intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh xơ tuỷ nguyên phát tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả điều trị của Ruxolitinib và các phương pháp điều trị kinh điển trong quản lý bệnh xơ tủy nguyên phát tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu hồ sơ của bệnh nhân xơ tủy nguyên phát được điều trị tại BV.TMHH từ năm 2011 đến tháng 8/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh xơ tuỷ nguyên phát tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH XƠ TUỶ NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Huỳnh Hương1, Phan Thị Xinh2, Nguyễn Tấn Bỉnh2 TÓM TẮT 56 trùng. Kết luận: Ruxolitinib có hiệu quả trên Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả bệnh nhân xơ tủy nguyên phát. Tuy nhiên, tác điều trị của Ruxolitinib và các phương pháp điều dụng phụ vẫn còn nhiều và đòi hỏi phải được trị kinh điển trong quản lý bệnh xơ tủy nguyên theo dõi sát trong quá trình điều trị. phát tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Từ khóa: xơ tủy nguyên phát, Ruxolitinib, (BV.TMHH). Đối tượng và phương pháp bệnh viện Truyền máu Huyết học. nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu hồ sơ của bệnh nhân xơ tủy nguyên phát SUMMARY được điều trị tại BV.TMHH từ năm 2011 đến EVALUATION OF EFFECTIVENESS tháng 8/2022. Kết quả: Có 32 bệnh nhân được OF TREATMENT FOR PATIENTS thu nhận vào nghiên cứu. Tuổi trung vị 62,1 tuổi. WITH PRIMARY MYELOFIBROSIS IN Có 65,6% người bệnh mang đột biến BLOOD TRANSFUSION JAK2V617F. Ba mươi hai người bệnh được chia HEMATOLOGY HOSPITAL thành hai nhóm: 10 người bệnh được điều trị với Background: This report aims to describe Ruxolitinib và 22 người bệnh được điều trị bằng the results of Ruxolitinib and the other therapies các phương pháp khác Ruxolitinib. Có 6/7 người for patients with primary myelofibrosis (PMF) in bệnh giảm được kích thước lách sau 6 tháng điều Blood Transfusion Hematology Hospital (BTH). trị Ruxolitinib. Tỷ lệ cải thiện thiếu máu của Meterials and method: A retrospective, case nhóm điều trị Ruxolitinib và nhóm điều trị khác series study of the PMF patients in BTH from lần lượt là 40% và 4,5%. Tỷ lệ sống toàn bộ sau 2011 to August 2022. Results: Thirty-two 5 năm của nhóm điều trị Ruxolitinib và nhóm patients were included in this study. The median điều trị khác lần lượt là 75% và 50,2%. Tác dụng age was 62,1 years old. 65.6% patients carried phụ huyết học phổ biến nhất là thiếu máu và JAK2V617F mutation. Regarding evaluation of giảm tiểu cầu; giảm tiểu cầu xảy ra nhiều hơn ở effectiveness and toxicities of treatment, 32 nhóm điều trị Ruxolitinib. Tác dụng phụ không patients were divided into two groups: 10 liên quan huyết học thường gặp nhất là nhiễm patients received Ruxolitinib and 22 patients received other therapies. After 6 months of treatment with Ruxolitinib, 6/7 patients had 1 Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học improvements in spleen size. Anemia 2 Bộ môn Huyết Học, Đại Học Y Dược TP.HCM improvement rates in the Ruxolitinib and the Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Hương other therapies arm were 40% and 4.5%, Điện thoại: 0937140780 respectively. The 5-year overall survival in the Email: drhuynhhuong80@gmail.com Ruxolitinib and the other therapies arm were Ngày nhận bài: 01/8/2023 75% and 50.2%, respectively. Anemia and Ngày phản biện khoa học: 29/8/2023 thrombocytopenia were the common Ngày duyệt bài: 29/9/2023 487
