intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị tăng bạch cầu bằng phương pháp mới chiết tách tế bào với máy tự động

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bạch cầu cao là một biến chứng nguy hiểm của bệnh lý huyết học ác tính, kiểm soát tình trạng này đòi hỏi một phương pháp nhanh chóng và hiệu quả bên cạnh hóa trị liệu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật chiết tách bạch cầu bằng máy tự động trong những trường hợp bạch cầu cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị tăng bạch cầu bằng phương pháp mới chiết tách tế bào với máy tự động

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG BẠCH CẦU  <br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỚI CHIẾT TÁCH TẾ BÀO VỚI MÁY TỰ ĐỘNG <br /> Hoàng Nguyên Khanh*, Huỳnh Đức Vĩnh Phú*, Huỳnh Nghĩa**, Phan Thị Xinh**,  <br /> Phù Chí Dũng*, Nguyễn Tấn Bỉnh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Bạch cầu cao là một biến chứng nguy hiểm của bệnh lý huyết học ác tính. Kiểm soát tình trạng <br /> này đòi hỏi một phương pháp nhanh chóng và hiệu quả bên cạnh hóa trị liệu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá <br /> hiệu quả của kỹ thuật chiết tách bạch cầu bằng máy tự động trong những trường hợp bạch cầu cao <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca các trường hợp bạch cầu cao được chiết tách <br /> tế bào tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM 1/6/2011 đến 1/6/2012. <br /> Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành kỹ thuật này trên 30 bệnh nhân với 48 chu kỳ chiết tách. Tuổi trung bình <br /> trong nghiên cứu là 27,95. Có 2 trường hợp trẻ em được tiến hành kỹ thuật này. Số lượng bạch cầu trung bình <br /> lúc chẩn đoán là 379,46 x 109/L. Chủ yếu là các bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu mạn dòng tủy (chiếm 50%). <br /> Có 43,3% bệnh nhân có biểu hiện lấp mạch, chủ yếu là tổn thương phổi. Số lượng bạch cầu sau chiết tách giảm <br /> rõ rệt. Nhóm bạch cầu cấp có mức độ giảm bạch cầu nhiều hơn so với nhóm bạch cầu mạn dòng tủy. Biến chứng <br /> thường gặp nhất là hạ Canxi máu có triệu chứng. <br /> Kết luận: Phương pháp chiết tách có thể áp dụng rộng rãi trong những trường hợp bạch cầu cao với hiệu <br /> quả tốt và ít biến chứng, <br /> Từ khóa: chiết tách bạch cầu,bạch cầu cao,lấp mạch,hội chứng ly giải. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ASSESSMENT OF THERAPEUTIC LEUKAPHERESIS IN HYPERLEUKOCYTIC PATIENTS <br /> Hoang Nguyen Khanh, Huynh Duc Vinh Phu, Huynh Nghia, Phan Thi Xinh,  <br /> Phu Chi Dung, Nguyen Tan Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 259 ‐ 264 <br /> Introduction: Hyperleukocytosis is a severe complication of malignant hematologic diseases which requires <br /> immediate  and  effective  treatment  in  addition  to  chemotherapy.  