intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu do sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu do sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM<br /> TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU<br /> DO SỎI NIỆU QUẢN CÓ HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN<br /> Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Trọng Huân*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trên thận có sỏi niệu quản (NQ) là dạng NKĐTN<br /> phức tạp, nguy hiểm. Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn<br /> lượng vi khuẩn (VK) xâm nhập vào máu càng sớm càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và phối hợp điều trị<br /> kháng sinh (KS) theo kinh nghiệm là nguyên tắc chính hướng đến mục tiêu này. Các chủng vi khuẩn gây<br /> NKĐTN, đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng sinh ngày<br /> một gia tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm đối với<br /> các trường hợp NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá<br /> hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả 303 BN NKĐTN trên thận có sỏi NQ có hội chứng<br /> đáp ứng viêm toàn thân, được xử trí cấp cứu giải áp đường tiết niệu và có mẫu cấy nước tiểu trên bế tắc<br /> dương tính. Tất cả BN trên được cấy nước tiểu và cấy máu, được điều trị KS kinh nghiệm theo phác đồ của<br /> BV. Bình Dân. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thu<br /> thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo<br /> lường bằng phần mềm Stata 10.0.<br /> Kết quả: Tính chung cho 3 loại bệnh phẩm có 467 mẫu cấy có VK mọc với E. coli 264 (56,5%), Klebsiella<br /> pneumoniae 71 (15,2%), Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1%). BN thuộc phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm<br /> II chiếm đa số 163 (53,8%), nhóm III chiếm tỉ lệ thấp nhất 49 (16,2%). Vi khuẩn sinh ESBL trong nước tiểu trên<br /> bế tắc là 47 trường hợp, với nhóm III nhiều nhất 20 (42,6%). Sử dụng KS kinh nghiệm không phù hợp KS đồ 36<br /> trường hợp (11,9%), chủ yếu là những BN thuộc nhóm II. Tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị sau 48 giờ ở nhóm sử<br /> dụng KS kinh nghiệm phù hợp cao hơn gấp đôi trong khi số ngày hết sốt, số ngày WBC về bình thường và số<br /> ngày nằm viện thấp hơn nhóm sử dụng KS không phù hợp.<br /> Kết luận: KS theo kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ và giải áp sớm đường tiết niệu bế tắc là phương pháp<br /> điều trị hiệu quả trong NKĐTN do sỏi NQ có biểu hiện SIRS. E. coli là VK gây bệnh nhiều nhất, sinh ESBL khá<br /> cao. Phối hợp KS nên áp dụng khi nhiễm các VK thuộc họ Enterobacteriaceae.<br /> Từ khóa: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, sỏi niệu quản<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING EFFICIENT OF EMPIRIC ANTIBIOTIC USING ON URINARY TRACT INFECTION WITH<br /> SIRS CAUSED BY OBSTRUCTED URETERAL STONE<br /> Nguyen Tuan Vinh, Tran Trong Huan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 42-47<br /> Introduction: Urinary tract infection (UTI) with ureteral stone is very complicated, it can be lethal if UTI<br /> associated with obstructive uropathy results in bacteremia and sepsis. Urgent decompression and antibiotic<br /> therapy is often necessary to prevent further complications in infected hydronephrosis secondary to stone-induced,<br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Trong Huân. ĐT: 0835919923. Email: trantronghuan8101991@gmail.com<br /> 42 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> that SIRS has been performed. In the present, UTI is spreading more and more complicatedly with many types of<br /> antibiotic resistance pathogens. Determining uropathogenes, evaluating empiric antibiotic therapy which can help<br /> physicians easier to choose suitable antibiotics, is very necessary.