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU complications of treatment, thrombocytopenia hợp lách to và có triệu chứng toàn thân; phẫu occurred more in the Ruxolitinib arm. The most thuật cắt lách hoặc xạ trị ở một số chỉ common non-hematologic complication was định…Việc phát hiện đột biến Janus kinase 2 infection. Conclusion: Ruxolitinib was effective (JAK2) đã kích hoạt sự phát triển của liệu for PMF, but the frequent occurrence of pháp điều trị nhắm đích phân tử trên người complications requires strict follow-up during bệnh xơ tủy. Trong đó Ruxolitinib (Jakavi) là treatment. một trong những thuốc ức chế JAK thế hệ Keywords: primary myelofibrosis, đầu tiên đã được chấp thuận cho điều trị Ruxolitinib, Blood Transfusion Hematology bệnh xơ tủy nguyên phát, xơ tủy thứ phát sau Hospital. đa hồng cầu, xơ tủy thứ phát sau tăng tiểu cầu tại Hoa Kỳ, Canada và các nước Châu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Âu từ năm 2011 – 2012 [2]. Lợi ích của Bệnh xơ tủy nguyên phát (Primary Ruxolitinib đã được chứng minh rõ qua các myelofibrosis: PMF) là một tân sinh tăng nghiên cứu COMFOR-I và COMFOR-II [3, sinh tủy, đặc trưng bởi sự tăng sinh tủy quá 4]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn mức từ tế bào gốc tạo máu, có thể mang các đánh giá hiệu quả của Ruxolitinib và các đột biến gen JAK2, CALR hoặc MPL. Bệnh phương pháp điều trị kinh điển trong quản lý đặc trưng bởi xơ hóa tủy xương, tạo máu bệnh PMF tại bệnh viện Truyền Máu Huyết ngoài tủy với lách to tiến triển, tăng bạch cầu Học từ năm 2011 đến tháng 8/2022. hoặc tăng tế bào máu, thiếu máu kèm nguyên bào hồng cầu – bạch cầu (leucoerythroblast) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong máu ngoại vi. Rối loạn điều hòa con • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi đường tín hiệu JAK/STAT là cơ chế gây bệnh cứu, mô tả hàng loạt ca. chính của bệnh [1]. Việc điều trị PMF được • Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh quyết định theo phân nhóm nguy cơ và theo nhân PMF được điều trị tại bệnh viện Truyền các gánh nặng triệu chứng bệnh như thiếu Máu Huyết Học. máu, lách to, triệu chứng toàn thân… Ghép • Thời gian nghiên cứu: từ tháng tế bào gốc đồng loài là liệu pháp duy nhất có 1/2011 đến tháng 8/2022. thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên tỷ • Tiêu chuẩn chọn mẫu: lệ tử vong sau ghép khá cao, khiến cho chỉ - Tất cả bệnh nhân đến khám và điều trị định này chỉ dành cho một số ít người bệnh tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học trong thuộc nhóm nguy cơ cao và đủ điều kiện