In  this  study,  we  aimed  to  access  results  of <br /> therapeutic leukapheresis in hyperleukocytic patients. <br /> Methods:Prospective  case  series  study  from  June  1st,  2011  to  June  1st,  2012  in  Blood  Transfusion  and <br /> Hematology Hospital, Ho Chi Minh City. <br /> Results: Thirty patients with 48 leukapheresis cycles were analyzed. Patient’s mean age was 27.95 years. <br /> There were 2 children patients receiving this treatment. At diagnosis, the mean absolute WBC count was 379.46 <br /> x  109/L.  Most  of  them  (50%)  were  diagnosed  as  chronic  myeloid  leukemia.  Leukostasis,  mostly  involving <br /> respiratory  system,  occurred  in  43.3%.  The  WBC  count  significantly  reduced  after  leukapheresis.  The  acute <br /> leukemia  group  had  better  decrease  of  WBC  count  than  the  group  of  chronic  myeloid  leukemia.  The  most <br /> complication of leukapheresis was hypocalcemia which was managed with intravenous calcium supplements. <br /> Conclusion:  Therapeutic  leukapheresis  was  applied  broadly  in  hyperleukocytosis  patients  with  good <br /> efficiency and safety.  <br /> <br /> * Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM.  ** Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TPHCM. <br /> Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Nguyên Khanh   ĐT: 0908 325 306   Email: bskhanhtmhh@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br /> <br /> 259<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> <br /> Keyword: leukapheresis, Hyperleukocytosis, Leukostasis, tumor lysis syndrome. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Bạch cầu cao trong các bệnh lý huyết học ác <br /> tính  thường  được  xác  định  khi  số  lượng  bạch <br /> cầu trên 100 x 109/L. Tình trạng này thường liên <br /> quan đến tỷ lệ tử vong và biến chứng rất cao(1). <br /> Nguyên  nhân  chính  là  do  nguy  cơ  tắc  nghẽn <br /> mạch  máu,  hội  chứng  ly  giải  và  đông  máu  nội <br /> mạch lan tỏa. Từ đó làm tổn hại nhiều cơ quan <br /> trong cơ thể như hệ thần kinh trung ương, thận, <br /> hô hấp, tim mạch… Tần suất bạch cầu cao dao <br /> động  trong  khoảng  5%  đến  13%  ở  bệnh  nhân <br /> bạch cầu cấp dòng tủy người lớn, 10% đến 30% <br /> ở  bệnh  nhân  bạch  cầu  cấp  dòng  lympho,  12% <br /> bệnh nhân người lớn và 60% ở bệnh nhân trẻ em <br /> mắc bệnh bạch cầu mãn dòng tủy(3,6). <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Bạch cầu cao là một cấp cứu huyết học, tuy <br /> nhiên việc kiểm soát bạch cầu cao không phải <br /> dễ dàng. Phương pháp đầu tiên được sử dụng <br /> là  hóa  trị  liệu  giảm  bạch  cầu  tích  cực.  Thế <br /> nhưng có thể kéo theo những rối loạn chuyển <br /> hóa  nặng  nề  sau  đó.  Quan  trọng  nhất  là  hội <br /> chứng  ly  giải  và  rối  loạn  điện  giải.  