intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp truyền dịch dựa trên cân nặng theo BMI 50 ở bệnh nhi sốt xuất huyết độ III có dư cân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm so sánh kết quả điều trị SXH-D độ III ở bệnh nhi có dư cân bằng phương pháp truyền dịch dựa trên CN–BMI 50 so với phương pháp truyền dịch dựa trên CN–Tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp truyền dịch dựa trên cân nặng theo BMI 50 ở bệnh nhi sốt xuất huyết độ III có dư cân

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN DỊCH<br /> DỰA TRÊN CÂN NẶNG THEO BMI 50 Ở BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT<br /> ĐỘ III CÓ DƯ CÂN<br /> Nguyễn Trọng Nghĩa*, Tạ Văn Trầm**, Bùi Quốc Thắng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị SXH-D độ III ở bệnh nhi có dư cân bằng phương pháp truyền dịch dựa<br /> trên CN–BMI 50 so với phương pháp truyền dịch dựa trên CN–Tuổi.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu loạt ca ở bệnh nhi SXH-D độ III có dư cân từ 2 tuổi đến 15 tuổi<br /> được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, từ 01/01/2004 đến 31/12/2008.<br /> Kết quả: Lượng dịch trung bình, lượng ĐPT trung bình, thời gian truyền dịch trung bình và tỷ lệ sốc kéo<br /> dài của nhóm CN–BMI 50 thấp hơn so với của nhóm CN–Tuổi có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhi tái sốc và tỷ lệ<br /> bệnh nhi suy hô hấp của nhóm CN–BMI 50 thấp hơn so với của nhóm CN–Tuổi chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> Phương pháp truyền dịch dựa theo CN–BMI 50, tỷ lệ tái sốc ở nhóm bệnh nhi có hiệu áp khi vào sốc ≤ 10 mmHg<br /> cao hơn so với ở nhóm bệnh nhi có hiệu áp khi vào sốc > 10 mmHg, p = 0,036.<br /> Kết luận: Phương pháp truyền dịch dựa theo CN–BMI 50 cho kết quả tốt hơn phương pháp truyền dịch<br /> theo CN–Tuổi.<br /> Từ khóa: Sốc sốt xuất huyết Dengue, dư cân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF EFFICACY OF TREATMENT METHOD BASED ON WEIGHT IN BMI 50TH<br /> PERCENTILE IN DENGUE HEMORRHAGIC FEVER GRADES III IN OVERWEIGHT CHILDREN<br /> Nguyen Trong Nghia, Ta Van Tram, Bui Quoc Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 5 - 2009:167 - 173<br /> Objectives: Comparison of results of treatment method based on weight in BMI 50th percentile with<br /> treatment method based on weight-for-age in dengue hemorrhagic fever (DHF) grades III in overweight children.<br /> Material and Method: This is the case series study in DHF grades III in overweight children from 2 to<br /> 15 year old treated on the Intensive Care Unit Dong Nai peadiatric hospital from January 1st, 2004 to<br /> December 31th, 2008.<br /> Results: The mean of total volume and colloid solution, the mean of perfusion time and proportion of<br /> prolonged shock in the weight-for-BMI 50th percentile group were smaller than that of in the weight-for-age<br /> group, statistically significant. Proportion of reshock and proportion of respiratory failure in the weight-for-BMI<br /> 50th percentile group were smaller than that of in the weight-for-age group, not statistically significant. Treatment<br /> method based on weight-for-BMI 50th percentile, proportion of reshock of patients with a pulse pressure at shock ≤<br /> 10 mmHg was higher than patients with a pulse pressure at shock > 10 mmHg, p = 0.036.<br /> Conclusion: Results of treatment method based on weight-for-BMI 50th percentile were better than<br /> treatment method based on weight-for-age.<br /> * Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai ** BVĐKTT Tiền Giang, Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang.