intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV có EGFR dương tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá hiệu quả điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV có EGFR dương tính trình bày xác định thời gian điều trị, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, tỷ lệ kiểm soát bệnh, độ sâu đáp ứng và ghi nhận các tác dụng không mong muốn của Osimertinib trong điều trị bước 1 ở BN UTPKTBN giai đoạn III, IV có EGFR dương tính tại BVUB TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV có EGFR dương tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ OSIMERTINIB BƯỚC 1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III, IV CÓ EGFR DƯƠNG TÍNH Nguyễn Trương Trung Tín1, Nguyễn Tuấn Khôi2, Lê Thị Nhiều3, Võ Thị Ngọc Điệp3 TÓM TẮT 27 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2019 Osimertinib là một thuốc TKI thế hệ thứ 3, đến 31/10/2022. các kết quả nghiên cứu FLAURA đã cho thấy Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận được 50 hiệu quả Osimertinib trong điều trị bước 1 giúp trường hợp với trung vị thời gian theo dõi là 10,5 cải thiện thời gian sống thêm bệnh không tiến tháng (khoảng thời gian từ 4 – 44 tháng). Trung triển (PFS) lên đến 18,9 tháng và thời gian sống vị thời gian điều trị Osimertinib ở bước 1 là 21,0 còn toàn bộ (OS) là 38,6 tháng. Từ năm 2019 tại tháng (KTC 95% = 17,9 – 24,1 tháng). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và tỷ lệ kiểm soát bệnh lần lượt là Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã bắt đầu điều 65,3% và 92,3%. Trung vị tỷ lệ thay đổi kích trị bước 1 với Osimertinib nhưng hiện nay chưa thước bướu tối đa so với tổn thương ban đầu là – có công trình nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả 38,3% (tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa là – điều trị thực tế của thuốc này. 100% và tỷ lệ tăng kích thước bướu tối thiểu Mục tiêu: Xác định thời gian điều trị, tỷ lệ trong trường hợp bướu không giảm là 48%). Chỉ đáp ứng toàn bộ, tỷ lệ kiểm soát bệnh, độ sâu đáp có 01 trường hợp có tác dụng phụ nghiêm trọng ứng và ghi nhận các tác dụng không mong muốn (nổi mẩn da toàn thân độ 3) phải giảm liều, tất cả của Osimertinib trong điều trị bước 1 ở BN BN còn lại đều dung nạp tốt với thuốc. UTPKTBN giai đoạn III, IV có EGFR dương Kết luận: Bước đầu cho thấy hiệu quả của tính tại BVUB TP.HCM. Osimertinib trong điều trị bước 1 ở những bệnh Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Hồi nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cứu, mô tả loạt ca, những bệnh nhân ung thư phổi tiến xa, di căn với tính an toàn cao, tỷ lệ tác dụng không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, di căn có phụ nghiêm trọng rất thấp. Tuy nhiên, cần thời EGFR dương tính tại Khoa Nội phụ khoa, phổi, gian theo dõi dài hơn để có thể đánh giá đầy đủ hiệu quả của thuốc. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, 1 BSCKI. Bác sĩ Khoa Nội phụ khoa, phổi – Bệnh Osimertinib, đột biến EGFR, TKI thế hệ 3, dữ viện Ung Bướu TP. HCM liệu đời thực. 2 BSCKII. Trưởng khoa Nội phụ khoa, phổi – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM SUMMARY 3 BSCKII. Phó Trưởng khoa Nội phụ khoa, phổi – EVALUATING THE EFFICACY OF Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM FIRST-LINE OSIMERTINIB Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trương Trung Tín TREATMENT IN STAGE III, IV NON- Email: trungtin1807@gmail.com SMALL CELL LUNG CANCER Ngày nhận bài: 13/9/2023 PATIENTS WITH POSITIVE EGFR Ngày phản biện: 15/9/2023 MUTATION Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 235