Phương <br /> pháp chiết tách tế bào đã giải quyết phần nào <br /> khó  khăn  này,  giúp  đạt  được  mục  tiêu  giảm <br /> bạch  cầu  nhanh  nhất  và  tính  an  toàn  cao. <br /> Chính  vì  thế,  đây  là  phương  pháp  được  đưa <br /> thành điều trị chuẩn trong những trường hợp <br /> bạch cầu cao ở nhiều nước trên thế giới. <br /> Tại Việt Nam, một số báo cáo ứng dụng kỹ <br /> thuật  này  trong  điều  trị  những  trường  hợp <br /> bạch cầu cao trong bệnh lý huyết học ác tính(8). <br /> Từ  năm  2008,  bệnh  viện  Truyền  Máu  Huyết <br /> Học  TP.HCM  đã  bắt  đầu  áp  dụng  phương <br /> pháp chiết tách tế bào với máy tự động và đến <br /> năm 2011 được đưa vào chỉ định chuẩn trong <br /> những  bệnh  nhân  biểu  hiện  bạch  cầu  cao  lúc <br /> chẩn  đoán.  Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu <br /> này  nhằm  đánh  giá  hiệu  quả  bước  đầu  của <br /> phương pháp này nhằm tạo cơ sở để triển khai <br /> rộng rãi trong tương lai. <br /> <br /> 260<br /> <br /> Tiến cứu, mô tả loạt ca. <br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu <br /> Khoa  hồi  sức  cấp  cứu  –  bệnh  viện <br /> Truyền Máu Huyết Học TP.HCM. <br /> Thời gian nghiên cứu <br /> Từ 1/6/2011 đến 1/6/2012. <br /> <br /> Dân số nghiên cứu <br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cao <br /> được nhập khoa cấp cứu bệnh viện Truyền Máu <br /> Huyết Học TP.HCM <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  tăng  bạch  cầu <br /> với: <br /> ‐ Bạch cầu cao  có  triệu  chứng  của  tắc  mạch <br /> (như rối loạn tri giác, tắc mạch não, xuất huyết <br /> võng mạc, thuyên tắc phổi, phù gai thị, tắc mạch <br /> dương vật, nhìn mờ do thuyên tắc mạch máu ở <br /> võng mạc). <br /> ‐  Bạch  cầu  cao  với  nguy  cơ  tắc  mạch  cao <br /> (bạch cầu > 100 x109/l đối với bạch cầu cấp dòng <br /> tủy, > 200 x109/l đối với bạch cầu mạn dòng tủy <br /> và bạch cầu cấp dòng lympho).  <br /> ‐ Bạch cầu cao  nhưng  có  chống  chỉ  định  sử <br /> dụng  hóa  trị  liệu  (như  bệnh  nhân  có  thai  và <br /> muốn duy trì thai kỳ đến lúc sinh). <br /> ‐  Bạch  cầu  không  giảm  sau  24  –  48  giờ  với <br /> phác  đồ  làm  giảm  bạch  cầu  với  hydroxyurea <br /> hoặc corticoid. <br /> ‐ Bệnh nhân và gia đình đồng ý thực hiện kỹ <br /> thuật. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Khi có một trong những tiêu chuẩn sau <br /> ‐ Suy tuần hoàn <br /> ‐ Suy hô hấp nặng <br /> ‐ Rối loạn đông máu tiến triển <br /> ‐ Rối loạn điện giải – chuyển hóa nặng <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> ‐ Không hợp tác <br /> ‐ Bạch cầu cấp tiền tủy bào. <br /> <br /> Kỹ  thuật  chiết  tách  tế  bào  bằng  máy  tự <br /> động <br /> Phương pháp này được khởi động ngay sau <br /> khi có chẩn đoán bạch cầu cao và có sự đồng ý <br /> của  bệnh  nhân  cùng  gia  đình.  Dụng  cụ  chính <br /> được  sử  dụng  là  hệ  thống  máy  COBE  Spectra <br /> với  chất  chống  đông  là  ACD  (thành  phần  bao <br /> gồm  2.2g  sodium  citrate  hydrous,  730mg  citric <br /> acid  anhydrous,  và  2.45g  dextrose  hydrous <br /> trong mỗi 100ml). Chúng tôi xử lý khoảng 2 – 3 <br /> lần tổng thể tích máu của bệnh nhân. Tổng thời <br /> gian của quá trình chiết tách kéo dài từ 2 – 3 giờ. <br /> Những  trường  hợp  thiếu  máu  nặng  trước  khi <br /> chiết  tách,  sẽ  được  truyền  dẫn  trước  1  đơn  vị <br /> hồng  cầu  lắng  trong  quá  trình  tiến  hành  kỹ <br /> thuật. <br /> Song  song  với  chiết  tách  bạch  cầu,  bệnh <br /> nhân  vẫn  được  sử  dụng  hóa  trị  liệu  kèm  theo <br /> (hydroxyurea  hoặc  corticoid).  