intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III-IV bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin kết hợp Bevacizumab tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của bệnh nhân ung thư biểu mô tế buồng trứng giai đoạn III - IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin kết hợp Bevacizumab.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III-IV bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin kết hợp Bevacizumab tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN III-IV BẰNG PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-CARBOPLATIN KẾT HỢP BEVACIZUMAB TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Nguyễn Thị Phương Thảo1, Phạm Văn Sang1, Nguyễn Thị Thanh Hoa1, Nguyễn Thị Quy2 TÓM TẮT 66 nghĩa thống kê với giai đoạn bệnh. Độc tính hay - Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm gặp chủ yếu độ I-II. sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của bệnh - Kết luận: Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin nhân ung thư biểu mô tế buồng trứng giai đoạn kết hợp Bevacizumab mang lại hiệu quả cao III - IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel- trong điều trị bệnh nhân UTBMBT giai đoạn III- Carboplatin kết hợp Bevacizumab. IV với độc tính dung nạp được. - Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, Từ khóa: ung thư biểu mô buồng trứng đối tượng nghiên cứu là 18 bệnh nhân ung thư (UTBMBT), Paclitaxel-Carboplatin kết hợp với biểu mô buồng trứng (UTBMBT) giai đoạn III - Bevacizumab, điều trị bổ trợ. IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel- Carboplatin kết hợp Bevacizumab tại bệnh viện SUMMARY Hữu Nghị Việt Tiệp từ tháng 1/2022 đến tháng EVALUTE RESULTS OF TREATMENT 12/2023. FOR STAGE III-IV EPITHELIAL - Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh OVARIAN CANCER WITH THE nhân nghiên cứu là 56 tuổi, phần lớn vào viện vì REGIMEN PACLITAXEL- đau bụng với chỉ số toàn trạng tốt (ECOG 0-1 CARBOPLATIN COMBINED WITH chiếm 88,9%). Nồng độ CA12-5 rất cao ở đa số BEVACIZUMAB AT VIET TIEP các trường hợp, với thể mô bệnh học carcinoma HOSPITAL thanh dịch chiếm đa số. Giai đoạn III chiếm phần Objective: Evaluation of some clinial and lớn trong nhóm nghiên cứu (77,8%). Thời gian paraclinical characteristics of patients with stage sống bệnh không tiến triển đạt 15,2 ± 1,2 tháng. III-IV epithelial ovarian cancer treated with the Trung vị thời gian sống thêm liên quan có ý paclitaxel-carboplatin regimen combined with Bevacizuamb Method: This is a descriptive study. The study subjects were 18 patients with stage III-IV 1 Bác sĩ Khoa Ung bướu cơ sở An Đồng epithelial ovarian cancer (EOC) treated with the 2 Điều dưỡng Khoa Ung bướu cơ sở An Đồng paclitaxel-carboplatin regimen combined with Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Bevacizuamb at Viet Tiep Hospital from January Thảo 2022 to December 2023. ĐT: 0944.156596 Results: The average age of patients is 56 Email: ntphuongthao@hpmu.edu.vn years old, most of them present abdomen pain Ngày nhận bài: 3/4/2024 with good performance status (ECOG 0-1 for Ngày phản biện khoa học: 14/4/2024 88,9% cases). The CA 125 concentration is Ngày duyệt bài: 22/4/2024 496
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 markedly elevated in most case, with the được chứng minh hiệu quả hơn hóa chất đơn histological subtype of serous carcinoma is thuần thông qua hai thử nghiệm lớn GOG majority.Stage III accounts for majority within 0218 và ICON 7. study group. The progression-free survival time - Tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện reaches 15,2 ±1,2 months. Median of the Hữu nghị Việt Tiệp, phác đồ này đã được progression-free survival time is statistically dùng trong điều trị ung thư biểu mô buồng significant associatin with stage. Common trứng giai đoạn tiến xa trong nhiều năm và toxicities are mainly