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Background: Osimertinib is third-generation required dose reduction. All other patients TKI drug, The FLAURA study results have tolerated the medication well without any demonstrated the effectiveness of Osimertinib as significant adverse events. a first-line treatment, showing an improvement in Conclusions: Preliminary results indicate the progression-free survival (PFS) of up to 18.9 effectiveness of Osimertinib as a first-line months and overall survival (OS) of 38.6 months. treatment for advanced and metastatic non-small Since 2019, Osimertinib has been used for first- cell lung cancer with a high safety profile and a line treatment at the Oncology Hospital in Ho very low rate of serious adverse effects. Chi Minh City. However, currently, there are no However, longer follow-up is needed to fully research publications evaluating the real-world evaluate the efficacy of the medication. treatment efficacy of this drug. Keywords: Non-small cell lung cancer, Objectives: The aims of this retrospective Osimertinib, EGFR mutation, third-generation study were to evaluate the median time on TKI drug, real-world data. treatment (mTOT), overall response rate (ORR), disease control rate (DCR), depth of response, I. ĐẶT VẤN ĐỀ and document the adverse effects of Osimertinib Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính as a first-line treatment in patients with Stage III thường gặp với tỷ lệ tử vong đứng hàng đầu. and IV non-small cell lung cancer and positive Tại Việt Nam đây là bệnh có tỷ lệ mới mắc EGFR mutation in Ho Chi Minh City Oncology và tỷ lệ tử vong cao thứ 2 ở cả hai giới, chỉ Hospital. đứng sau ung thư gan. Dù có những tiến bộ Method: Retrospective descriptive study on về kỹ thuật chẩn đoán và điều trị nhưng ngay advanced and metastatic non-small cell lung tại Hoa Kỳ tỷ lệ sống còn 5 năm tính chung cancer patients with positive EGFR mutation cho tất cả các giai đoạn của UTP rất thấp chỉ who were treated at the Thoracic and khoảng 21%[1]. Gynecologic Medical Oncology Department in Nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ Ho Chi Minh City Oncology Hospital from (UTPKTBN) chiếm khoảng 85%, đây là January 1, 2019, to October 31, 2022. bệnh lý khó chẩn đoán sớm vì triệu chứng Results: The study included 50 cases, and ban đầu không đặc hiệu và phần lớn bệnh after a median follow-up of 10.5 months (with a nhân khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn tiến range from 4 to 44 months), median time on xa, di căn. Chính vì vậy, việc điều trị cũng treatment (mTOT) was 21.0 months (95% CI, như cải thiện sống còn cho nhóm bệnh lý này 17.9 – 24.1 months). The overall response rate là một thách thức lớn khi các phương pháp (ORR) and disease control rate (DCR) were điều trị truyền thống ít mang lại hiệu quả 65.3% and 92.3%, respectively. The median cũng như làm giảm chất lượng cuộc sống[2-4]. percentage change in maximum tumor size Từ năm 2009, việc sử dụng các thuốc ức chế compared to the initial lesion (depth of response) Tyrosine Kinase của EGFR (EGFR-TKIs) was -38.3%, with a maximum tumor size được khuyến cáo cho những bệnh nhân reduction of -100% and a minimum tumor size UTPKTBN có mang đột biến EGFR và thực increase of 48% in cases where the tumor did not tế đã mang lại nhiều kết quả khả quan. Đặc decrease in size. There was only 1 case with a biệt đối với những bệnh nhân UTPKTBN serious adverse effect (grade 3 skin rash) that giai đoạn tiến xa hoặc di căn, các thử nghiệm 236