<br /> *** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> Địa chỉ liên lạc: BS Nguyễn Trọng Nghĩa, ĐT: 0913637375<br /> <br /> Email: nnghia6@gmail.com<br /> <br /> 168<br /> <br /> Keywords: Dengue shock syndrome, overweight.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, trên Thế giới cũng như ở Việt Nam, nghiên cứu về sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) ở<br /> bệnh nhi có dư cân – béo phì còn ít, chưa có hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị sốc SXH-D ở bệnh nhi<br /> có dư cân – béo phì. Nhiều tác giả đã sử dụng biểu đồ BMI (Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể) của<br /> CDC (Center for Disease Control and Prevention – Trung tâm Kiểm soát và phòng bệnh Hoa Kỳ) năm<br /> 2000 để sàng lọc trẻ em dư cân – béo phì(3,13). Các nghiên cứu đã cho thấy trẻ em béo phì có nguy cơ bị<br /> nhiễm virút Dengue cao hơn những trẻ có cân nặng bình thường và hai yếu tố có liên quan đến mức<br /> độ nặng của SXH-D là béo phì và virút Dengue týp 2(6,13). Một số nghiên cứu đã ghi nhận sốc SXH-D ở<br /> bệnh nhi dư cân – béo phì có biểu hiện lâm sàng thường nặng, diễn tiến phức tạp. Điều trị sốc SXH-D<br /> ở bệnh nhi có béo phì rất khó khăn, khả năng bị quá tải dịch cao hơn bệnh nhi có cân nặng bình<br /> thường, tăng nguy cơ sốc kéo dài, tăng nguy cơ suy hô hấp, tăng tỷ lệ sử dụng dung dịch đại phân tử<br /> (ĐPT) và tăng thời gian truyền dịch(2,6). Điều trị sốc SXH-D ở bệnh nhi có dư cân – béo phì dựa theo<br /> tiêu chuẩn nào để tính cân nặng điều trị dịch truyền vẫn còn nhiều thảo luận. Xu hướng tính cân nặng<br /> để truyền dịch trong sốc SXH-D hiện nay là tính theo cân nặng theo tuổi (CN–Tuổi)(16), cân nặng được<br /> tính theo BMI ở mức bách phân vị thứ 50 (CN–BMI 50)(12) và cân nặng được tính theo BMI ở mức bách<br /> phân vị thứ 75(2).<br /> Tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, chúng tôi áp dụng phương pháp truyền dịch dựa trên CN–<br /> Tuổi từ đầu năm 2004. Sau đó, chúng tôi áp dụng phương pháp truyền dịch dựa trên CN–BMI 50.<br /> Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp truyền dịch dựa trên<br /> CN–BMI 50 ở bệnh nhi SXH-D độ III có dư cân.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> So sánh kết quả điều trị SXH-D độ III ở bệnh nhi có dư cân bằng phương pháp truyền dịch dựa<br /> trên CN–BMI 50 so với phương pháp truyền dịch dựa trên CN–Tuổi, tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng<br /> Nai.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> So sánh về những đặc điểm cân nặng, lâm sàng và cận lâm sàng chính của hai nhóm bệnh nhi<br /> được điều trị theo hai phương pháp trên.<br /> So sánh về lượng dịch truyền trung bình, thời gian truyền dịch trung bình và tỷ lệ tử vong của hai<br /> phương pháp trên.<br /> So sánh tỷ lệ tái sốc, tỷ lệ sốc kéo dài và tỷ lệ suy hô hấp của hai phương pháp trên.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhi từ 2 tuổi đến 15 tuổi được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng<br /> Đồng Nai từ 01/01/2004 đến 31/12/2008 với chẩn đoán SXH-D độ III có dư cân, có đủ 2 tiêu chuẩn<br /> sau:<br /> <br /> 169<br /> <br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán SXH-D độ III của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1997. Bệnh nhi<br /> được xác nhận SXH–D thêm bằng phân lập được virút Dengue trong máu hoặc huyết thanh<br /> chẩn đoán Mac–Elisa dương tính.<br /> - Bệnh nhi có BMI từ bách phân vị thứ 85 đến bách phân vị thứ 95 theo biểu đồ BMI của<br /> CDC năm 2000. Chiều cao của bệnh nhi được đo ở tư thế nằm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhi đã truyền dịch trước khi vào Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, bệnh nhi đã được<br /> chuyển viện lên tuyến trên.