thời gian nghiên cứu. ghép. Do đó, việc điều trị bệnh thông thường - Đươc chẩn đoán PMF theo tiêu chuẩn vẫn là điều trị giảm nhẹ, nhằm mục đích của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm kiểm soát các triệu chứng, biến chứng của 2008. bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của • Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án người bệnh. Các phương pháp điều trị kinh không đầy đủ, rõ ràng. điển bao gồm dùng thuốc kích thích tạo hồng • Điều trị trong nghiên cứu: cầu, androgen hoặc thuốc điều hòa miễn dịch - Điều trị bằng Hydroxyurea: đối với người bệnh có thiếu máu; dùng thuốc Hydroxyurea liều trung bình 1,5g/ngày, điều giảm tế bào như Hydroxyurea đối với trường chỉnh liều theo huyết đồ. 488
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 - Cắt lách: Chỉ định cắt lách - Tăng gấp đôi số lượng tiểu cầu và tiểu + Lách to có triệu chứng (đau) kháng với cầu ≥ 50 x 109/L (chỉ dùng cho bệnh nhân có điều trị thuốc. tiểu cầu < 50 x 109/L). + Thiếu máu kháng với điều trị thuốc. - Tăng gấp đôi số lượng bạch cầu hạt và + Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có triệu bạch cầu hạt ≥ 0,5 x 109/L (chỉ dùng cho chứng (báng bụng, chảy máu do giãn tĩnh trường hợp bạch cầu hạt < 1,0 x 109/L). mạch). • Thu thập và phân tích số liệu: + Giảm tiểu cầu nặng. - Các số liệu được thu thập dựa vào hồi + Những triệu chứng tăng chuyển hóa cứu hồ sơ bệnh án. Các đặc điểm về dịch tể nặng, trong đó có suy kiệt. học, đặc điểm lâm sàng và sinh học lúc chẩn - Điều trị bằng Ruxolitinib: Liều khởi đoán, phân nhóm nguy cơ theo IPSS, DIPSS, đầu là 15 - 20 mg x 2 lần trong ngày tùy vào đáp ứng điều trị và độc tính các nhóm điều số lượng tiểu cầu của bệnh nhân. Sau đó mỗi trị đều được chúng tôi ghi nhận lại và phân 4 tuần, bệnh nhân có thể được điều chỉnh tích. giảm liều nếu có các biến chứng như thiếu - Các biến định lượng sẽ được thể hiện máu, giảm tiểu cầu hoặc có thể tăng liều nếu bằng số trung vị và khoảng giới hạn. bác sĩ đánh giá chưa đạt đáp ứng như mong - Các biến định tính sẽ được thể hiện muốn. bằng tỷ lệ phần trăm. - Truyền máu: Truyền hồng cầu lắng - Đường biểu diễn Kaplan-Meier được trong trường hợp thiếu máu có triệu chứng. sử dụng để biểu diễn thời gian sống toàn bộ - Thalidomide + Prednisone: (OS). Đây là thời gian từ lúc chẩn đoán cho + Thalidomide: 50 mg/ngày x 3 tháng. đến lúc bệnh nhân tử vong hay mất dấu. + Prednisone: 0,5 mg/kg/ngày x 1 tháng đầu; 0,25 mg/kg/ngày x 1 tháng thứ 2; 0,125 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mg/kg/ngày x 1 tháng thứ 3. 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên + Nếu bệnh nhân có đáp ứng sau 3 tháng cứu thì điều trị tiếp với Thalidomide 50 mg/ngày Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi trong 3 tháng kế tiếp. nhận 32 người bệnh thỏa tiêu chuẩn chọn • Đánh giá cải thiện lâm sàng: Đánh mẫu với các đặc điểm được ghi nhận trong giá cải thiện lâm sàng khi có một trong Bảng 1. Tuổi trung vị của các người bệnh là những tiêu chuẩn sau và bệnh không