Công  thức  máu, <br /> sinh  hóa  máu  và  đông  máu  sẽ  được  kiểm  tra <br /> trước và sau khi thu thập. Trong quá trình chiết <br /> tách,  bệnh  nhân  sẽ  được  theo  dõi  sát  dấu  hiệu <br /> sinh tồn cũng như các biểu hiện của dị ứng với <br /> chất chống đông hoặc hạ canxi máu. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: <br /> Từ  1/6/2011  đến  1/6/2012,  chúng  tôi  đã  tiến <br /> hành chiết tách bạch cầu bằng máy tự động trên <br /> 30 bệnh nhân với 48 chu kỳ chiết tách. Đặc điểm <br /> chung của các bệnh nhân được mô tả trong bảng <br /> 1. Khoảng phân bố tuổi của chúng tôi khá rộng, <br /> nhỏ  nhất  là  7  tuổi  và  cao  nhất  là  82  tuổi.  Nam <br /> nhiều hơn so với nữ (tỷ lệ 4,3 nam : 1 nữ). Có 2 <br /> trường hợp cân nặng dưới 30kg. Chẩn đoán phổ <br /> biến  nhất  trong  nghiên  cứu  là  bạch  cầu  mạn <br /> dòng tủy – giai đoạn mạn (chiếm 50%), tiếp đến <br /> là bạch cầu cấp dòng tủy và bạch cầu cấp dòng <br /> lympho.  Biểu  hiện  lâm  sàng  nổi  trội  nhất  thiếu <br /> máu  (chiếm  90%),  khá  phù  hợp  với  mức <br /> Hemoglobin  trung  bình  là  8,04  g/dL.  Số  lượng <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> bạch  cầu  trung  bình  là  379,46  x  109/L,  với  1 <br /> trường hợp tăng bạch cầu đến 810 x 109/L. <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu <br /> Số bệnh nhân (n = 30)<br /> 27,95 ± 16,00 (7 – 82 tuổi)<br /> 4,3 : 1<br /> Dưới<br /> 30kg:<br /> 2<br /> bệnh nhân (6,7%)<br /> Phân bố cân nặng<br /> lúc chẩn đoán<br /> Trên 30kg: 28 bệnh nhân (93%)<br /> Bạch cầu cấp dòng tủy : 7 bệnh nhân<br /> (23,3%)<br /> Bạch cầu cấp dòng lympho: 6 bệnh<br /> nhân (20%)<br /> Phân loại chẩn<br /> đoán<br /> Bạch cầu mạn dòng tủy-giai đoạn mạn:<br /> 15 bệnh nhân (50%)<br /> Bạch cầu mạn dòng tủy chuyển cấp: 2<br /> bệnh nhân (6,7%)<br /> Thiếu máu: 27 bệnh nhân (90%)<br /> Xuất huyết: 5 bệnh nhân (16,7%)<br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Gan to: 15 bệnh nhân (50%)<br /> lúc chẩn đoán<br /> Lách to: 26 bệnh nhân (86,7%)<br /> Hạch to: 6 bệnh nhân (20%)<br /> Hemoglobin: 8,04 ± 2,24 g/dL (3,8 – 13)<br /> Số lượng bạch cầu: 379,46 ± 141,56 x<br /> 109/L (160 – 810)<br /> Chỉ số huyết học<br /> lúc chẩn đoán (giá Số lượng tiểu cầu: 430 ± 663,12 x 109/L<br /> trị trung bình)<br /> (34 – 2689)<br /> Tỷ lệ tế bào non: 36,8 ± 36,03 % (2 –<br /> 93)<br /> Tuổi trung bình<br /> Tỷ lệ nam:nữ<br /> <br /> Đặc  điểm  của  những  trường  hợp  có  biểu <br /> hiện lấp mạch trong nghiên cứu <br /> Với  30  bệnh  nhân,  chúng  tôi  ghi  nhận  đến <br /> 13/30  bệnh  nhân  có  triệu  chứng  của  lấp  mạch <br /> (chiếm 43,3%) với những cơ quan được phân bố <br /> trong biểu đồ 1. Phổi là nơi dễ bị tổn thương lấp <br /> mạch  nhất  (chiếm  30,8%).  