<br /> - Bệnh nhi có bệnh kết hợp.<br /> - Bệnh nhi bị béo phì do dùng thuốc.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả loạt ca (case series).<br /> Cỡ mẫu<br /> Lấy trọn.<br /> Các bệnh nhi được phân thành hai nhóm là nhóm được điều trị theo phương pháp truyền<br /> dịch dựa trên CN–BMI 50 (nhóm CN–BMI 50) và nhóm được điều trị theo phương pháp<br /> truyền dịch dựa trên CN–Tuổi (nhóm CN–Tuổi).<br /> CN–Tuổi (kg): Tính theo công thức (Tuổi + 4) × 2, tuổi tính bằng năm(15).<br /> CN–BMI 50 (kg): Dựa theo biểu đồ BMI theo tuổi và giới tính của CDC năm 2000, ta có<br /> trị số BMI mức bách phân vị thứ 50 theo tuổi và giới tính, lấy trị số BMI mức bách phân vị<br /> thứ 50 đó nhân với bình phương chiều cao (m2) của bệnh nhi tương ứng ta có được CN–<br /> BMI 50.<br /> CN–Thực (kg): Cân nặng thực tế của bệnh nhi.<br /> <br /> Thống kê<br /> Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích số liệu với phần mềm Stata<br /> 10. Các số trung bình dùng phép kiểm t test, các tỷ lệ dùng phép kiểm Pearson’s chisquared hoặc Fisher's exact.<br /> <br /> Các tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Tiêu chuẩn tái sốc<br /> Sau khi ra sốc, bệnh nhi sốc trở lại với các dấu hiệu sau.<br /> - Bứt rứt, da lạnh ẩm, thời gian hồi phục màu da > 2 giây.<br /> - Mạch nhanh nhẹ khó bắt, hạ huyết áp, huyết áp kẹp (hiệu áp ≤ 20 mmHg).<br /> - Tiểu ít: Nước tiểu < 1 ml/kg/giờ.<br /> Tiêu chuẩn sốc kéo dài<br /> - Sau 6 giờ truyền dịch nhưng bệnh nhi chưa ra sốc, hoặc.<br /> - Bệnh nhi bị tái sốc trong vòng 6 giờ sau lần sốc trước đó.<br /> <br /> 170<br /> <br /> Tiêu chuẩn suy hô hấp<br /> Một trong các tiêu chuẩn sau.<br /> Thở nhanh<br /> - 24 tháng – 60 tháng (2–5 tuổi) ≥ 50 lần/phút.<br /> - 60 tháng – 144 tháng (5–12 tuổi): ≥ 40 lần/phút.<br /> - Trên 144 tháng (> 12 tuổi): ≥ 30 lần/phút.<br /> Thở rút lõm lồng ngực.<br /> Tím tái, SpO2 < 92%.<br /> Khí máu động mạch: PaO2 < 60 mmHg hoặc PaCO2 > 45 mmHg.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong nghiên cứu này, điều trị SXH-D độ III theo phác đồ của Bộ Y tế nhưng cân nặng<br /> để tính dịch truyền đã được hiệu chỉnh theo CN–Tuổi hoặc CN–BMI 50, cân nặng này được<br /> sử dụng thống nhất trong cả quá trình điều trị bệnh nhi đó. Nhóm CN–BMI 50 có 46 bệnh<br /> nhi và nhóm CN–Tuổi có 33 bệnh nhi.<br /> <br /> Những đặc điểm về cân nặng, lâm sàng và cận lâm sàng chính<br /> Đặc điểm về cân nặng<br /> Chúng tôi nhận thấy CN–BMI 50 lớn hơn CN–Tuổi và nhỏ hơn CN–Thực của cùng một<br /> bệnh nhi. Để tìm hiểu rõ hơn về CN–Tuổi và CN–BMI 50, chúng tôi lập các tỷ lệ sau.<br /> - CN–Tuổi/CN–Thực: Tỷ lệ giữa CN–Tuổi với CN–Thực.<br /> - CN–BMI 50/CN–Thực: Tỷ lệ giữa CN–BMI 50 với CN–Thực.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ giữa CN–Tuổi, CN–BMI 50 với CN–Thực<br /> CN–BMI 50/CN– CN–Tuổi/CN–<br /> Thực n = 79<br /> Thực n = 79<br /> Tung bình, ĐLC<br /> <br /> 0,81 ± 0,04<br /> <br /> 0,68 ± 0,07<br /> <br /> Giới hạn<br /> <br /> (0,72 – 0,89)<br /> <br /> (0,49 – 0,84)<br /> <br /> Khoảng tin cậy<br /> 95%<br /> <br /> (0,80 – 0,82)<br /> <br /> (0,66 – 0,69)<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> ĐLC: Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng chính<br /> Qua các nghiên cứu về sốc SXH-D, chúng tôi nhận thấy có một số đặc điểm lâm sàng và<br /> cận lâm sàng khi bệnh nhi vào sốc có ảnh hưởng đến quá trình điều trị sốc SXH-D như sau:<br /> Bệnh nhi nữ có béo phì và trên 7 tuổi có liên quan đến sốc kéo dài, bệnh nhi có hiệu áp lúc<br /> vào sốc ≤ 10 mmHg có tỷ lệ tái sốc cao hơn bệnh nhi có hiệu áp > 10 mmHg, bệnh nhi vào<br /> sốc trong 3 ngày đầu của bệnh có tỷ lệ tái sốc cao hơn bệnh nhi vào sốc trong những ngày<br /> sau, bệnh nhi có Hct lúc vào sốc ≥ 50% có thể có tỷ lệ tái sốc cao hơn bệnh nhi có Hct < 50%.