tiến 62,1 tuổi. Tại thời điểm chẩn đoán, đa số triển người bệnh đều có triệu chứng thiếu máu và - Tăng thêm Hb ≥ 2 g/dL hoặc không lệ lách to. Trong đó, có 50% người bệnh thiếu thuộc truyền máu (chỉ dùng khi bệnh nhân có máu mức độ vừa đến nặng (từ 3 đến dưới 9 Hb < 10 g/dL). g/dl), cần phải được truyền máu hỗ trợ. - Giảm ≥ 50% kích thước lách trong Về đặc điểm sinh học khi chẩn đoán trường hợp lách to ≥ 10 cm dưới HST hoặc bệnh, đa số các người bệnh đều có tăng số không còn sờ thấy lách to nếu trước đó lách lượng bạch cầu và giảm hemoglobin. Tuy to ≥ 5 cm dưới HST. nhiên, chỉ có 34,4% trường hợp có xuất hiện tế bào non ở máu ngoại vi. Dựa trên kết quả sinh thiết tủy, tất cả người bệnh đều có biểu 489
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU hiện tăng sinh tủy và nhuộm reticulin dương tính, đột biến MPL với 2/28 trường hợp tính từ độ 2 đến độ 3. Trong nghiên cứu, có (7,1%) dương tính. Đồng thời ghi nhận 1 32 người bệnh được khảo sát đủ 1 hoặc 2 trường hợp dương tính cùng lúc cả 2 đột biến hoặc 3 đột biến JAK2, CALR, MPL. Đột biến JAK2 và CALR. Đối với 4 trường hợp đột JAK2 được phát hiện nhiều nhất với 21/32 biến CALR, 3 người bệnh mang đột biến trường hợp (65,6%) dương tính, đột biến CALR type 1 và 1 người bệnh mang CALR CALR với 4/26 trường hợp (15,4%) dương type 2. Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm n =32 Tuổi trung vị, (khoảng giới hạn) 62,1 (34 - 85) Tỷ lệ nam : nữ 14 : 18 Triệu chứng lâm sàng, n (%) - Thiếu máu 31 (96,9) - Lách to 26 (81,3) - Gan to 19 (59,4) - Mệt mỏi 12 (37,5) - Chán ăn 4 (12,5) - Xuất huyết 3 (9,4) - Căng tức vùng bụng 2 (6,3) - Sốt 2 (6,3) - Đau nhức xương 2 (6,3) - Sụt cân 1 (3,1) - Đổ mồ hôi đêm 1 (3,1) - Phù 1 (3,1) Huyết đồ: - Mức hemoglobin trung vị, g/dl (khoảng giới hạn) 9 (3,6 – 14,7) - Số lượng bạch cầu trung vị, x 10 /L (khoảng giới hạn) 9 18,1 (2,44 – 57,75) - Số lượng tiểu cầu trung vị, x 10 /L (khoảng giới hạn) 9 206,5 (14 – 2195) Có tế bào non ở ngoại vi, n (%) 11 (34,4) Nhuộm Reticulin, n (%) - Độ 2 8 (25) - Độ 3 24 (75) Phân nhóm nguy cơ trước điều trị Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng, chúng tôi phân nhóm nguy cơ của 32 bệnh nhân theo 2 thang điểm IPSS và DIPSS. Kết quả phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu đều thuộc nhóm nguy cơ trung bình-cao đến nguy cơ cao (Bảng 2). 490
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo các thang điểm nguy cơ Phân nhóm nguy cơ, n = 32 (%) IPSS DIPSS Thấp 2 (6,3) 0 (0) Trung bình 1 11 (34,4) 10 (31,3) Trung bình 2 10 (31,3) 20 (62,5) Cao 9 (28,1) 2 (6,3) 3.2. Đánh giá đáp ứng điều trị trong nhóm điều trị khác. Thời gian trung vị Trong thời gian nghiên cứu, 32 người để đạt được sự cải thiện này là 8,5 tháng ở bệnh được phân bố thành 2 nhóm điều trị: 10 nhóm điều trị Ruxolitinib và 0,5 tháng ở người bệnh điều trị với Ruxolitinib; 22 người nhóm điều trị khác. bệnh điều trị bằng các phương pháp khác Giảm kích thước lách là đáp ứng nổi trội Ruxolitinib, bao gồm Hydroxyurea, cắt lách, nhất trong nhóm