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 lâm sàng pha 3 giữa các thuốc EGFR-TKI Osimertinib. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu thế hệ 1, 2 đều cho thấy cải thiện thời gian này nhằm đánh giá hiệu quả thực tế trong sống thêm bệnh không tiến triển và tỷ lệ đáp điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh nhân ứng toàn bộ so với hóa trị[2,3,5]. Tuy nhiên, UTPKTBN giai đoạn III, IV có EGFR dương các nghiên cứu trên cũng chỉ ra rằng sống tính tại Khoa Nội phụ khoa, phổi, Bệnh viện còn toàn bộ không có sự khác biệt ý nghĩa Ung Bướu TP. HCM với 2 mục tiêu chính: giữa 2 nhóm và 50% các trường hợp tiến 1. Xác định thời gian điều trị Osimertinib triển sau khi dùng các thuốc TKIs thế hệ 1, 2 trong điều trị bước 1 ở BN UTPKTBN giai đều mang đột biến thứ phát T790M[6,7]. đoạn III, IV có EGFR dương tính tại BVUB Chính những hạn chế trên, Osimertinib là TP. HCM. một TKI thế hệ thứ 3 ban đầu được phát triển 2. Xác định tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, tỷ lệ để điều trị cho những bệnh nhân UTPKTBN kiểm soát bệnh, độ sâu đáp ứng và ghi nhận tiến triển sau khi thất bại với các thuốc TKIs các tác dụng không mong muốn của thế hệ trước có đột biến thứ phát T790M. Osimertinib trong điều trị bước 1 ở BN Các thử nghiệm lâm sàng AURA cho thấy UTPKTBN giai đoạn III, IV có EGFR dương đáp ứng tốt của Osimertinib trên các BN tính tại BVUB TP. HCM. kháng TKIs thế hệ 1[8]. Dựa trên kết quả của các thử nghiệm lâm sàng AURA, các nhà II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khoa học đã tiến hành một thử nghiệm lâm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: sàng pha 3 có tên là FLAURA, so sánh hiệu 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định quả của Osimertinib với thuốc thế hệ 1 trong UTPKTBN giai đoạn tiến xa, di căn được điều trị bước 1[9]. Kết quả ban đầu của điều trị tại Khoa Nội phụ khoa, phổi, Bệnh nghiên cứu FLAURA vào năm 2018 đã viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2019 đến chứng minh sử dụng Osimertinib giúp kéo 31/10/2022. dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: của Osimertinib là 18,9 tháng so với 10,2 - Giai đoạn tiến xa (IIIB, IIIC) không thể tháng của nhóm TKIs thế hệ 1[9]. Tiếp nối phẫu thuật hay hóa xạ đồng thời. thành công trong việc chứng minh cải thiện - Giai đoạn di căn (IV). thời gian sống thêm không tiến triển đã được - Có đột biến EGFR (+). công bố trước đó, kết quả phân tích đầu cuối - Tuổi từ 18 trở lên. của nghiên cứu FLAURA vào năm 2019 đã - Chỉ số hoạt động cơ thể PS 0 - 2. chứng minh sử dụng Osimertinib giúp kéo - Đánh giá được đáp ứng chủ quan hoặc dài thời gian sống thêm toàn bộ so với nhóm khách quan. TKIs thế hệ 1 với trung vị thời gian sống 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: thêm lần lượt là 38,6 tháng và 31,8 tháng[10]. - Đã sử dụng EGFR-TKIs thế hệ 1 hoặc 2 Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã hoặc hóa trị trước đó. bắt đầu sử dụng Osimertinib trong điều trị - Không tuân thủ điều trị. bước 2 cho bệnh nhân UTPKTBN thất bại - Có bệnh ung thư thứ 2 kèm theo. với các TKIs thế hệ 1, 2 từ năm 2018. Từ - Không thu thập được đầy đủ hồ sơ bệnh năm 2019 bệnh nhân UTPKTBN mới chẩn án. đoán đã được điều trị bước 1 với 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 237