grade 1-2. cho kết quả tương đối khả quan. Vì vậy, Conclusion: The paclitaxel-carboplatin chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm regimen combined with Bevacizuamb mục tiêu: demonstrates high effectiveness and good 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và tolerability in treating patients with stage III-IV cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư buồng epithelial ovarian cancer trứng giai đoạn III-IV tại bệnh viện Hữu nghị Keywords: ovarian epithelial cancer (EOC), Việt Tiệp paclitaxel-carboplatin regimen combined with 2. Đánh giá hiệu quả điều trị của nhóm Bevacizuamb, adjuvant treatment. bệnh nhân nghiên cứu bằng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bevacizumab - Ung thư buồng trứng (UTBT) là ung thư phụ khoa thường gặp thứ 3 ở các nước II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đang phát triển. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân Theo GLOBOCAN năm 2020, tại Việt ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) Nam, khoảng 1.404 ca mắc mới và 923 ca tử giai đoạn III-IV được điều trị bằng phác đồ vong mỗi năm [1]. Paclitaxel-Carboplatin kết hợp Bevacizumab - Về mô bệnh học, đa phần các khối u ác tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ tháng tính buồng trứng phát triển từ tế bào biểu mô 1/2022 đến tháng 12/2023 buồng trứng (95%), phần còn lại phát triển từ 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân các loại tế bào khác (tê bào mầm, tế bào mô - Tất cả các trường hợp UTBMBT giai đệm sinh dục). Trong đó, thể ung thư biểu đoạn III-IV được phẫu thuật tại Bệnh viện mô thanh dịch độ cao là thể thường gặp nhất Hữu nghị Việt Tiệp, được điều trị bổ trợ [2]. Bệnh thường tiến triển âm thầm, khoảng bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin kết hợp 70% UTBT được chẩn đoán ở giai đoạn tiến Bevacizumab. xa (III và IV) [3]. - Điều trị hóa chất kết hợp với - Đối với ung thư biểu mô buồng trứng Bevacizumab tối thiểu 03 chu kỳ (UTBMBT) phẫu thuật đóng vai trò chủ đạo. - Có hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ và Điều trị phác đồ Paclitaxel-Carboplatin sau thông tin theo dõi sau điều trị. phẫu thuật công phá u với UTBMBT giai - Chỉ mắc ung thư buồng trứng, không có đoạn tiến xa được xem là điều trị tiêu chuẩn bệnh ung thư khác kèm theo. trên thế giới. Cùng với những tiến bộ trong - Không mắc các bệnh lý cấp tính đe dọa điều trị đích, Bevacizumab kết hợp hoá chất tính mạng trong thời gian nghiên cứu. trong điều trị bổ trợ nhóm bệnh nhân này đã - Chỉ số toàn trạng ECOG 0-2. 497
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân - Trong nghiên cứu chúng tôi thu thập - Các trường hợp UTBMBT không có được 18 bệnh nhân đủ điêu kiện tiêu chuẩn thông tin đầy đủ như trên hoặc bệnh nhân từ lựa chọn. chối cung cấp thông tin. 2.5.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế - Những bệnh nhân UTBMBT không phù nghiên cứu mô tả hồi cứu hợp với một trong các tiêu chuẩn lựa chọn ở 2.5.3. Phương pháp thu thập thông tin trên. - Công cụ thu thập số liệu: Bệnh án - Bệnh nhân không hoàn thành liệu trình nghiên cứu điều trị không phải vì lý do bệnh tiến triển và - Kỹ thuật thu thập số liệu: chuyên môn: dị ứng thuốc, tự bỏ điều trị,… + Thông tin đặc điểm lâm sàng, cận lâm 2.4. Thời gian nghiên cứu sàng tại thời điểm bệnh nhân nhập viện được - Từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2023 ghi chép trong hồ sơ bệnh án 2.5. Phương pháp nghiên cứu + Thông tin kết quả điều trị. Thông qua 2.5.1. Mẫu nghiên cứu khám lại, gọi điện, gửi thư, tra cứu hồ sơ - Phương pháp nghiên cứu: chọn mẫu bệnh án thuận tiện. - Xử lí số liệu: Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm (%) Tuổi 56,5 ± 1,4 tuổi, Min: 45 tuổi, Max: 65 tuổi Triệu chứng cơ năng Đau bụng 12 66,7 Bụng to ra bất thường 4 22,2 Khám sức khỏe định kỳ 2 11,1 Khác 1 5.6 ECOG 0-1 16 88,9 2 2 11,1 Giai đoạn bệnh III 14 77,8 IV 4 22,2 Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 56 tuổi, thấp nhất là 45 tuổi và lớn tuổi nhất là 65 tuổi. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng chiếm 66,7%. Đa số bệnh nhân có chỉ số toàn trạng tốt (ECOG 0-1) chiếm 88,9%. Theo giai đoạn FIGO, giai đoạn III chiếm chủ yếu trong nhóm đối tượng nghiên cứu (77,8%), giai đoạn IV chỉ chiếm 22,2%. 498