điều trị Ruxolitinib, mặc dù Thalidomide + Prednisone, truyền máu. Thời không đủ tiêu chuẩn đánh giá cải thiện lâm gian trung vị từ lúc chẩn đoán đến khi khởi sàng. Chúng tôi ghi nhận có 6/7 trường hợp động điều trị của nhóm Ruxolitinib là 4,3 có giảm kích thước lách sau 6 tháng điều trị tháng (giới hạn: 0,7 – 54,7 tháng). Ruxolitinib so với ban đầu (Hình 1). Giảm Về đáp ứng huyết học, có 4/10 (40%) chiều dài lách trung vị sau 6 tháng là 13% người bệnh điều trị Ruxolitinib cải thiện (khoảng giới hạn 0 – 25%). Chiều dài lách thiếu máu, so với 1/22 (4,5%) người bệnh được đo bằng siêu âm. Hình 1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi kích thước lách sau 6 tháng điều trị Ruxolitinib so với ban đầu Trong nhóm điều trị khác, người bệnh không được đánh giá kích thước lách định kì bằng siêu âm, mà chỉ làm khi nghi ngờ lách to tiến triển. Chúng tôi ghi nhận có 6/7 trường hợp trong nhóm này tăng kích thước lách so với ban đầu (Hình 2). Tuy nhiên, thời gian đánh giá không đồng nhất, sớm nhất là 3 tháng và chậm nhất là 2 năm sau điều trị. 491
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Hình 2: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi kích thước lách so với ban đầu trong nhóm điều trị khác Về tỷ lệ tử vong, có 1/10 (10%) người 2,4 – 105,5 tháng), của nhóm điều trị khác là bệnh tử vong trong nhóm điều trị Ruxolitinib 28,9 tháng (khoảng giới hạn 2,2 – 139,3 và 8/22 (36,4%) trong nhóm điều trị khác. tháng). Tỷ lệ sống toàn bộ sau 5 năm của Phần lớn nguyên nhân tử vong trong điều trị nhóm điều trị Ruxolitinib là 75%, so với do nhiễm trùng (7/9 trường hợp). Thời gian 50,2% của nhóm điều trị khác, sự khác biệt theo dõi trung vị của nhóm điều trị không có ý nghĩa thống kê (Hình 3). Ruxolitinib là 37,2 tháng (khoảng giới hạn Hình 3: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn bộ của các bệnh nhân trong nghiên cứu 3.3. Độc tính của điều trị Khi xem xét các tác dụng phụ liên quan đến điều trị, chúng tôi ghi nhận độc tính liên quan đến huyết học là phổ biến nhất, như giảm tiểu cầu và thiếu máu. Nhiễm trùng và nhiễm siêu vi là tác dụng phụ không thuộc huyết học cũng xuất hiện khá thường xuyên (Bảng 3). 492
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3: Phân bố các độc tính liên quan đến điều trị. Điều trị Ruxolitinib Điều trị khác Độc tính n = 10 n = 22 Độc tính huyết học, n (%) Giảm hồng cầu 4 (40) 8 (36,4) Giảm tiểu cầu 5 (50) 5 (22,7) Giảm bạch cầu hạt 1 (10) 2 (9,1) Độc tính không liên quan huyết học, n (%) Tăng ALT 3 (30) 1 (4,5) Nhiễm trùng 1 (10) 9 (40,9) Lao 3 (30) 0 Zona 1 (10) 0 IV. BÀN LUẬN DIPSS. Từ đó có thể giúp bác sĩ lâm sàng Bệnh PMF có triệu chứng lâm sàng ban xác định rõ những người bệnh cần phải điều đầu đa dạng, dễ trùng lấp với các rối loạn trị sớm khi mức độ giảm tế bào máu và tổng tăng sinh tủy khác như bạch cầu mạn dòng trạng của người bệnh còn kiểm soát được tốt. tủy, tăng tiểu cầu nguyên phát, loạn sinh Kích hoạt con đường dẫn truyền tín hiệu tủy… Việc chẩn đoán bệnh phụ thuộc rất lớn JAK/STAT