intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của manitol ở bệnh nhân chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng tại Bệnh viện Việt - Tiệp Hải Phòng

Chia sẻ: LaLi Sa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của manitol của bệnh nhân chấn thương sọ não và tai biến mạnh não nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng so sánh 2 nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của manitol ở bệnh nhân chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng tại Bệnh viện Việt - Tiệp Hải Phòng

  1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ CỦA MANITOL Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ TAI BIẾN MẠCH NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG Nguyễn Thắng Toản và CS TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của manitol của bệnh nhân chấn thương sọ não và tai biến mạnh não nặng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng so sánh 2 nhóm. 66 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm CTSN (33 BN) và TBMN (33 BN), cả 2 nhóm đều được điều trị Manitol 20% liều 1g/kg/6h truyền nhanh trong 30 phút. Thông số đo là ALNS, ALTMN, HA ĐMTB, PVC… Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Hồi sức Tích cực Ngoại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 10/2014 đến tháng 09/2015 Kết quả: Ở cả 2 nhóm CTSN, TBMN Manitol có tác dụng giảm ALNS sau 30 phút lần lượt là (từ 28,00 ± 4,98mmHg xuống 19,35 ± 4,31mmHg và từ 30,00 ± 5,81mmHg xuống 20,56 ± 4,24mmHg), giảm nhiều nhất sau 60 phút (15,46 ± 3,50 và 16,81 ± 3,87mmHg), ALTMN ở cả 2 nhóm cũng tăng lên cao nhất sau 60 phút lần lượt là (72,22 ± 8,42mmHg lên 84,02 ± 6,68mmHg và 76,09 ± 7,33mmHg lên 88,56± 7,67mmHg). Thời gian giảm ALNS kéo dài 292 ± 52 phút ở nhóm CTSN và 251± 48 phút ở nhóm TBMN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết luận: Manitol 20% liều 1g/kg/6h có tác dụng làm giảm ALNS ở BN có CTSN và TBMN nặng. Từ khóa: CTSN, TBMN, ALNS, Malnitol SUMMARY EVELUATING OF EFFECT OF TREATMENT BY "MANITOL" IN INCREASED ICP OF SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY AND CEREBRAL VASCULAR ACCIDENT AT VIET TIEP FRIENDSHIP HOSPITAL IN HAI PHONG Nguyen Thang Toan et al Goal: Eveluating of effect of treatment by "manitol" in increased ICP of severe TBI and severe CVA at Viet Tiep Friendship hospital in Hai Phong Subjects and methods: Prospective description, clinical trial comparing 2 groups. 66 patients were divided into 2 groups traumatic brain injury (TBI) (33 patients) and cerebral vascular accident (CVA) (33 patients), the 2 groups were treated by "Mannitol 20%" dose of 1g /kg /6h rapid infusion for 30 minutes. Research index: ICP, CPP, MAP, PVC… The study was performed at the surgical ICU of Department of Viet Tiep Friendship hospital in Hai Phong from January to March 09/2015 to 10/2014 Results: In both 2 groups TBI &CVA, "Mannitol" helps to reduce ICP after 30 minutes respectively (from 28.00 ± 4.31 mmHg ± 4,98mmHg down 19.35 ± 5.81 mmHg and from 30.00± 5,81 down to 20.56 ± 4.24 mmHg), the most effected after 60 minutes (15.46 ± 3.50 and 16.81 ± 3.87 mmHg), in both 2 groups ICP also the highest increase in 60-minute time respectively (72.22 ± 8.42 mmHg to 84,02 ± 6,68 mmHg and from 76,09 ± 7,33 mmHg to 88,56 ± 7,67 mmHg). The time need to reduce ICP prolonged 292 ± 52 minutes at TBI group and 251 ± 48 minutes at CVA group, the difference was statistically significant at p 8điểm, BN có chống tác giả khuyến cáo. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành chỉ định đặt catheter đo ALNS đề tài này với mục tiêu: “ Đánh gía hiệu quả điều trị Cách thức tiến hành: BN Glasgow dưới 8điểm tăng áp lực nội sọ của Manitol ở bệnh nhân chấn được đặt catheter đo ALNS, khi ALNS ≥ 20mmHg thương sọ não và tai biến mạch não nặng tại bệnh được truyền Manitol liều 1g/kg truyền nhanh trong 20 viện Việt Tiệp Hải Phòng” phút. Các thông số cần thu thập: ALNS, ALTMN, PVC, yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016 89
  2. HAĐMTB, số lần dùng Manitol trong 1 ngày, thời gian Bảng 6. Mức thay đổi ALNS, ALTMN sau khi cho giữa các lần dùng Manitol. Mannitol Số liệu thu thập được sử lý bằng phần mềm SPSS Thời ALNS (X ± SD mmHg) ALTMN (X ± SD 16.0 gian mmHg) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CTSN TBMN CTSN TBMN 1. Phân bố theo giới tính T0 28,00 ± 30,00 ± 72,22 ± 76,09 ± Bảng 1. Phân bố BN theo giới tính 4,98* 5,81* 8,42* 7,33* Giới CTSN TBMN T30 19,35 ± 20,56 ± 79,45 ± 82,69 ± n % n % 4,31 4,24 7,29 8,54 Nam 24 72,73 13 39,39 T60 15,46 ± 16,81 ± 84,02 ± 88,56 ± Nữ 9 27,27 20 60,61 3,50* 3,87* 6,68* 7,67* Tổng số 33 100 33 100 T120 16,04 ± 17,90 ± 84,69 ± 87,92 ± p < 0,05 < 0,05 3,14 3,48 9,63 6,25 T180 17,20 ± 18,08 ± 83,14 ± 86,11 ± Nhận xét:Trong nhóm BN CTSN gặp chủ yếu là 4,11 4,15 6,81 7,57 nam giới, trong nhóm BN TBMN gặp nữ giới nhiều T240 18,34 ± 19,02 ± 82,05 ± 85,51 ± hơn.Sự khác biệt giữa nam và nữ trong từng nhóm 4,57 4,23 7,75 5,01 bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. T300 19,86 ± 20,72 ± 81,13 ± 84,90 ± 2. Phân bố theo tuổi 4,43 4,76 6,06 7,78 Bảng 2. Phân bố BN theo tuổi T360 20,58 ± 21,60 ± 80,76 ± 83,15 ± Tuổi (năm) CTSN TBMN P 3,45 3,84 8,28 6,17 n % n % T480 21,12 ± 22,51 ± 79,55 ± 81,39 ± < 20 2 6,66 0 0 > 0,05 4,18 4,28 7,27 7,73 20 - 39 14 46,67 1 3,33 < 0,05 *p< 0,05 40 - 59 8 26,67 8 26,67 > 0,05 Nhận xét:Sự khác biệt về ALNS, ALTMN giữa thời > 60 6 20,00 21 70,00 < 0,05 điểm trước khi truyền manitol và thời điểm sau 60 Tổng số 30 100 30 100 phút (giảm xuống thấp nhất, tăng lên cao nhất) ở cả 2 Trung bình 42,1±17,8 67,7±14,9 < 0,05 nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhận xét: - Độ tuổi trung bình của nhóm CTSN là Bảng 7. Thay đổi PVC, HATB sau khi cho Manitol 42,1 ± 17,8 tuổi. Thời PVC (X ± SD cmH2O) HATB (X ± SD - Độ tuổi trung bình của nhóm TBMN là 67,7±14,9 tuổi. gian mmHg) 3. Điểm Glasgow khi vào CTSN TBMN CTSN Bảng 3. Điểm Glasgow khi BN vào T0 9,8 ± 1,8 10,1 ± 1,2 T0 9,8 ± 1,8 Glasgow CTSN TBMN T30 9,6 ± 1,4 9,5 ± 1,5 T30 9,6 ± 1,4 Trung bình (X ± SD) 6,4 ± 1,4 6,9 ± 1,2 T60 9,0 ± 1,6 8,0 ± 1,1 T60 9,0 ± 1,6 p > 0,05 T120 8,0 ± 1,2 7,8 ± 1,5 T120 8,0 ± 1,2 Nhận xét: T180 8,7 ± 1,2 8,5 ± 1,2 T180 8,7 ± 1,2 - Mức độ hôn mê đánh giá theo thang điểm T240 8,4 ± 1,5 8,6 ± 1,4 T240 8,4 ± 1,5 Glasgow của nhóm CTSN trung bình là 6,4 ± 1,4 điểm. T300 8,3 ± 1,3 9,2 ± 1,0 T300 8,3 ± 1,3 - Mức độ hôn mê đánh giá theo thang điểm T360 8,2 ± 1,3 9,8 ± 1,2 T360 8,2 ± 1,3 Glasgow của nhóm TBMN trung bình là 6,9 ± 1,2 điểm. T480 9,2 ± 1,8 9,3 ± 1,4 T480 9,2 ± 1,8 4. Phân bố mức độ tăng ALNS giữa 2 nhóm Nhận xét: Sau khi truyền manitol 120 phút PVC và Trong nghiên cứu này có 24 BN thuộc nhóm CTSN huyết áp động mạch trung bình ở cả 2 nhóm nghiên và 20 BN thuộc nhóm TBMN có ALNS trên 20 mmHg cứu giảm xuống ở mức thấp nhất so với trước khi phải truyền Manitol. Kết quả thu được như sau: truyền. Tuy nhiên sự thay đổi này chưa có ý nghĩa Bảng 4. Phân bố mức độ tăng ALNS giữa 2 nhóm thống kê. ALNS (mmHg) CTSN (n, %) TBMN (n, %) Bảng 8. Thời gian giảm ALNS sau khi dùng Manitol 20 - 29 11 (45,83) 10 (50,00) Thời gian (X ± SD phút) 30 - 39 10 (41,67) 7 (35,00) CTSN (n=24) 292 ± 52 ≥ 40 3 (12,50) 3 (15,00) TBMN (n=20) 251 ± 48 Tổng số 24 20 p < 0,05 Nhận xét:Đa số BN tăng ALNS trong nghiên cứu có mức ALNS từ 20 - 39 mmHg. Mỗi nhóm có 3 BN có ALNS trên 40 mmHg. Bảng 5. Phân bố theo số lần điều trị manitol Số lần truyền manitol Trung bình (X±SD) n % CTSN 150 55,97 6,25 ± 1,71 TBMN 118 44,03 5,90 ± 1,56 Tổng số 268 100 Nhận xét: Số lần truyền Manitol trung bình của nhóm CTSN là 6,25 ± 1,71lần, nhóm TBMN là 5,90 ± 1,56 lần, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Biều đồ 1. Thời gian giảm ALNS sau khi truyền Manitol 90 yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016
  3. Nhận xét: Sau khi truyền, Manitol có tác dụng làm Hữu Hoằng là 5,2 ± 2,15 lần. [3] giảm ALNS là 292 ± 52 phút đối với nhóm bệnh CTSN ALNS trước khi truyền tương ứng với nhóm CTSN và 251 ± 48 phút với nhóm bệnh TBMN, sự khác biệt và TBMN lần lượt là 28,00 ± 4,980 mmHg và 30,00 ± này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 5,81 mmHg. Kết quả này tương đương với trong BÀN LUẬN nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tú [4] với ALNS ban đầu Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm CTSN có tỉ là 29,11 ± 0,53 mmHg, trong phân tích gộp của Sorani lệ nam giới là 72,73% cao hơn hẳn so với nữ giới là là 28 ± 8,4 mmHg, nhưng lại thấp hơn trong nghiên 27,27%.Tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của cứu của Gilles Francony với ALNS trung bình 31 ± 6 Nguyễn Hữu Tú [4] với nam chiếm tới 95 %, của Trịnh mmHg Văn Đồng [2] với nam chiếm 90,4%. Điều này có thể Sự khác biệt về ALNS, ALTMN giữa 2 nhóm CTSN do nam giới thường làm những công việc nguy hiểm và TBMN là không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt hơn nữ giới, nam giới thường bất cẩn hơn khi tham về ALNS, ALTMN giữa thời điểm trước khi truyền gia giao thông với tốc độ cao, uống bia, rượu. manitol và thời điểm sau 60 phút (giảm xuống thấp Đối với nhóm TBMN thì nghiên cứu lại cho thấy tỉ lệ nhất, tăng lên cao nhất) ở cả 2 nhóm nghiên cứu có ý nữ (60,61%) nhiều hơn nam (39,39%). Tỉ lệ này cao nghĩa thống kê với p < 0,05. hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Sỹ Bảo với tỉ lệ nữ Chúng tôi thấy 30 phút sau khi truyền xong là 33,9% [1]. Nghiên cứu của chúng tôi có ti lệ nữ cao Mannitol thì ALNS trung bình đã giảm từ 28,00 ± hơn hẳn những nghiên cứu khác, điều này có thể do 4,98mmHg xuống còn 19,35 ± 4,31 mmHg và xuống sự phân bố, điều chuyển không đều những BN TBMN thấp nhất tại phút thứ 60 là 15,46 ± 3,50 mmHg, sau tại bệnh viện Việt Tiệp vào 3 khoa là Hồi sức tích cực đó tăng dần trở lại nhưng vẫn ở mức thấp, đến phút nội, Hồi sức tích cực ngoại, Thần kinh. Cũng có thể do thứ 360 ALNS mới tăng lên trên 20 mmHg (20,58 ± tình trạng bệnh lý THA, tim mạch có biến chứng TBMN 3,45 mmHg) ở nhóm CTSN; giảm từ 30,00 ± tại địa bàn Hải Phòng gặp ở nữ nhiều hơn. 5,81mmHg xuống còn 20,56 ± 4,24 mmHg sau 30 phút Sự khác biệt về độ tuổi trung bình của 2 nhóm truyền Manitol và xuống thấp nhất tại phút thứ 60 là bệnh CTSN và TBMN có ý nghĩa thống kê với p < 16,81 ± 3,87 mmHg, sau đó tăng dần trở lại nhưng vẫn 0,05. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của ở mức thấp, đến phút thứ 300 ALNS mới tăng lên trên Nguyễn Hữu Tú là 33 ± 16 tuổi [5] và của Carole.I và 20 mmHg (20,72 ± 4,76 mmHg) ở nhóm TBMN. Trong cs (2009) là 33,8 ± 3,2 tuổi [7]. Đây là nhóm tuổi trẻ, có nghiên cứu của Carole và cs (2008), tác dụng làm thể có tiên lượng tốt trong quá trình điều trị, nhưng đây giảm ALNS của Mannitol đã giảm xuống sau 30 phút cũng còn là nhóm tuổi đang còn lao động, cống hiến và chỉ duy trì tới 120 phút sau đó tăng trở lại mà không cho xã hội cả về trí tuệ và sức lực. Nhưng bây giờ thì duy trì được tới phút thứ 300 như trong nghiên cứu sao?Chính họ lại trở thành gánh nặng cho gia đình và của chúng tôi. Điều này có thể giải thích do tác giả chỉ cho xã hội.Chúng ta những nhân viên y tế nói riêng, dùng liều Mannitol là 0,5 g/kg thể trọng so với liều ngành y tế nói chung đã và sẽ có những nghiên cứu 1g/kg thể trọng trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết đưa ra những phương pháp điều trị tối ưu nhất để góp quả của chúng tôi cũng giống với nghiên cứu của các phần giành lại sự sống và làm giảm bớt những di tác giả khác chứng cho những BN này cũng như làm giảm gánh Cũng về sự thay đổi của huyết động sau truyền nặng cho xã hội. Manitol, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hoằng Sự khác biệt về mức độ hôn mê theo thang điểm là PVC giảm nhiều nhất sau 120 phút truyền, HATB Glasgow giữa 2 nhóm CTSN và TBMN trong nghiên giảm nhiều nhất sau 90 phút truyền; tác giả Nguyễn cứu không có ý nghĩa thống kê. Xuân Thái và Nguyễn Anh Tuấn, PVC và HATB giảm Theo nghiên cứu của chúng tôi, kết quả này cao nhẹ sau 120 phút truyền nhưng không có ý nghĩa hơn của Nguyễn Hữu Hoằng là 6,0 ± 1,3 điểm [3], của thống kê. Carole với điểm Glassgow khi vào viện là 6 điểm [7], Sau khi truyền Manitol có tác dụng làm giảm ALNS của Nguyễn Hữu Tú là 5,09 ± 1,31 điểm [5]. Điểm là 292 ± 52 phút đối với nhóm CTSN và 251 ± 48 phút Glasgow cao hơn có thể là yếu tố tiên lượng tốt hơn với nhóm TBMN, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê về hiệu quả của công tác điều trị tích cực cho BN. với p < 0,05. Trong nghiên cứu này có 24 BN thuộc nhóm CTSN Theo kết quả của Nguyễn Hữu Hoằng, thời gian và 20 BN thuộc nhóm TBMN có tình trạng tăng ALNS duy trì tác dụng của manitol kéo dài 313 ± 50 phút đối trên 20 mmHg phải truyền Manitol. Trong số những BN với những BN CTSN nặng, tác giả đã truyền Manitol tăng ALNS thì mức độ tăng từ 20 - 39 mmHg chiếm tỉ với liều 1g/kg tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. lệ cao, nhóm CTSN là 87,50%, nhóm TBMN là Trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hoằng tỉ lệ BN 85,00%. Kết quả này của chúng tôi thấp hơn của tăng ALNS từ 20 - 29 mmHg là 53% cao hơn của Nguyễn Hữu Hoằng là 91,18% [3], nhưng cao hơn của chúng tôi là 45,8%, điều này lý giải thời gian duy trì Nguyễn Anh Tuấn là 70,30% [6]. giảm ALNS kéo dài hơn chúng tôi. Trong 44 BN có tăng ALNS chúng tôi truyền KẾT LUẬN Manitol 268 lần, số lần truyền Manitol trung bình của Manitol 20% liều 1g/kg/6h có tác dụng làm giảm nhóm CTSN là 6,25 ± 1,71lần, cao hơn số lần truyền ALNS ở BN có CTSN và TBMN nặng. manitol trung bình của nhóm TBMN là 5,90 ± 1,56 lần, TÀI LIỆU THAM KHẢO sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả 1. Nguyễn Sĩ Bảo (2015). “Đo áp lực nội sọ trong của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn xuất huyết não tự phát”. Luận án tiến sĩ y học, Đại học yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2