Có  1  trường  hợp  có <br /> biểu hiện cả lấp mạch não và lách. <br /> não và lách<br /> 7.7%<br /> võng mạc<br /> 15.4%<br /> <br /> phổi<br /> 30.8%<br /> <br /> dương vật<br /> 15.4%<br /> <br /> não<br /> 15.4%<br /> <br /> lách<br /> 15.4%<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố các cơ quan bị tổn thương do <br /> lấp mạch <br /> <br /> 261<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Chúng tôi xét sự tương quan giữa các chỉ số <br /> huyết học với khả năng xuất hiện lấp mạch. Với <br /> các  phép  kiểm  thống  kê  thích  hợp,  chúng  tôi <br /> không  ghi  nhận  được  sự  tương  quan  này <br /> (p>0,05) (Bảng 2). Đồng thời, tỷ lệ lấp mạch cũng <br /> không  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  các <br /> nhóm chẩn đoán (tỷ lệ lấp mạch là 4/7 ở nhóm <br /> bạch cầu cấp dòng tủy, 2/6 ở nhóm bạch cầu cấp <br /> dòng lympho, 5/15 ở nhóm bạch cầu mạn dòng <br /> tủy‐giai  đoạn  mạn,  2/2  ở  nhóm  bạch  cầu  mạn <br /> dòng tủy chuyển cấp; p=0,26 >0,05)  <br /> Bảng 2: Các chỉ số huyết học trung bình giữa nhóm <br /> có và không có biểu hiện lấp mạch <br /> Chỉ số huyết Nhóm không lấp Nhóm có lấp<br /> p<br /> học<br /> mạch (n = 17)<br /> mạch (n = 13)<br /> Nồng độ<br /> Hemoglobin<br /> 7,79 ± 2,31<br /> 8,36 ± 2,19<br /> 0,49<br /> trung bình (g/dL)<br /> Số lượng bạch<br /> 376.16 ± 148,64 383,77±137,62 0,88<br /> cầu (x 109/L)<br /> Số lượng tiểu<br /> 588,89 ± 835,56 222,15 ± 221,84 0,10<br /> cầu (x 109/L)<br /> Tỷ lệ tế bào non<br /> 32,06 ± 38,06<br /> 43,00 ± 36,47<br /> 0,42<br /> (%)<br /> <br /> Kết quả chiết tách bạch cầu: <br /> Tổng  số  chu  kỳ  chiết  tách  chúng  tôi  thực <br /> hiện là 48 chu kỳ. 10/30 bệnh nhân cần đến 2 chu <br /> kỳ và 4/30 bệnh nhân cần đến 3 chu kỳ để giảm <br /> bạch cầu. Có sự thay đổi rõ rệt các chỉ số huyết <br /> học trước và sau khi chiết tách (Bảng 3). <br /> Bảng 3: Sự thay đổi các chỉ số huyết học trước và sau <br /> chiết tách. <br /> Trước chiết<br /> Chỉ số huyết học<br /> Sau chiết tách<br /> tách<br /> Nồng độ<br /> Hemoglobin trung<br /> 7,71±2,02<br /> 7.04±1,77<br /> bình (g/dL)<br /> Số lượng bạch<br /> 348,30±128,83 230,52±102,68<br /> cầu (x 109/L)<br /> Số lượng tiểu cầu<br /> 355,48±541,75 223,35±275,51<br /> (x 109/L)<br /> <br /> p<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> Chúng  tôi  phân  thành  2  nhóm:  (1)  nhóm <br /> bạch cầu cấp (bao gồm bạch  cầu  cấp  dòng  tủy, <br /> bạch  cầu  cấp  dòng  lympho  và  bạch  cầu  mạn <br /> dòng  tủy  chuyển  cấp),  (2)  nhóm  bạch  cầu  mạn <br /> dòng  tủy.  