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. + Đánh giá đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số đánh giá đáp ứng bướu đặc phiên bản 1.1 liệu: (RECIST 1.1). Các số liệu thu thập được mã hóa và xử - Độ sâu đáp ứng (Depth of Response - lý bằng phần mềm Excel và SPSS 27.0. DpR): Là đáp ứng tối đa đo được trên CLVT Tính trung vị thời gian điều trị bằng ngực, được thể hiện qua biểu đồ waterfall phương pháp Kaplan – Meier. plot. 2.4. Các tiêu chuẩn trong nghiên cứu: 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Các tiêu chí đánh giá: Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả, ghi - Thời gian điều trị (Time on Treatment - nhận thông tin từ hồ sơ bệnh án, không can ToT) còn gọi là thời điểm ngừng điều trị thiệp vào quá trình chẩn đoán hay điều trị, (Time to Treatment Discontinuation - TTD) thông tin bệnh nhân được bảo mật và chỉ được định nghĩa là khoảng thời gian từ ngày phục vụ công tác nghiên cứu nên không vi dùng thuốc đầu tiên đến ngày cuối cùng dùng phạm đạo đức nghiên cứu. thuốc trước khi BN ngừng và đổi phác đồ hoặc ngày BN tử vong hoặc ngày cuối cùng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trước khi mất liên lạc với BN hoặc thời điểm Chúng tôi thu thập được tổng cộng 50 kết thúc nghiên cứu này. trường hợp BN UTPKTBN giai đoạn tiến xa, - Đánh giá đáp ứng khách quan: di căn được điều trị bước 1 với TKI thế hệ 3 + Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (Overall là Osimertinib tại Khoa Nội phụ khoa, phổi, Response Rate – ORR): Tổng tỷ lệ đáp ứng Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong toàn phần (Complete response – CR) và đáp khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến ứng một phần (Partial Response – PR). 31/10/2022 thỏa các tiêu chuẩn sàng lọc của + Tỷ lệ kiểm soát bệnh (Disease Control nghiên cứu. Rate – DCR): Là tổng tỷ lệ đáp ứng toàn 3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN: phần, đáp ứng một phần và bệnh ổn định (Stable Disease – SD). Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm Số lượng BN n = 50 (100%) Tuổi Tuổi trung vị 61,5 Khoảng tuổi 33 – 79 Giới Nam/ Nữ 19/31 (38%/ 62%) ECOG 0-1 45 (90%) 2 5 (10%) Giải phẫu bệnh Carcinôm tuyến 36 (72%) Carcinom gai-tuyến 2 (4%) Carcinom kém biệt hóa 3 (6%) Không có giải phẫu bệnh, chỉ có tế bào học 9 (18%) 238
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Đặc điểm Số lượng BN n = 50 (100%) Đột biến EGFR Mất đoạn Exon 19 28 (56%) Exon 21 L858R 14 (28%) Exon 21 L858R, Exon 20 T790M 3 (6%) Mất đoạn Exon 19, Chèn đoạn Exon 20 3 (6%) Exon 21 L858R, Chèn đoạn Exon 20 1 (2%) Exon 21 L858R, Exon 20 S768I 1 (2%) Giai đoạn IIIB, IIIC 0 IVA 14 (28%) IVB 36 (72%) Di căn xa Tràn dịch màng phổi 15 (30%) Nốt màng phổi 7 (14%) Tràn dịch màng tim 5 (10%) Phổi đối bên 26 (52%) Xương 29 (58%) Não 21 (42%) Gan 8 (16%) Hạch ổ bụng 5 (10%) Tuyến thượng thận 4 (8%) Phần mềm thành ngực 1 (2%) Vú 2 bên, phần mềm toàn thân, màng mạch nhãn cầu 1 (2%) 3.2. Thời gian điều trị của BN sử dụng Osimertinib ở bước 1: Biểu đồ 1 239