<br /> Objective: Determine UTI pathogenes on obstructed kidney caused by ureteral stone. Assess the efficient of<br /> empiric antibiotic using.<br /> Methods: The study describing a cross-sectional was conducted on 303 UTI subjects caused by obstructed<br /> ureteral stones. All patients were decompressed obstructed urinary tract, urine culture after decompression were<br /> positive and used empiric antibiotic based on patient grouping system. Urine samples were taken for culture<br /> before and after decompression as well as blood sample. Physical examination, directly interviewing, collecting<br /> information from medical records based on a structured questionnaire. Frequency, ratio, average of the data were<br /> processed by Stata 10.0.<br /> Result: There were total 467 positive samples with E. coli 264 (56.5%), Klebsiella pneumoniae 71 (15.2%),<br /> Pseudomonas aeruginosa 71 (15.2%). The amount of patients belonging to infetion risk group II was the most<br /> with 163 patients (53.8%), group III was the least with 49 patients (16.2%). ESBL pathogenes in urine samples<br /> taken from renal pelvis took 47/303 samples, most from group III with 20 cases (42.6%). Using unsuitable<br /> empiric antibiotic in 36 cases (11.9%), most in group II. Rate of patients responding well to treatment after 48<br /> hours in suitable empiric antibiotic group was 2 times higher than unsuitable group. Length of fever, high WBC,<br /> hospital stay in suitable group are all shorter than unsuitable group.<br /> Conclusion: Urgent decompression of obstructed kidneys and empiric antibiotic using based on infection<br /> risk grouping system is effective treatment for UTI caused by obstructed ureteral stone with SIRS. E. coli is the<br /> most common pathogen, with high rate of ESBL producing. Antibiotic combining should be used for<br /> Enterobacteriaceae to lower the risk of morbidity and antibiotic resistance.<br /> Keywords: SIRS, ureteral stone<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) phối hợp điều trị kháng sinh là nguyên tắc chính<br /> xảy ra ở mọi lứa tuổi với nhiều hình thái lâm hướng đến mục tiêu này(3,9). Kháng sinh (KS)<br /> sàng đa dạng(1,4). NKĐTN trên thận có sỏi niệu được sử dụng theo kinh nghiệm, chưa có bằng<br /> quản (NQ) là dạng NKĐTN phức tạp, nguy chứng về vi sinh học và kháng sinh đồ. Trong<br /> hiểm do có bế tắc đường tiết niệu, có thể gây ra khi đó, các chủng vi khuẩn (VK) gây NKĐTN,<br /> nhiều biến chứng nặng nề cho bệnh nhân với tỉ đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa<br /> lệ tử vong cao như nhiễm khuẩn huyết, choáng dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng<br /> nhiễm khuẩn(4). Hội chứng đáp ứng viêm toàn<br /> sinh ngày một gia tăng(2,5,7). Từ đó đặt ra yêu cầu<br /> thân (SIRS) là một công cụ đánh giá mức độ<br /> cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng<br /> nhiễm khuẩn trên lâm sàng, SIRS cùng với bằng<br /> sinh theo kinh nghiệm đối với các trường hợp<br /> chứng NKĐTN được xem như nhiễm khuẩn<br /> huyết từ đường tiết niệu(1). Nếu tình trạng NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện<br /> NKĐTN có bế tắc không được điều trị sớm, biểu đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.