đóng vai trò cơ bản trong cơ chế vào kết quả mô học và di truyền học phân tử. bệnh sinh của xơ tủy nguyên phát bất kể có Đột biến JAK2 thường được các bác sĩ lâm hay không sự hiện diện của đột biến sàng chú ý tìm kiếm khi nghi ngờ PMF, JAK2V617F [1]. Ruxolitinib là thuốc ức chế nhưng một số người bệnh không mang đột JAK đầu tiên đã được chấp thuận cho điều trị biến này. Trong trường hợp không có cả ba xơ tủy nguyên phát tại nhiều nước trên thế đột biến gây bệnh JAK2, CALR và MPL; cần giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm dựa vào kỹ thuật giải trình tự gen để phát điều trị Ruxolitinib có 4/10 người bệnh cải hiện các đột biến mang tính chất dòng khác thiện thiếu máu. Thời gian duy trì cải thiện như ASXL1, IDH1/2, TET2…[2]. thiếu máu trung vị là 22,1 tháng. Kết quả của Cùng với gánh nặng triệu chứng bệnh, một nghiên cứu giai đoạn 1/2 về Ruxolitinib phân nhóm nguy cơ quyết định việc điều trị với 153 bệnh nhân mắc bệnh MF, phân tích PMF. Phân nhóm nguy cơ cổ điển nhất là 51 bệnh nhân được ghi danh từ tháng thang điểm International Prognostic Scoring 10/2007 đến tháng 2/2009 ghi nhận tỷ lệ đáp System (IPSS), chỉ bao gồm những chỉ số ứng theo tiêu chí thông thường đối với thiếu lâm sàng. Càng về sau, với sự phát triển của máu là 21% [5]. Ngoài ra, trong 4 người sinh học phân tử, các chuyên gia lại dần thay bệnh cải thiện thiếu máu của chúng tôi có 1 đổi sang các thang điểm mới hơn như trường hợp được sử dụng kết hợp DIPSS, DIPSS plus, MIPSS, MIPSS Erythropoietin và 1 trường hợp khác đạt cải plus…[2] Trong nghiên cứu của chúng tôi, thiện thiếu máu sau khi sử dụng kết hợp một số trường hợp nguy cơ thấp hoặc trung Methylprednisolone. Một nghiên cứu về vai bình thấp theo IPSS chuyển sang nhóm nguy trò của Erythropoietin trong bệnh xơ tủy, với cơ trung bình cao khi xếp loại lại theo liều khởi đầu 10.000 UI ba lần một tuần, 493
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU được dùng cho 20 bệnh nhân MF có thiếu Thử nghiệm COMFORT-II, 219 bệnh nhân máu. Kết quả 9/20 bệnh nhân (45%) cho thấy được chọn ngẫu nhiên 2:1 điều trị bằng đáp ứng tốt với điều trị [6]. Đồng thời, một Ruxolitinib hoặc liệu pháp tốt nhất hiện có nghiên cứu đã phân tích hồi cứu hiệu quả của (BAT), cho thấy thể tích lách giảm 35% ở prednisone đơn tác nhân, thường được sử tuần 48 là 28% ở nhóm dùng Ruxolitinib so dụng sau khi thất bại các liệu pháp điều trị với 0% ở nhóm BAT (p < 0,001); tỷ lệ phần khác, ở 30 bệnh nhân bị xơ tủy và thiếu máu trăm tương ứng ở tuần 24 là 32% và 0% (p < nặng. Liều ban đầu là 0,5 - 1 mg/kg mỗi 0,001). Đồng thời thử nghiệm cũng ghi nhận ngày, giảm dần đến liều hiệu quả tối thiểu ở hầu hết người bệnh trong nhóm điều trị những người đáp ứng. Kết quả 12/30 bệnh Ruxolitinib có giảm thể tích lách so với ban nhân (40%) đạt được đáp ứng thiếu máu sau đầu trong vòng 48 tuần đầu tiên điều trị [4]. thời gian điều trị trung bình là 1,1 tháng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Nghiên cứu đã cho thấy Prednisone có thể sống toàn bộ sau 