Khi  so  sánh  giữa  2  nhóm,  chúng  tôi <br /> nhận thấy số lượng bạch cầu giảm trước và sau <br /> chiết  tách  tương  đương  nhau  giữa  2  nhóm <br /> <br /> 262<br /> <br /> (126,97    48,91  ở  nhóm  bạch  cầu  cấp  so  với <br /> 110,63  101,42 ở nhóm bạch cầu mạn dòng tủy, <br /> p=0,501),  nhưng  mức  độ  (%)  giảm  bạch  cầu  thì <br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (39,90  18,15% so <br /> với 30,02  12,25%, p=0,029  1 mmol/L, p=0,008 <br />   100x109/L  từ  1992  đến <br /> 2002(5),  hoặc  chỉ  có  14  bệnh  nhân  bạch  cầu  cao <br /> trong nghiên cứu tại Singapore cần chiết tách từ <br /> năm 1998 đến 2003(9). Nghiên cứu của chúng tôi <br /> chỉ khu trú trên nhóm bệnh nhân bạch cầu cao <br /> được chiết tách bạch cầu. Trong khi đó, số lượng <br /> bệnh nhân chung có bạch cầu cao còn khá nhiều. <br /> Đặc  biệt  nhóm  bạch  cầu  mạn  dòng  tủy,  vốn  là <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> bệnh  lý  diễn  tiến  âm  thầm  với  triệu  chứng <br /> không  rõ  ràng,  có  tỷ  lệ  bệnh  nhân  chẩn  đoán <br /> bạch  cầu  cao  vượt  hơn  hẳn,  điển  hình  là  trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi có bệnh nhân bạch cầu <br /> tăng ở mức đe dọa tính mạng (810 x 109/L). Điều <br /> này thể hiện một sự chậm trễ trong việc tiếp cận <br /> y tế của những bệnh nhân bị bệnh máu ác tính, <br /> làm tăng thêm nguy cơ tử vong cũng như gánh <br /> nặng trong điều trị cho bệnh nhân. <br /> Hậu quả của tình trạng bạch cầu cao là nguy <br /> cơ lấp mạch. Tỷ lệ có biểu hiện lấp mạch trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi khá cao (chiếm 43,3%). <br /> Tỷ  lệ  này  gần  tương  đương  với  một  số  nghiên <br /> cứu  trên  thế  giới(2,9).  Hiện  tượng  lấp  mạch <br /> thường  xảy  ra  ở  những  bệnh  lý  huyết  học  ác <br /> tính với những tế bào non to, biến dạng. Đây là <br /> đặc  điểm  thường  thấy  trong  những  tế  bào  non <br /> của  bệnh  bạch  cầu  cấp  dòng  tủy.  Chúng  tôi <br /> không  ghi  nhận  sự  tương  quan  nào  giữa  số <br /> lượng  bạch  cầu  và  tỷ  lệ  tế  bào  non  cũng  như <br /> dạng  bệnh  với  hiện  tượng  lấp  mạch.  Có  lẽ  do <br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn cũng <br /> như  sự  can  thiệp  sớm  ngay  từ  đầu  có  thể  làm <br /> cho mối tương quan này chưa thể hiện rõ ràng.  <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  phương  pháp  chiết <br /> tách bạch cầu có thể tạo nên những sự cải thiện <br /> rõ rệt. Cụ thể, số lượng bạch cầu giảm có ý nghĩa <br /> thống  kê  cũng  như  cải  thiện  dần  biểu  hiện  lấp <br /> mạch. Số lượng bạch cầu trung bình giảm được <br /> sau mỗi chu kỳ chiết tách là 117,78 x109/L, tương <br /> ứng với mức độ giảm là 33,8%. Nghiên cứu của <br /> chúng  tôi  gần  tương  đương  với  nghiên  cứu  tại <br /> Singapore (2 chỉ số này lần lượt là 126 x109/L và <br /> 31,9%)(9).  