<br /> hiện SIRS ban đầu có khả năng diễn tiến thành ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhiễm khuẩn huyết nặng và choáng nhiễm Cắt ngang 303 bệnh nhân nhiễm khuẩn<br /> khuẩn rất nhanh, đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. đường tiết niệu trên thận có sỏi niệu quản, có hội<br /> Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh chứng đáp ứng viêm toàn thân, được điều trị tại<br /> nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn BV. Bình Dân từ 10/2017 đến 07/2018. Tất cả BN<br /> lượng vi khuẩn xâm nhập vào máu càng sớm được giải áp đường tiết niệu bế tắc và điều trị KS<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> kinh nghiệm theo phác đồ của BV. Bình Dân. Bảng 4: Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được trong 3 môi<br /> Mẫu nước tiểu được cấy trước và sau khi phẫu trường cấy<br /> thuật/thủ thuật giải áp, tất cả đều được cấy máu. Cấy vi khuẩn (+) n (%)<br /> Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng E. coli 264 (56,5)<br /> Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1)<br /> câu hỏi. Các xét nghiệm được ghi nhận từ hồ sơ<br /> Klebsiella pneumoniae 71 (15,2)<br /> bệnh án. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo<br /> Proteus 20 (4,3)<br /> lường bằng phần mềm Stata 10.0. Khác 79 (16,9)<br /> KẾT QUẢ TỔNG 467 (100)<br /> Cấy vi khuẩn ESBL (+) n (%)<br /> Bảng 1: Sự phân bố đặc điểm dân số của nhóm đối<br /> E. coli 58 (8,4)<br /> tượng nghiên cứu. Klebsiella pneumoniae 22 (2,6)<br /> n (%) Khác 5 (3,2)<br /> Tuổi: 21-59 226 (74,6) TỔNG 83 (17,8)<br /> Giới: Nữ 184 (60,7)<br /> E. coli là vi khuẩn cấy dương tính nhiều nhất<br /> Khu vực: TPHCM 124 (40,9)<br /> trong 3 loại bệnh phẩm nuôi cấy. Vi khuẩn tiết<br /> Hầu hết bệnh nhân tập trung ở lứa tuổi lao<br /> ESBL chiếm khoảng 1/5 mẫu nghiên cứu với tác<br /> động, khu vực sống chủ yếu ở các tỉnh. Nữ<br /> nhân chính là E. coli và Klebsiella.<br /> chiếm khoảng 2/3 nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 5: Sự phù hợp của KS theo kinh nghiệm<br /> Bảng 2: Sự phân bố đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng n (%)<br /> Lâm sàng n (%)<br /> 0<br /> Phù hợp 267 (88,1)<br /> Thân nhiệt: Sốt > 38 C 220 (72,6) Không phù hợp 36 (11,9)<br /> Nhịp thở nhanh > 20 l/p 265 (87,5) Nhóm 1 13<br /> Mạch nhanh > 90 l/p 303 (100) Nhóm 2 22<br /> Cận lâm sàng n (%) Nhóm 3 1<br /> Chỉ số bạch cầu máu: WBC > 12 K/µL 256 (84,5)<br /> Có 36 trường hợp không phù hợp giữa KS<br /> Bạch cầu nước tiểu (LEU) 195 (64,4)<br /> Nitrit nước tiểu (NIT) 22 (14,2) theo kinh nghiệm và KS đồ, với nhóm 2 là nhóm<br /> Độ ứ nước thận nhiễm khuẩn xảy ra nhiều nhất.<br /> Độ 1 170 (56,1) Bảng 6: So sánh tỉ lệ đáp ứng điều trị sau 48 giờ<br /> Độ 2, độ 3 133 (43,9) KS không phù<br /> Tỉ lệ cấy dương tính n (%) KS phù hợp n (%) n (%)<br /> hợp<br /> Nước tiểu trên bế tắc 303 (100) Đáp ứng 245 (91,8) Đáp ứng 17 (47,2)<br /> Nước tiểu dưới bế tắc 110 (36,3) Không đáp ứng 22 (8,2) Không đáp ứng 19 (52,8)<br /> Máu 54 (17,8) Tổng 267 (100) Tổng 36 (100)<br /> Trong các tiêu chuẩn của SIRS, mạch Điều trị KS theo kinh nghiệm phù hợp với<br /> nhanh > 90 l/p được ghi nhận nhiều nhất. KS đồ, tỉ lệ đáp ứng với điều trị sau 48 giờ cao<br /> Thận ứ nước độ 1 chiếm 56,1 %. Máu là loại hơn gần gấp đôi.<br /> bệnh phẩm có tỉ lệ cấy dương tính thấp nhất<br /> BÀNLUẬN<br /> trong mẫu nghiên cứu.