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm(%) Kích thước u trên CT/ siêu âm 7,1 ± 2,2 cm < 10cm 13 72,2 ≥ 10 cm 5 27,8 Chất chỉ điểm u CA12-5 tại thời điểm chẩn đoán Tăng cao 18 100 Không tăng 0 0 Mô bệnh học sau mổ Carcinoma thanh dịch độ cao 16 88.9 Thể mô bệnh học khác 2 11.1 Độ mô học Grade 1 14 77,8 Grade 2 2 11,1 Grade 3 2 11,1 Nhận xét: Trên CT/ siêu âm, đường kính (88,9%) còn lại là các thể mô bệnh học khác: u lớn nhất trung bình là 7.1 cm, trong đó có có 1 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng 77,2% bệnh nhân có kích thước u dưới 10 và 1 bệnh nhân ung thư biểu mô thể nhày. cm. Tất cả 18 bệnh nhân đều có tăng CA12-5 3.2. Kết quả điều trị của nhóm đối thời điểm chẩn đoán. Mô bệnh học sau mổ, tượng nghiên cứu carcinoma thanh dịch độ cao chiếm phần lớn 3.2.1. Đáp ứng sau điều trị hóa chất Bảng 3. Đặc điểm đáp ứng với điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm Bệnh ổn định 14 87,8 Bệnh tiến triển 4 22,2 Nhận xét: Tại thời điểm ngừng theo dõi, có 87,8 % bệnh nhân ổn định bệnh và có 22,2% số bệnh nhân tiến triển. 3.2.2. Thời gian sống bệnh không tiến triển và một số yếu tố liên quan Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 499
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Nhận xét: PFS trung bình là 15,2 ±1,2 tháng. PFS tối thiểu là 3,5 tháng, dài nhất là 18 tháng. (A) (B) Biểu đồ 2: Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và một số yếu tố liên quan (A): liên quan với giai đoạn bệnh giai đoạn III là 17,3 tháng và giai đoạn IV là (B): liên quan với thể mô bệnh học 8,2 tháng. Trung vị thời gian sống thêm Nhận xét: Trung vị sống thêm không không bệnh không có khác biệt có ý nghĩa bệnh có liên quan với giai đoạn bệnh có ý thống kê liên quan đến thể mô bệnh học. nghĩa thống kê (p=0,001), trong đó trung vị 3.2.3. Độc tính của nhóm đối tượng thời gian sống thêm không bệnh tiến triển nghiên cứu: 500
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 4: Tác dụng không mong muốn Mức độ độc tính n (%) Chỉ số Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV Huyết sắc tố 6 (33,3) 8 (44,4) 2 (11,1) 2 (11,1) 0 Hạ BC TT 10 (55,6) 3 (16,7) 3 (16,7) 2 (11,1) 0 Hạ TC 15 (83,3) 3 (16,7) 0 0 0 Tăng men gan 14 (77,8) 3 (16,7) 1 (5,6) 0 0 Tăng creatinin 17 (94,4) 1 (5,6) 0 0 0 Buồn nôn 15 (83,3) 3 (16,7) 0 0 0 Nôn 15 (83,3) 2 (11,1) 1 (5,6) 0 0 Thần kinh ngoại vi 10 (55,6) 3 (16,7) 5 (27,8) 0 0 Dị ứng 17 (94,4) 1 (5,6) 0 0 0 Tăng huyết áp 16 (88,9) 1 (5,6) 1 (5,6) 0 0 Nhận xét: Hạ huyết sắc tố chiếm 66,7%; - Trong nghiên cứu, bệnh nhân giai đoạn hạ bạch cầu đa nhân trung tính chiếm 44,4%; III chiếm đa số với 77.8 %, kết quả này hạ tiểu cầu chiếm 16,7%; tăng men gan là tương đối tương đồng với thử nghiệm lâm 22,2%; tăng creatinin là 5,6%; buồn nôn sàng ngẫu nhiên AGO-OVAR trên ung thư chiếm 16,7%; thần kinh ngoại vi chiếm buồng trứng tiến xa thì tỉ lệ bệnh nhân UTBT 44,5%; tăng huyết áp chiếm 11,1%. Hầu hết giai đoạn IIIC chiếm 73,8% trong giai đoạn tác dụng phụ độ I-II, ít gặp độ III-IV. III [6] . - Ở nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh IV. BÀN LUẬN nhân có thể mô bệnh học là Carcinoma độ 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm cao chiếm phần lớn với 88.9%. Thử nghiệm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu lâm sàng GOG 158, tỉ lệ bệnh nhân có thể - Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi giải phẫu bệnh Carcinoma thanh dịch chiếm trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 70-74% [4] . 