả tương đồng với chúng tôi, dạ dày trên các bệnh nhân di căn phúc mạc cũng tỷ lệ hạ tiểu cầu chung là 33,3%, chỉ có 1 bệnh nhân không đem lại hiệu quả về sống thêm? có hạ bạch cầu độ 3, chiếm 3,3%. Nhìn chung điều Liên quan PFS với hóa chất bước một: trị duy trì capecitabine là khá an toàn, sự ảnh hưởng Đáp ứng sau điều trị hóa chất bước một có mối liên lên tiểu cầu ít, an toàn cho bệnh nhân. quan với thời gian đến khi bệnh tiến triển cũng như Tác dụng phụ không mong muốn trên gan, thận thời gian sống thêm toàn bộ trong bệnh ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Trong nghiên cứu các bệnh Qua nghiên cứu chúng tôi thấy hóa chất nhân được chọn lựa có bệnh ổn định trở lên sau kết sử dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng đến chức thúc hóa chất bước một để tiếp tục điều trị duy trì năng gan, thận không nhiều. Kết quả cho thấy: Tăng capeciatabine. Kết quả của chúng tôi cho thấy bệnh AST và ALT độ 1, độ 2 lần lượt là: 23,8% và 4,8% giữ ổn định có thời gian sống thêm bệnh không tiến (độ 3); không có bệnh nhân tăng men gan độ 3,4. triển trung bình cao hơn nhưng không có ý nghĩa Có 10 bệnh nhân có tăng bilirubine độ 1, không phải thống kê. trì hoãn điều trị. Đối với ung thư dạ dày tái phát di căn, tăng bilirubine còn là một yếu tố rất cần được Một số tác dụng phụ quan tâm trong trường hợp u hoặc hạch tái phát có Tác dụng không mong muốn trên huyết học chèn ép vào cuống gan gây tắc mật. Không có trường hợp nào tăng ure và creatinine độ 2, độ 3, Thiếu máu độ 4. Tỷ lệ tăng độ 1 creatinin thấp với 11,9%, đây Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy nếu tính cũng là một yếu tố cần được theo dõi liên quan đến chung thì có 27/42 bệnh nhân có tình trạng thiếu độ thanh thải creatinin và giảm liều capecitabine. máu. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu độ 1 và độ 2 lần Các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới lượt là 47,6% và 16,7%, không có bệnh nhân nào 30mg/ml không có chỉ định tiếp tục điều trị thiếu máu độ 3, 4. Mức độ thiếu máu của các capecitabine. Dank cũng báo cáo tỷ lệ tăng AST là bệnh nhân trong các nghiên cứu có sự khác nhau. 27,2% (độ 3, 4: 2,5%), tăng ALT là 29,7% (độ 3, 4: Theo Qiu và công sự, tỷ lệ thiếu máu chiếm 87,5%, 3,2%), tăng creatinin 9,3% (độ 3, 4: 0,6%). Như vậy có 7,3% bệnh nhân thiếu máu độ 3, không gặp tăng men gan có tỷ lệ gặp nhiều hơn, nhưng mức độ trường hợp thiếu máu độ 4[14]. Trong nghiên cứu không quá nghiêm trọng, đồng thời có thể điều chỉnh của Eren thì có 9% bệnh nhân gặp thiếu máu độ 2 bằng các thuốc hạ men gan và truyền dịch. trở lên, khá tương đồng với kết quả của chúng tôi[15]. Cũng cần lưu ý đối với những bệnh nhân có nguy cơ Với biểu hiện thiếu máu không cần truyền máu tăng men gan từ trước như viêm gan do rượu hay thì nhìn chung là chấp nhận được với việc duy trì viêm gan do virus. Cần kiểm soát các yếu tố nguy cơ hóa chất. khác trước khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, tác dụng không mong muốn lên thận hầu Hạ bạch cầu như không đáng kể nên khá an toàn với bệnh nhân. Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy 11,9% bệnh nhân có hạ bạch cầu, trong đó hạ độ 1 là 7,1%, độ 2 Một số tác dụng phụ không mong muốn khác là 4,8% và không gặp bệnh nhân hạ BC độ 3, 4. Tác dụng không mong muốn có thể gặp trên hệ Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào sốt hạ tiêu hóa bao gồm chán ăn chiếm tỉ lệ trên 50%, bạch cầu trong nghiên cứu. Theo Qiu, tỷ lệ hạ bạch tuy nhiên chủ yếu mức độ 1. Hội chứng bàn tay bàn cầu chung là 23,4%, trong đó hạ độ 3 chiếm 9,4%, chân (HFS): Là biểu hiện độc tính trên da và tổ chức kết quả của nghiên cứu của Eren và Lu không ghi dưới da khi điều trị bằng capecitabine. Nghiên cứu nhận trường hợp nào hạ bạch cầu độ 3 trở lên. Nói của chúng tôi ghi nhận 88,1% bệnh nhân có hội chung là tỷ lệ hạ bạch cầu khá tương đồng ở các chứng này, trong đó tỷ lệ gặp độ 1, độ 2, độ 3 là nghiên cứu, mức độ chủ yếu là độ 1, 2, không cần trì 47,6%; 23,8% và 16,7%, không có bệnh nhân độ 4. hoãn hay giảm liều điều trị. 5 bệnh nhân phải trì hoãn điều trị và giảm liều thuốc do hội chứng bàn tay bàn chân độ 3, 2 bệnh nhân 338 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  9. TIÊU HÓA phải giảm liều vì độc tính hội chứng bàn tay chân độ 3. Gastric Cancer- New Therapeutic Options - 3. Kết quả chúng tôi cao với các nghiên cứu khác về NEJM. độ 1, 2. Theo kết quả nghiên cứu của Qiu thì tỷ lệ , accessed: 23/07/2016. độ 3, 4 là 4,7% và 1,6%[14]. Theo Eren và cộng sự thì 4. D’Angelica M., Gonen M., Brennan M.F. và cộng HFS gặp ở 18% bệnh nhân, không có bệnh nhân sự. (2004). Patterns of Initial Recurrence in nào biểu hiện độ 4[15]. Có thể do công tác dự phòng, Completely Resected Gastric Adenocarcinoma. chăm sóc da cho bệnh nhân điều trị capecitabine Ann Surg, 240(5), 808 - 816. được chú trọng hơn ở các nước phát triển nên tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng tay chân độ 1, 2 thấp hơn. 5. Yoo C.H., Noh S.H., Shin D.W. và cộng sự. (2000). Recurrence following curative resection KẾT LUẬN for gastric carcinoma. Br J Surg, 87 (2), Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân ung thư dạ dày 236 - 242. giai đoạn IV hoặc tái phát di căn sau phẫu thuật, 6. NCCN - Evidence-Based Cancer Guidelines, được điều trị hóa chất duy trì capecitabine sau Oncology Drug Compendium, Oncology hóa chất bước một tại bệnh viện K từ tháng 5 năm Continuing Medical Education. 2015 đến tháng 5/2018 chúng tôi xin rút ra một số , accessed: 13/06/2016. kết luận sau: 7. O’Sullivan B., Brierley J., và International Union Kết quả điều trị against Cancer, btv. (2015). Stomach. UICC Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung manual of clinical oncology. Ninth edition, John vị là 11,2 tháng. Wiley and Sons, Ltd, Chichester, West Sussex, UK฀; Hoboken, NJ. Tại thời điểm 24 tháng, xác suất bệnh không tiến triển là 33,2%. 8. Glimelius B., Ekström K., Hoffman K. và cộng sự. (1997). Randomized comparison between Tác dụng không mong muốn của phác đồ chemotherapy plus best supportive care with Tỷ lệ BN thiếu máu độ 1 và 2 lần lượt là 47,6% best supportive care in advanced gastric cancer. và 16,7%; không có BN nào thiếu máu nặng độ 3, 4. Ann Oncol, 8 (2), 163 - 168. Tỷ lệ BN hạ BC độ 1,2 lần lượt là 7,1% và 9. Casaretto L., Sousa P.L.R., và Mari J.J. (2006). 4,8%. Không có trường hợp BN hạ BC độ 3,4 hay Chemotherapy versus support cancer treatment sốt hạ bạch cầu. in advanced gastric cancer: a meta-analysis. Braz J Med Biol Res, 39 (4), 431 - 440. BN gặp hạ TC độ 1, 2 với tỷ lệ 19,0% và 2,4%. Không có bệnh nhân hạ tiểu cầu độ 3, 4. 10. Thuss-Patience P.C., Kretzschmar A., Bichev D. và cộng sự. (2011). Survival advantage for BN chỉ gặp tiêu chảy độ 1 với tỷ lệ 16,7%. Tỷ lệ irinotecan versus best supportive care as nôn, buồn nôn 20,4%, chủ yếu là độ 1. second-line chemotherapy in gastric cancer--a Nghiên cứu có 23,8% BN biểu hiện HFS độ 2; randomised phase III study of the 16,7% độ 3. Chủ yếu gặp HFS độ 1 với tỷ lệ 47,6%, Arbeitsgemeinschaft Internistische Onkologie không có bệnh nhân HFS độ 4. (AIO). Eur J Cancer, 47(15), 2306 - 2314. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Kang J.H., Lee S.I., Lim D.H. và cộng sự. (2012). Salvage chemotherapy for pretreated 1. GLOBOCAN Cancer Fact Sheets: stomach gastric cancer: a randomized phase III trial Cancers. comparing chemotherapy plus best supportive , accessed: 04/07/2016. Oncol, 30 (13), 1513 - 1518. 2. Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong (2008). Lịch sử nghiên cứu và tình hình bệnh ung thư. Dịch tễ học bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, Hà nội. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 339
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1