<br /> Về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> Bảng 3: Tỉ lệ phân tầng nguy cơ sử dụng KS của<br /> nhóm đối tượng nghiên cứu. BN nhập viện vì đau hông lưng chiếm đa<br /> Phân tầng nguy cơ n (%) số với 220 TH, chiếm tỉ lệ 72,6%. Ngoài ra, có 4<br /> Nhóm 1 91 (30) TH nhập viện vì lừ đừ, mệt mỏi sau khi tự<br /> Nhóm 2 163 (53,8) điều trị tại nhà trên 1 tuần bằng giảm đau và<br /> Nhóm 3 49 (16,2) KS đường uống không hiệu quả. Với những<br /> Phân tầng nguy cơ nhóm 2 chiếm đa số tiêu chuẩn của SIRS, mạch nhanh > 90 lần/phút<br /> trong mẫu nghiên cứu. là triệu chứng có tỉ lệ cao nhất 100%, tiếp theo<br /> <br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là thở nhanh 87,5%, bạch cầu máu tăng cao thế hệ 3, 4(5,6,7,11,12,13). Trong nghiên cứu này tỉ lệ<br /> 84,5% và sốt 53,1%. Các tác giả khác cũng đánh kháng là trên 60%, các KS nhóm fluroquinolone<br /> giá rất cao độ nhạy cảm của các dấu hiệu thay có tỉ lệ kháng 50 – 60%. Ngược lại, có độ nhạy<br /> đổi WBC, mạch và nhịp thở trong việc chẩn cảm cao với KS nhóm carbapenem,<br /> đoán nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết aminoglycoside và fosfomycin (> 85%).<br /> niệu(8,9,10). Điều này làm nổi bật lên sự quan Về phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn<br /> trọng của việc thăm khám lâm sàng, đặc biệt là<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 91/303<br /> mạch và nhịp thở, những dấu hiệu cảnh báo<br /> BN được phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm<br /> tình trạng nhiễm khuẩn nặng âm thầm hơn sốt<br /> nhưng không hề kém phần quan trọng. 1 chiếm tỉ lệ 30%, 163/303 BN được phân tầng<br /> Tất cả mẫu nước tiểu đều được làm tổng nhóm 2 chiếm tỉ lệ 53,8%, 49/303 BN được phân<br /> phân tích, kết quả 195 TH có bạch cầu, chiếm tỉ tầng nhóm 3 chiếm tỉ lệ 16,2%. Như vậy đa số<br /> lệ 64,4%; 52 TH có phản ứng nitrit dương tính, BN trong nghiên cứu này được phân tầng nguy<br /> chiếm tỉ lệ 17,2%. Kết quả bạch cầu không cao có cơ nhiễm khuẩn nhóm 2, phân tầng nhóm 3 có<br /> thể do tình trạng bế tắc NQ, nước tiểu nhiễm số BN ít nhất. Tỉ lệ VK tiết ESBL phân theo từng<br /> khuẩn từ thận không xuống được bàng quang.<br /> nhóm nguy cơ của nghiên cứu này và các tác giả<br /> Thận ứ nước độ 1 chiếm đa số với 170/303 TH<br /> (56,1%), nhiều nhất trong nghiên cứu là sỏi NQ khác cho thấy một sự tương đồng trong nhóm<br /> đoạn chậu với 147 TH chiếm tỉ lệ 47,5%. Độ ứ BN được phân tầng nguy cơ nhóm 2 và nhóm 3<br /> nước ít làm trương lực co bóp của thận sẽ cao, áp khi tỉ lệ tổng cho 2 nhóm này đều trên 80%,<br /> lực trong đài bể thận tăng lên, khả năng đẩy VK chiếm đa số trong mỗi nghiên cứu. Tuy nhiên,<br /> vào máu nhanh hơn, làm cho tình trạng bệnh vấn đề cần quan tâm ở đây là 19,1% BN NKĐTN<br /> nặng hơn. do vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu này lại<br /> Về các đặc điểm phân lập vi khuẩn được phân tầng nguy cơ ban đầu là nhóm 1.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 303 mẫu cấy Hiện tượng VK tiết ESBL xuất hiện với tần số<br /> nước tiểu trên bế tắc có VK mọc, các mẫu cấy<br /> đáng kể trong nhiễm khuẩn cộng đồng đã được<br /> nước tiểu dưới bế tắc và cấy máu đạt tỉ lệ có VK<br /> phát hiện trên nhiều quần thể BN và báo động<br /> mọc tương ứng là 36,3% và 17,8%. Trong 467<br /> mẫu cấy có VK mọc, VK gram âm chiếm đa số từ hơn 10 năm trước với những báo cáo của MV<br /> với 423 mẫu, tỉ lệ 90,6%. Trong nhóm VK gram Tuấn(7), VTC Mai(13), TLD Anh(12) nhưng vẫn<br /> âm, E. coli là VK được tìm thấy nhiều nhất trong chưa có dấu hiệu “giảm nhiệt”.