56 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 45, cao nhất 4.2. Kết quả điều trị của nhóm đối là 65 tuổi. Kết quả này tương đồng với thử tượng nghiên cứu nghiệm lâm sàng GOG 158 trên 792 bệnh - Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại nhân UTBMBT giai đoạn III công bố năm thời điểm kết thúc theo dõi với tất cả các giai 2003, độ tuổi trung bình hay gặp nhất là 50- đoạn bệnh, 87,8% bệnh nhân có tình trạng 70 tuổi, chiếm 58% [4]. Bệnh nhân thường bệnh ổn định và 22,2% có tình trạng bệnh đến viện với triệu chứng đau bụng, với 10 tiến triển. Thời gian sống bệnh không tiến bệnh nhân chiếm 55,6%. So với nghiên cứu triển (PFS) trung bình là 15,2 ± 1,2 tháng. của Bankhead và cộng sự, đau bụng chiếm - Trong thử nghiệm ngẫu nhiên GOG 218 64% trong UTBT kết quả cũng tương tự [5]. thực hiện với 1873 bệnh nhân UTBT mới 501
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII chẩn đoán giai đoạn III-IV, với nhóm bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân điều trị sau mổ phác đồ Paclitaxel- 1. Cancer today. Accessed November 5, 2022. Carboplatin kết hợp Bevacizumab và duy trì http://gco.iarc.fr/today/home 2. NBĐ Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết bằng Bevacizumab đạt được PFS là 14,1 Mai. Ung thư buồng trứng. In: Điều Trị Nội tháng [7] . Đối với ICON 7 nghiên cứu pha Khoa Bệnh Ung Thư. Nhà xuất bản Y học, III thực hiện trên 1528 bệnh nhân ở 11 quốc Hà Nội; 2010:tr. 189-199. gia mới chẩn đoán UTBT giai đoạn IIB-IV 3. Cannistra SA. Cancer of the ovary. N Engl J hoặc IA-II kèm thể giải phẫu bệnh là Med. 2004;351(24):2519-2529. doi:10.1056/ carcinoma tế bào sáng hoặc mô độ học độ 3, NEJMra041842 PFS đạt được ở nhóm bệnh nhân điều trị kết 4. Ozols RF, Bundy BN, Greer BE, et al. hợp Paclitaxel-Carboplatin và Bevacizumab Phase III trial of carboplatin and paclitaxel compared with cisplatin and paclitaxel in là 21,8 tháng [8]. Kết quả nghiên cứu của patients with optimally resected stage III chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu ovarian cancer: a Gynecologic Oncology GOG 0218 và thấp hơn của nghiên cứu Group study. J Clin Oncol. 2003; 21(17): ICON-7. Điều này có thể do đặc điểm nhóm 3194-3200. doi:10.1200/JCO.2003. 02.153 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi tương 5. Evidence-review-181688798.pdf. Accessed đồng hơn với nghiên cứu GOG 0218 (bệnh November 13 https://www.nice.org.uk/ nhân giai đoạn III-IV) trong khi ICON-7 guidance/cg122/evidence/evidence-review- 181688798 chọn bệnh nhân ở giai đoạn sớm hơn. 6. du Bois A, Lück HJ, Meier W, et al. A randomized clinical trial of V. KẾT LUẬN cisplatin/paclitaxel versus carboplatin/ - Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm paclitaxel as first-line treatment of ovarian sàng: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 56 cancer. J Natl Cancer Inst. 2003; tuổi, triệu chứng vào viện hay gặp nhất là 95(17):1320-1329. doi:10.1093/jnci/djg036 đau bụng. Đa số bệnh nhân có nồng độ 7. Tewari K.S., Burger R.A., Enserro D. và CA12-5 tăng cao khá rõ rệt. Mô bệnh học cộng sự. (2019). Final Overall Survival of a Randomized Trial of Bevacizumab for chiếm ưu thế là thể carcinoma thanh dịch. Primary Treatment of Ovarian Cancer. J Clin - Về kết quả điều trị: Thời gian sống Oncol, 37(26), 2317–2328. thêm trung bình là 15,2 ± 1,2 tháng. Sự liên 8. Oza A.M., Cook A.D., Pfisterer J. và cộng quan giữa trung vị PFS và giai đoạn bệnh là sự. (2015). Standard chemotherapy with or có ý nghĩa thống kê. Các độc tính trên hệ tạo without bevacizumab for women with newly huyết và ngoài hệ tạo huyết đa phần gặp ở độ diagnosed ovarian cancer (ICON7): overall I-II, ít gặp độ III-IV và không có bệnh nhân survival results of a phase 3 randomised trial. Lancet Oncol, 16(8), 928–936 nào phải ngừng điều trị do độc tính của thuốc. 502
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2