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Trung vị thời gian điều trị Osimertinib ở bước 1 là 21,0 tháng (KTC 95% = 17,9 – 24,1 tháng). 3.3. Đánh giá đáp ứng khách quan: Các BN được phân nhóm đánh giá đáp ứng như sau: Trong số 50 BN của nghiên cứu này có 26 BN (nhóm I) được tiến hành đánh giá đáp ứng khách quan theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. 24 BN (nhóm II) với 12 BN không đủ điều kiện so sánh hình ảnh (nhóm II.A) và 12 BN có hình ảnh không thể đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 (nhóm II.B). Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng khách quan tính chung và theo tình trạng đột biến EGFR Đáp ứng Đáp ứng một Bệnh ổn Bệnh tiến Đáp ứng N toàn phần phần định triển Số lượng BN (%) 3 (11,5%) 14 (53,8%) 7 (27%) 2 (7,7%) 26 Mất đoạn Exon 19 2 (14,3%) 7 (50%) 3 (21,4%) 2 (14,3%) 14 Exon 21 L858R 1 (16,7%) 3 (50%) 2 (33,3%) 0 6 Exon 21 L858R, 0 1 (100%) 0 0 1 Exon 20 S768I Mất đoạn Exon 19, 0 1 (50%) 1 (50%) 0 2 Chèn đoạn Exon 20 Exon 21 L858R, 0 0 1 (100%) 0 1 Chèn đoạn Exon 20 Exon 21 L858R, 0 2 (100%) 0 0 2 Exon 20 T790M Trong các BN nghiên cứu có thể đánh giá Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ = CR + PR = được theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 có 03 BN 17/26 (65,3%). đáp ứng hoàn toàn, 14 BN đáp ứng một Tỷ lệ kiểm soát bệnh = CR + PR + SD = phần, 07 BN bệnh ổn định, và 2 trường hợp 24/26 (92,3%). bệnh tiến triển. Khi phân tích theo tình trạng đột biến EGFR: 240
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3. Tỷ lệ đáp ứng khách quan và tỷ lệ kiểm soát bệnh (theo tình trạng đột biến EGFR) Mất đoạn Exon 19 Exon 21 L858R Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 9/14 (64,3%) 4/6 (66,7%) Tỷ lệ kiểm soát bệnh 12/14 (85,7%) 6/6 (100%) 3.3. Độ sâu đáp ứng: Biểu đồ 2 Biểu đồ 3 Độ sâu đáp ứng của nhóm BN đột biến mất đoạn Exon 19. 241
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Biểu đồ 4. Độ sâu đáp ứng của nhóm BN đột Biểu đồ 5. Độ sâu đáp ứng của nhóm BN có biến Exon 21 L858R đột biến kép Trong số 26 BN đánh giá đáp ứng khách quan, trung vị tỷ lệ thay đổi kích thước bướu đa so với tổn thương ban đầu là –38,3%, với tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa là –100% và tỷ lệ tăng kích thước bướu tối thiểu trong trường hợp bướu không giảm là 48%. Bảng 4. Tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa Tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa Phần trăm Trung vị –38,3% Tối đa –100% Tối thiểu 48% 3.4. Ghi nhận các tác dụng không thúc theo dõi, với thời gian điều trị mong muốn: Osimertinib bước 1 là 23 tháng. Trong số 50 BN của nghiên cứu này ghi nhận có 28 BN (56%) không có bất kỳ tác IV. BÀN LUẬN dụng phụ nào, 11 BN (22%) nổi mẩn da, 6 4.1. Thời gian điều trị: BN (12%) viêm quanh móng, 4 BN (8%) tiêu Kết quả trung vị thời gian điều trị chảy, 2 BN (4%) nôn ói, 2 BN (4%) lở Osimertinib ở bước 1 trong nghiên cứu của miệng, 1 BN (2%) buồn nôn, 1 BN (2%) khô chúng tôi tương tự kết quả phân tích tiếp theo da mặt. trong nghiên cứu FLAURA vào năm 2019 Chỉ có 1 BN (08) bị nổi mẩn da toàn thân cho thấy trung vị thời gian điều trị độ 3 kèm tiêu chảy độ 1, phải giảm liều Osimertinib ở bước 1 là 20,8 tháng (KTC 40mg/ngày. Sau khi giảm liều thì BN không 95% = 17,2 – 24,1 tháng). Bên cạnh đó, còn tác dụng phụ. BN này vẫn tiếp tục sử trong nghiên cứu đời thực FLOWER với 126 dụng liều 40mg/ngày cho đến thời điểm kết BN được thực hiện tại Ý, trung vị thời gian 242
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 theo dõi là 12,3 tháng với trung vị thời gian 47 BN người Trung Quốc, có trung vị thời điều trị Osimertinib ở bước 1 là 25,3 tháng gian theo dõi là 23 tháng (khoảng thời gian (KTC 95% = 25,3 – 25,3 tháng). Một nghiên theo dõi từ 6,5 – 73,9 tháng) với trung vị thời cứu khác được thực hiện tại Nhật Bản gian sống thêm bệnh không tiến triển là 15,4 (CJLSG1903) cũng có trung vị thời gian đến tháng (KTC 95% = 12,2 – 24,9 tháng). khi thất bại điều trị ở bước 1 và thời gian 4.2. Tỷ lệ đáp ứng khách quan, đáp sống thêm bệnh không tiến triển đều là 20,5 ứng toàn bộ, kiểm soát bệnh: tháng. Nghiên cứu của tác giả Naifu Nie trên Bảng 5. Tỷ lệ đáp ứng khách quan ở các nghiên cứu Không thể Nghiên cứu CR PR SD PD đánh giá [9] FLAURA 7 (3%) 216 (77%) 47 (17%) 3 (1%) 6 (2%) [11] FLAURA dân số châu Á 3 (2%) 126 (78%) 30 (19%) 0 3 (2%) Không đề Không đề Không đề FLAURA dân số Nhật Bản[12] 2 (3,1%) 47 (72,3%) cập cập cập [13] FLOWER 0 92 (73%) 29 (23%) 5 (4%) 0 Nghiên cứu này 3 (6%) 14 (28%) 7 (14%) 2 (4%) 24 (48%) Bảng 6. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và tỷ lệ kiểm soát bệnh ở các nghiên cứu Nghiên cứu ORR DCR FLAURA [9] 80% (75 – 85) 97% (94 – 99) FLAURA dân số châu Á [11] 80% (73 – 86) 98% (95 – 100) [12] FLAURA dân số Nhật Bản 76,8% 96,9% FLOWER [13] 73% (65,5 – 80,8) 96% (92,6 – 99,4) [14] Naifu Nie 51,1% 95,7% Nghiên cứu này 65,3% 92,3% Tỷ lệ đáp ứng khách quan, đáp ứng toàn bộ và kiểm soát bệnh trong nghiên cứu này gần tương đồng với các nghiên cứu trong thế giới thực khác. Sự khác biệt so với nghiên cứu FLAURA có thể do trong nghiên cứu này số lượng BN có thể đánh giá được theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 còn ít. 4.3. Độ sâu đáp ứng: Bảng 7. Tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa ở các nghiên cứu Nghiên cứu Trung vị Tối đa Tối thiểu FLAURA [9] – 54,7% –100% 61,9% FLAURA dân số châu Á [11] −54% –100% 20% FLAURA dân số Nhật Bản[12] −50%* Không đề cập Không đề cập Nghiên cứu này –38,3% –100% 48% *Giá trị trung bình chưa hiệu chỉnh Tuy có sự khác biệt về trung vị tỷ lệ phần trăm giảm kích thước so với kết quả trong các nghiên cứu FLAURA do số lượng BN để đánh giá còn quá ít, nhưng nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu FLAURA là có các trường hợp giảm kích thước bướu đa –100%. 243
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 4.4. Các tác dụng không mong muốn: Bảng 8. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn thường gặp ở các nghiên cứu Nổi mẩn Viêm quanh Buồn Bất kỳ Nghiên cứu Khô da Tiêu chảy Nôn ói da móng nôn TDP [9,10] FLAURA 161 (58%) 97 (35%) 100(36%) 161 (58%) 31 (11%) 39 (14%) 273(98%) FLAURA dân Không đề Không đề [11] 92 (57%) 62 (38%) 56 (35%) 76 (47%) 6 (4%) số châu Á cập cập FLAURA dân 65 [12] 30 (46,2%) Không đề cập chi tiết số Nhật Bản (100%) FLAURA dân 26 (37%) 10 (14%) 7 (10%) 17 (24%) 10 (14%) 10 (14%) 70 (99%) số TQ[15] 49 Không đề 110 FLOWER[13] 42 (33,3%) 33 (26,2%) 24 (19%) 7 (5,6%) (38,9%) cập (87,3%) Nghiên cứu này 11 (22%) 6 (12%) 1 (2%) 4 (8%) 2 (4%) 1 (2%) 22 (44%) Các tác dụng không mong muốn thường nhận trường hợp phải ngừng điều trị hoặc tử gặp trong nghiên cứu khác cũng xuất hiện vong liên quan đến các tác dụng phụ. tương đồng trong nghiên cứu này, tuy nhiên do đây là nghiên cứu hồi cứu nên có thể việc TÀI LIỆU THAM KHẢO ghi nhận không đầy đủ. 1. Lu T, Yang X, Huang Y, et al. Trends in Nghiên cứu này chỉ có 1 BN có tác dụng the incidence, treatment, and survival of phụ độ 3 nổi mẩn da toàn thân kèm tiêu chảy patients with lung cancer in the last four độ 1. Sau khi BN giảm liều xuống còn decades. Cancer Manag Res. 2019; 11:943 - 40mg/ngày thì không xuất hiện lại tác dụng 953. phụ. 2. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment V. KẾT LUẬN for patients with advanced EGFR mutation- Qua hồi cứu 50 trường hợp UTPKTBN positive non-small-cell lung cancer giai đoạn tiến xa, di căn được điều trị (OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre, Osimertinib bước 1 tại Khoa Nội phụ khoa, open-label, randomised, phase 3 study. phổi, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ Lancet Oncol. Aug 2011; 12(8):735 - 42. 