<br /> các mẫu cấy nước tiểu và máu (56,5%), tiếp theo Trong nghiên cứu này, BN nhập viện được<br /> là Klebsiella 9,8%, Pseudomonas 7,1%, Proteus 4,7%,<br /> sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị của<br /> Acinetobacter 1,7%. Trong 44 mẫu cấy có VK<br /> Gram dương, Enterococcus chiếm ưu thế với BV. Bình Dân theo từng nhóm nguy cơ. Đối với<br /> 39/44 mẫu cấy, 5 TH còn lại là VK Staphylococcus. những BN được phân tầng nguy cơ nhóm 1, KS<br /> Đối với VK gram âm tiết ESBL 58/264 mẫu cấy thuộc nhóm cephalosporins thế hệ thứ 2, 3 được<br /> E.coli tiết ESBL chiếm tỉ lệ 22%, 22/71 mẫu cấy sử dụng nhiều nhất, những KS này thường được<br /> Klebsiella tiết ESBL chiếm tỉ lệ 31%. dùng đơn độc hoặc phối hợp với KS nhóm<br /> Đối với tình trạng đề kháng KS, số liệu báo aminoglycoside. Khi BN được phân tầng nhóm<br /> cáo từ các tác giả trong 2 – 3 năm gần đây với các 2, KS ưu tiên được sử dụng là ertapenem kết<br /> môi trường bệnh viện khác nhau đều thống nhất<br /> hợp với aminoglycoside, trừ khi có các chống chỉ<br /> rằng E. coli dù có hay không tiết ESBL đều đã<br /> kháng hầu hết với các KS nhóm cephalosporins định trên BN. Đối với những BN được phân<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> tầng nhóm 3, KS đầu tay là imipenem hoặc được điều trị phù hợp có ý nghĩa thống kê với P<br /> meropenem phối hợp với KS nhóm < 0,05. Điều này giúp hạn chế tình trạng lạm<br /> aminoglycoside. Số trường hợp KS theo kinh dụng KS kéo dài cũng như nguy cơ nhiễm các vi<br /> nghiệm phù hợp với kết quả KS đồ là 267/303 khuẩn đa kháng KS từ môi trường bệnh viện.<br /> chiếm tỉ lệ 88,1%, có 11,9% trường hợp không KẾT LUẬN<br /> phù hợp với KS đồ. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên thận có<br /> Đối với 36 trường hợp không phù hợp giữa sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn<br /> KS theo kinh nghiệm và kết quả KS đồ, nghiên thân là tình trạng nhiễm khuẩn nặng. Vi khuẩn<br /> cứu của chúng tôi nhận thấy nhóm 2 là nhóm gram âm là tác nhân gây bệnh gặp nhiều nhất<br /> BN dễ xảy ra hiện tượng này nhất khi có đến với tình trạng đề kháng kháng sinh cao. Giải áp<br /> 22/36 TH không phù hợp thuộc nhóm nguy cơ đường tiết niệu bế tắc sớm và kháng sinh theo<br /> này tức 61,1%. Lý giải cho việc này, chúng tôi kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ là cần thiết<br /> nghĩ nguyên nhân là do chưa đánh giá đúng nhằm làm giảm nguy cơ tử vong và đề kháng<br /> mức độ can thiệp y khoa cho BN ở những lần kháng sinh.<br /> nhập viện trước. Sai sót này có lẽ khi khai thác TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bệnh sử, người nhà và bản thân BN do hạn chế 1. Anthony JS, Richard SM, David JK (2016), “Infections of the<br /> về kiến thức chuyên ngành nên cung cấp Urinary tract”, Cambell – Walsh’s Urology, 11th edition, Vol 1,<br /> <br /> thông tin không chính xác, gây sai lệch thông Elsevier – Saunders, pp. 237 – 303.<br /> 2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2014),<br /> tin cho bác sĩ.<br /> Antibiotic resistance threats in the United States 2013, U.S.<br /> Đánh giá đáp ứng với điều trị Department of Health and Human Services, pp. 65 – 67.<br /> <br /> Tất cả BN được phẫu thuật cấp cứu giải áp 3. Flukes S, Hayne D and et al (2015), “Retrograde ureteric stent<br /> insertion in the management of infected obstructed kidneys”,<br /> đường tiết niệu. Trong đó, BN được can thiệp tối<br /> BJU Int 2015, 115(5), pp. 31 – 34.