5 năm của nhóm điều trị cải thiện tình trạng thiếu máu và giảm tiểu Ruxolitinib là 75% cao hơn của nhóm điều cầu ở một số bệnh nhân xơ tủy [7]. Từ các trị khác là 50,2%; tỷ lệ tử vong của nhóm nghiên cứu này cho thấy 4 trường hợp đạt điều trị Ruxolitinib là 10% so với nhóm điều được cải thiện thiếu máu của nhóm điều trị trị khác là 36,4%. Kết quả này tương đối khả Ruxolitinib trong nghiên cứu của chúng tôi quan so với quần thể chung của bệnh nhân chưa loại trừ được vai trò của Erythropoietin PMF. Tuy nhiên, việc Ruxolitinib có thực sự và Prednisone. Trong nhóm điều trị khác, 1 giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống người bệnh dùng Thalidomide + Prednisone còn hay không vẫn còn nhiều tranh cãi. vừa cải thiện thiếu máu vừa cải thiện tiểu Nghiên cứu COMFORT-II ở giai đoạn đầu cầu, thời gian duy trì cải thiện 8,5 tháng. không thấy khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa Hiệu quả của Thalidomide + Prednisone nhóm Ruxolitinib và nhóm điều trị bằng các trong xơ tủy cũng đã được thể hiện trong phương án khác sau 48 tuần theo dõi (4,1% nghiên cứu của Thapaliya cho kết quả 22% so với 5,4%, không khác biệt có ý nghĩa cải thiện thiếu máu [8]. thống kê) [4]. Sau khi theo dõi trong 3 năm, Mặc dù không đủ tiêu chuẩn đánh giá cải cũng cùng nghiên cứu này, tỷ lệ tử vong lại thiện lâm sàng về đáp ứng lách, trong báo có sự khác biệt lớn (19,8% ở nhóm cáo của chúng tôi bước đầu ghi nhận có 6/7 Ruxolitinib so với 30% ở nhóm điều trị khác, người bệnh giảm chiều dài lách sau 6 tháng p = 0,009) [10]. Kết quả này không được điều trị Ruxolitinib. Tương tự, báo cáo của đồng thuận trong nhiều nghiên cứu khác [5, tác giả Huỳnh Nghĩa trên 10 trường hợp điều 11] do sự khác biệt lớn của dân số mẫu trị Ruxolitinib ghi nhận tất cả đều giảm chiều nghiên cứu và liên quan đến bệnh sinh của dài lách sau 24 tuần điều trị [9]. Thử nghiệm PMF. Càng về sau, các nhà nghiên cứu phát COMFORT-I, 309 bệnh nhân được chọn hiện được những đặc điểm lâm sàng hay đột ngẫu nhiên 1:1 với Ruxolitinib hoặc giả biến ảnh hưởng bất lợi đến dự hậu của bệnh. dược, cho thấy thể tích lách giảm 35% khi Việc xác định nhóm bệnh nhân nào thực sự được đo bằng cộng hưởng từ ở tuần 24 là có lợi ích từ điều trị với Ruxolitinib đang 41,9% ở nhóm dùng Ruxolitinib so với 0,7% được tiến hành trong nhiều thử nghiệm khác ở nhóm sử dụng giả dược (p < 0,001) [3]. nhau. 494
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Đi kèm với hiệu quả, Ruxolitinib cũng 4. Harrison C, Kiladjian JJ, Al-Ali HK, mang một số độc tính nặng khiến nhiều bệnh Gisslinger H, Waltzman R, Stalbovskaya nhân phải giảm liều hay ngưng điều trị hoàn V, et al. JAK inhibition with ruxolitinib toàn. Các độc tính huyết học là nổi bật nhất. versus best available therapy for Trong báo cáo của chúng tôi, hơn một nửa myelofibrosis. The New England journal of medicine. 