<br /> Chúng tôi so sánh các triệu chứng trên ở nhóm điều trị theo CN–Tuổi và nhóm điều trị theo<br /> CN–BMI 50.<br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chính lúc vào sốc<br /> CN-BMI 50 CN-Tuổi<br /> n = 46<br /> n = 33<br /> <br /> P<br /> <br /> 171<br /> <br /> Giới tính nữ, n, (%)<br /> > 7 tuổi, n, (%)<br /> Hiệu áp ≤ 10 mmHg, n, (%)<br /> Ngày vào sốc ≤ 3 ngày, n,<br /> (%)<br /> Hct ≥ 50%, n, (%)<br /> <br /> 18 (39,1)<br /> 43 (93,5)<br /> 6 (13)<br /> 0<br /> 18 (39,1)<br /> <br /> 9 (27,3) 0,273<br /> 32 (97) 0,442<br /> 4 (12,1) 0,592<br /> 1 (3)<br /> <br /> 0,235<br /> <br /> 15 (45,4) 0,574<br /> <br /> Lượng dịch truyền, thời gian truyền dịch và tử vong<br /> Chúng tôi tính lượng dịch tuyền trung bình theo cân nặng thực tế điều trị, dung dịch<br /> ĐPT sử dụng trong nghiên cứu này đều là Dextran 70. Chúng tôi mô tả về điều trị của<br /> hai nhóm như sau:<br /> Bảng 3: Đặc điểm về điều trị dịch truyền<br /> CN–BMI<br /> 50(n = 46)<br /> Tổng dịch (ml/kg), TB,<br /> ĐLC Giới hạn<br /> <br /> P<br /> <br /> 139,1±20,3 170,5±38,2 0,0001<br /> [94–199]<br /> [104–296]<br /> <br /> Dextran (ml/kg), TB, ĐLC 27,7±15,8<br /> Giới hạn<br /> [5–65]<br /> TGTD (giờ),TB, ĐLC<br /> Giới hạn<br /> Tử vong, n, (%)<br /> <br /> CN–Tuổi<br /> (n = 33)<br /> <br /> 27±4<br /> [18–40]<br /> 0<br /> <br /> 51,8±24,8 0,0001<br /> [18–109]<br /> 35±8<br /> [23–61]<br /> 0<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn, TGTD: Thời gian truyền dịch.<br /> <br /> Tỷ lệ tái sốc, tỷ lệ sốc kéo dài và tỷ lệ suy hô hấp<br /> Tỷ lệ tái sốc<br /> Tỷ lệ tái sốc của nhóm CN–BMI 50 là 41,3% (19/46) thấp hơn tỷ lệ tái sốc của nhóm<br /> CN–Tuổi là 57,6% (19/33), chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,153). Chúng tôi chưa ghi nhận<br /> được sự khác biệt về tỷ lệ tái sốc theo nhóm tuổi và giới tính ở cả hai phương pháp<br /> truyền dịch. Ở nhóm CN–BMI 50, tỷ lệ tái sốc ở nhóm hiệu áp lúc vào sốc ≤ 10 mmHg<br /> cao hơn nhóm hiệu áp lúc vào sốc > 10 mmHg, có ý nghĩa thống kê với p = 0,036. Ở<br /> nhóm CN–Tuổi, tỷ lệ tái sốc ở nhóm hiệu áp lúc vào sốc ≤ 10 mmHg cao hơn nhóm hiệu<br /> áp lúc vào sốc > 10 mmHg, chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,095).<br /> Vì bệnh nhi SXH-D độ III có dư cân được truyền dịch theo cân nặng đã hiệu chỉnh,<br /> nên điều chúng tôi quan tâm là truyền dịch theo cân nặng này có đủ dịch để chống sốc<br /> hay không. Tỷ lệ tái sốc trong thời gian đầu truyền dịch phần nào nói lên được điều đó.<br /> Sau 1 giờ truyền Lactate Ringer 20 ml/kg, có 6,1% (2/33) bệnh nhi ở nhóm CN–Tuổi<br /> không ra sốc, tất cả bệnh nhi ở nhóm CN–BMI 50 đều ra sốc. Trong 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ<br /> đầu và cả quá trình điều trị, tỷ lệ tái sốc của nhóm CN–BMI 50 đều thấp hơn tỷ lệ tái sốc<br /> của nhóm CN–Tuổi. Tỷ lệ tái sốc sau khi bắt đầu truyền dịch 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ và<br /> cả quá trình điều trị được mô tả sau đây là tỷ lệ cộng dồn.<br /> Bảng 4: Tỷ lệ tái sốc theo thời gian truyền dịch<br /> <br /> 1 giờ ñầu, %, (n)<br /> <br /> CN–BMI 50<br /> n = 46<br /> <br /> CN–Tuổi<br /> n = 33<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6,1 (2)<br /> <br /> P<br /> <br /> 3 giờ ñầu, %, (n)<br /> <br /> 8,7 (4)<br /> <br /> 12,1 (4)<br /> <br /> 0,446<br /> <br /> 6 giờ ñầu, %, (n)<br /> <br /> 10,8 (5)<br /> <br /> 30,3 (10)<br /> <br /> 0,030<br /> <br /> 172<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1