<br /> thiểu bằng một trong hai phương pháp: (1) nội 4. Grabe M, Bartoletti R, Bjerklund Johansen TE, Cai T, et al<br /> soi bàng quang đặt thông JJ dưới hướng dẫn C – (2015), “Guidelines on Urological Infections”, European<br /> arm với 241 TH, chiếm tỉ lệ 79,2%, (2) dẫn lưu Association of Urology Guidelines 2015, pp. 9 – 10, 21 – 26 , 26 – 31.<br /> thận qua da bằng Mono J dưới hướng dẫn siêu 5. Hsueh PR, Hoban DJ and et al (2011), “Consensus review of<br /> the epidemiology and appropriate antimicrobial therapy of<br /> âm với 45 TH, chiếm tỉ lệ 14,9%. Sau khi được xử<br /> complicated urinary tract infection in Asia – Pacific region”,<br /> trí cấp cứu, BN được đánh giá đáp ứng với điều Journal of infection, 63, pp. 114 – 123.<br /> trị sau 48 giờ. Sử dụng KS theo kinh nghiệm phù 6. Immamura T, Ohta B and Tanaka E (2009), “Prognosis of<br /> hợp với KS đồ, tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị cao urosepsis patients who are treated by inappropriate initial<br /> hơn gần gấp đôi so với khi sử dụng KS không antimicrobial therapy in the emergency department”, Annals<br /> of Emergency Medicine, 54(3), pp. 38 – 39.<br /> phù hợp (91,8% so với 47,2%). Đặc biệt trong 36<br /> 7. Mai Văn Tuấn, Nguyễn Thanh Bảo (2008), “Khảo sát trực<br /> BN KS theo kinh nghiệm không phù hợp với KS trùng Gram âm sinh men beta – lactamase phổ mở rộng phân<br /> đồ, 17/36 TH (tỉ lệ 47,2%) vẫn đáp ứng với điều lập tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí<br /> trị, có lẽ do được phẫu thuật giải áp đường tiết Minh, 12(1), tr. 1 – 7.<br /> niệu sớm, hạn chế VK xâm nhập thêm vào máu. 8. Mitsuhiro T (2014), “Predictors of septic shock in obstructive<br /> acute pyelonephritis”, World Journal of Urology, 32(3), pp. 803–811.<br /> Khi so sánh về số ngày hết sốt trung bình, số<br /> 9. Nguyễn Minh Tiếu (2014), “Kết quả chẩn đoán và điều trị<br /> ngày chỉ số bạch cầu máu trở về bình thường và nhiễm trùng huyết xuất phát từ đường tiết niệu “, Luận văn tốt<br /> số ngày nằm viện trung bình đều ghi nhận kết nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 43 – 73.<br /> quả như sau: nhóm được điều trị KS theo kinh 10. Nishiguchi S, Branch J, Suganami Y, Kitagawa I, Tokuda Y<br /> (2014), “Effectiveness of early ureteric stenting for urosepsis<br /> nghiệm không phù hợp với KS đồ dài hơn nhóm<br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> associated with urinary tract calculi”, Intern Med 2014, Vol Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí<br /> 53(19), pp. 2205 – 2210. Minh, tr. 39 – 67.<br /> 11. Lu PL, Liu YC and et al (2012), “Epidemiology and 13. Võ Thị Chi Mai, Ngô Thị Quỳnh Hoa, Huỳnh Công Lý, Lê<br /> antimicrobial susceptibility profiles of Gram - negative Ngọc Kim Giao, Hoàng Thị Phương Dung (2012), “Trực<br /> bacteria causing urinary tract infections in the Asia - Pacific khuẩn đường ruột tiết beta – lactamase phổ rộng (ESBL) gây<br /> region: 2009 - 2010 results from the Study for Monitoring nhiễm khuẩn và chiếm cư đường ruột phân lập tại bệnh viện<br /> Antimicrobial Resistance Trends (SMART)”, Int J Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 221 – 225.<br /> Antimicrobial Agents, 40, pp. 37 – 43.<br /> 12. Trần Lê Duy Anh (2015), “Kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> đường tiết niệu do vi khuẩn ESBL và hiệu quả của kháng sinh Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> liệu pháp tại khoa Tiết niệu bệnh viện Nhân dân Gia Định”, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 47<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2