Tuy  nhiên,  khả  năng  giảm  bạch  cầu <br /> của  phương  pháp  cũng  không  phải  cố  định. <br /> Chúng tôi ghi nhận ở nhóm bạch cầu mạn dòng <br /> tủy  có  mức  độ  giảm  bạch  cầu  thấp  hơn  so  với <br /> nhóm bạch cầu cấp dòng tủy. Điều này khá phù <br /> hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới(9,3). Hiện <br /> tượng  này  thường  được  ghi  nhận  là  do  so  với <br /> bạch cầu cấp, bạch cầu mạn dòng tủy có các tế <br /> bào  non  rất  ít,  trong  khi  đó  bạch  cầu  tăng  lại <br /> nằm rải đều từ giai đoạn non đến trưởng thành. <br /> Điều  này  gây  khó  khăn  trong  việc  tách  lớp  tế <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> bào  sau  ly  tâm  cũng  như  việc  hút  những  bạch <br /> cầu cũng không thể tiến hành một cách triệt để.  <br /> Chúng tôi đã tiến hành 2 trường hợp trẻ em <br /> với  bạch  cầu  cao,  với  cân  nặng  lúc  chẩn  đoán <br /> dưới 30 kg. Mặc dù về kỹ thuật, chiết tách bạch <br /> cầu ở trẻ em tương tự như ở người lớn, nhưng <br /> theo  y  văn,  rất  ít  trường  hợp  trẻ  em  được  tiến <br /> hành kỹ thuật này. Trên thế giới, chỉ dừng lại ở <br /> những  báo  cáo  các  trường  hợp  riêng  lẽ  mà <br /> không  đưa  vào  chỉ  định  chính  ở  trẻ  em(11,10). <br /> Nguyên nhân chính là khó khăn trong việc tiếp <br /> cận các đường tĩnh mạch, khả năng ngộ độc chất <br /> chống đông và sự mất cân bằng về thể tích dịch <br /> trong  và  ngoài  cơ  thể  khi  tiến  hành  kỹ  thuật. <br /> Tuy nhiên với việc bồi hoàn đủ thể tích dịch cho <br /> cơ thể cũng như đảm bảo liều lượng chất chống <br /> đông,  các  bệnh  nhân  nhi  trong  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi vẫn có kết quả khá tốt và không xuất <br /> hiện biến chứng nào. <br /> Một  biến  chứng  đáng  lo  trong  quá  trình <br /> chiết  tách,  đó  là  khả  năng  đe  dọa  thiếu  máu <br /> nặng nhất là những bệnh nhân đã có xuất hiện <br /> tình  trạng  đó  lúc  chẩn  đoán.  Đối  với  những <br /> bệnh nhân bạch cầu cao, việc truyền thêm hồng <br /> cầu hay tiểu  cầu  có  thể  làm  tăng  độ  nhớt  máu, <br /> thúc  đẩy  hiện  tượng  kết  dính  bạch  cầu,  từ  đó <br /> đẩy  nhanh  đến  tình  trạng  lấp  mạch(4).  Để  khắc <br /> phục  tình  trạng  đó,  chúng  tôi  đã  tiến  hành <br /> truyền  1  đơn  vị  hồng  cầu  lắng  bồi  hoàn  song <br /> song với quá trình chiết tách. Điều này giúp hạn <br /> chế lượng hồng cầu mất đi, nhưng vẫn đảm bảo <br /> không làm tăng độ nhớt máu. Tác giả Kurnaz đã <br /> so  sánh  giữa  nhóm  có  truyền  dẫn  hồng  cầu <br /> trước chiết tách với nhóm không có thực hiện kỹ <br /> thuật đó(7). Tác giả nhận thấy nhóm có bồi hoàn <br /> hồng  cầu  sẽ  giảm  được  bạch  cầu  nhiều  hơn  và <br /> có  tử  suất  thấp  hơn.  Chúng  tôi  cần  những <br /> nghiên cứu rộng hơn trên nhiều đối tượng bệnh <br /> nhân  để  có  thể  khẳng  định  chính  xác  hiệu  quả <br /> này ở người Việt Nam. <br /> Biến chứng phổ biến hàng đầu sau chiết tách <br /> bạch  cầu  là  hạ  Canxi  máu  có  triệu  chứng.  Hạ <br /> Canxi  chính  là  tác  dụng  phụ  nặng  nề  nhất  của <br /> chất chống đông Citrate. Biểu hiện thường là tê <br /> <br /> 263<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2