01/01/2019 đến 31/10/2022 với trung vị thời 3. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. gian theo dõi là 10,5 tháng, chúng tôi ghi Erlotinib versus standard chemotherapy as nhận được một số kết quả sau: first-line treatment for European patients - Trung vị thời gian điều trị Osimertinib with advanced EGFR mutation-positive non- ở bước 1 là 21,0 tháng. small-cell lung cancer (EURTAC): a - Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và tỷ lệ kiểm soát multicentre, open-label, randomised phase 3 bệnh lần lượt là 65,3% và 92,3%. trial. Lancet Oncol. Mar 2012; 13(3):239 - - Phần lớn BN đều dung nạp tốt với 46. thuốc, chỉ có 01 trường hợp có tác dụng phụ 4. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al. nghiêm trọng phải giảm liều. Không ghi Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in 244
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 pulmonary adenocarcinoma. N Engl J Med. Advanced NSCLC. New England Journal of Sep 3 2009; 361(10):947 - 57. Medicine. 2019; 382(1):41 - 50. 5. Wu YL, Zhou C, Liam CK, et al. First-line 11. Cho BC, Chewaskulyong B, Lee KH, et al. erlotinib versus gemcitabine/cisplatin in Osimertinib versus Standard of Care EGFR patients with advanced EGFR mutation- TKI as First-Line Treatment in Patients with positive non-small-cell lung cancer: analyses EGFRm Advanced NSCLC: FLAURA Asian from the phase III, randomized, open-label, Subset. Journal of Thoracic Oncology. 2019; ENSURE study. Ann Oncol. Sep 2015; 14(1):99 - 106. 26(9):1883 - 1889. 12. Ohe Y, Imamura F, Nogami N, et al. 6. Oxnard GR, Arcila ME, Sima CS, et al. Osimertinib versus standard-of-care EGFR- Acquired resistance to EGFR tyrosine kinase TKI as first-line treatment for EGFRm inhibitors in EGFR-mutant lung cancer: advanced NSCLC: FLAURA Japanese distinct natural history of patients with subset. Jpn J Clin Oncol. Jan 1 2019; tumors harboring the T790M mutation. Clin 49(1):29 - 36. Cancer Res. Mar 15 2011; 17(6):1616 - 22. 13. Lorenzi M, Ferro A, Cecere F, et al. First- 7. Yu HA, Arcila ME, Rekhtman N, et al. Line Osimertinib in Patients with EGFR- Analysis of tumor specimens at the time of Mutant Advanced Non-Small Cell Lung acquired resistance to EGFR-TKI therapy in Cancer: Outcome and Safety in the Real 155 patients with EGFR-mutant lung World: FLOWER Study. The Oncologist. cancers. Clin Cancer Res. Apr 15 2013; 2021; 27(2):87-e115. 19(8):2240 - 7. 14. Nie N, Li J, Zhang J, et al. First-Line 8. Hutchinson L. Lung cancer: AURA3 magic Osimertinib in Patients with EGFR-Mutated reveals new standard. Nat Rev Clin Oncol. Non-Small Cell Lung Cancer: Effectiveness, Feb 2017; 14(2):69. Resistance Mechanisms, and Prognosis of 9. Soria J-C, Ohe Y, Vansteenkiste J, et al. Different Subsequent Treatments. Clin Med Osimertinib in Untreated EGFR-Mutated Insights Oncol. 2022; 16: Advanced Non–Small-Cell Lung Cancer. 11795549221134735. New England Journal of Medicine. 2017; 15. Cheng Y, He Y, Li W, et al. Osimertinib 378(2): 113 - 125. Versus Comparator EGFR TKI as First-Line 10. Ramalingam SS, Vansteenkiste J, Treatment for EGFR-Mutated Advanced Planchard D, et al. Overall Survival with NSCLC: FLAURA China, A Randomized Osimertinib in Untreated, EGFR-Mutated Study. Target Oncol. Mar 2021; 16(2):165 - 176. 245
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2