2012;366(9):787-98. bệnh nhân xuất hiện thiếu máu và giảm tiểu 5. Tefferi A, Litzow MR, Pardanani A. Long- cầu. Tỷ lệ thiếu máu gần tương đương nhau term outcome of treatment with ruxolitinib in giữa 2 nhóm điều trị, tỷ lệ giảm tiểu cầu xảy myelofibrosis. The New England journal of ra nhiều hơn ở người bệnh điều trị bằng medicine. 2011;365(15):1455-7. Ruxolitinib. Trong nghiên cứu COMFORT- 6. Cervantes F, Alvarez-Larrán A, II, giảm tiểu cầu là nguyên nhân phổ biến Hernández-Boluda JC, Sureda A, nhất của việc sửa đổi liều của cả 2 nhóm Torrebadell M, Montserrat E. (41% người bệnh trong nhóm Ruxolitinib và Erythropoietin treatment of the anaemia of 1% trong nhóm BAT) [4]. Việc giảm các tế myelofibrosis with myeloid metaplasia: bào máu này có thể do chính bệnh PMF tiến results in 20 patients and review of the triển hay có thể do độc tính của thuốc. Điều literature. British journal of haematology. này đòi hỏi sự theo dõi và đánh giá sát của 2004;127(4):399-403. bác sĩ điều trị để có thể điều chỉnh liều thuốc 7. Hernández-Boluda JC, Martínez-Trillos, A., García-Gutiérrez, V., et al. Long-term một cách hợp lý. results of prednisone treatment for the anemia of myelofibrosis. Leuk Lymphoma. V. KẾT LUẬN 2016;57(1):120-4. Bệnh PMF là một bệnh lý huyết học ác 8. Thapaliya P, Tefferi A, Pardanani A, tính rất phức tạp với những đặc điểm lâm Steensma DP, Camoriano J, Wu W, et al. sàng và bất thường di truyền đa dạng. International working group for myelofibrosis Ruxolitinib được xem là một phương pháp research and treatment response assessment điều trị hiệu quả cho nhóm bệnh nhân nguy and long-term follow-up of 50 myelofibrosis cơ trung bình và nguy cơ cao. Tuy nhiên việc patients treated with thalidomide-prednisone điều trị cần được theo dõi, đánh giá liên tục based regimens. American journal of và đầy đủ để đảm bảo bệnh nhân đạt được hematology. 2011;86(1):96-8. đáp ứng tốt nhất nhưng giảm thiểu được độc 9. Huỳnh Nghĩa. Cập nhật xu hướng mới trong tính do hoá trị mang lại. quản lý và điều trị xơ tủy. Hội thảo khoa học trực tuyến- Báo cáo ngày 09/07/2022. 2022. 10. Cervantes F, Vannucchi AM, Kiladjian J- TÀI LIỆU THAM KHẢO J, Al-Ali HK, Sirulnik A, Stalbovskaya V, 1. Gangat N, Tefferi A. Myelofibrosis biology et al. Three-year efficacy, safety, and and contemporary management. British survival findings from COMFORT-II, a journal of haematology. 2020;191(2):152-70. phase 3 study comparing ruxolitinib with 2. Tefferi A. Primary myelofibrosis: 2021 best available therapy for myelofibrosis. update on diagnosis, risk-stratification and Blood. 2013;122(25):4047-53. management. American journal of 11. Verstovsek S, Mesa RA, Gotlib J, Levy RS, hematology. 2021;96(1):145-62. Gupta V, DiPersio JF, et al. Efficacy, 3. Verstovsek S, Mesa RA, Gotlib J, Levy safety, and survival with ruxolitinib in RS, Gupta V, DiPersio JF, et al. A double- patients with myelofibrosis: results of a blind, placebo-controlled trial of ruxolitinib median 3-year follow-up of COMFORT-I. for myelofibrosis. The New England journal Haematologica. 2015;100(4):479-88. of medicine. 2012;366(9):799-807. 495
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2