Đánh giá hiệu quả giảm đau của levobupivacaine phối hợp với fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau phẫu thuật thay khớp háng
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau của levobupivacaine phối hợp với fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau phẫu thuật thay khớp háng. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng không mù trên 109 bệnh nhân tại khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức, bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng 11/2018-10/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả giảm đau của levobupivacaine phối hợp với fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau phẫu thuật thay khớp háng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA LEVOBUPIVACAINE PHỐI HỢP VỚI FENTANYL QUA CATHETER NGOÀI MÀNG CỨNG SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG Bùi Ngọc Đức1, Bùi Đức Cường1, Huỳnh Thị Đoan Dung1 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá hiệu quả giảm đau và các tác dụng phụ của levobupivacaine phối hợp fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau mổ thay khớp háng. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng không mù trên 109 bệnh nhân tại khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức, bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng 11/2018-10/2019. Các bệnh nhân được gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng (NMC) để vô cảm và giảm đau cho phẫu thuật thay khớp háng. Nếu VAS ≥4 thì tiến hành truyền hỗn hợp thuốc giảm đau qua catheter đường NMC. Nhóm L0,125-F: levobupivacaine 0,125% phối hợp fentanyl 2mcg/ml; nhóm L0,0625-F: levobupivacaine 0,0625% phối hợp fentanyl 2mcg/ml. Hiệu quả giảm đau sau mổ, các tác dụng phụ của phương pháp được đánh giá 24 giờ đầu sau mổ. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều đạt vô cảm tốt trong mổ. Điểm VAS trung bình khi nghỉ và khi vận động của nhóm L0,125%-F luôn thấp hơn nhóm L0,0625%-F tại hầu hết thời điểm theo dõi trong 24 giờ (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Conclusions: The analgesic effect after hip replacement surgery of levobupivacaine 0.125% in combination with fentanyl 2mcg/ml is better than levobupivacaine 0.0625% in combination with fentanyl 2mcg/ml through epidural catheters and increases patient satisfaction. Keyword: combined spinal - epidural anesthesia, epidural analgesia, arthroplasty, hip arthroplasty ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đau sau mổ luôn là điều lo lắng, quan tâm Đối tượng nghiên cứu nhất đối với bệnh nhân khi phải chấp nhận Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật một ca phẫu thuật. Hậu quả của đau ảnh thay khớp háng tại bệnh viện đa khoa Vùng Tây hưởng rất lớn đến kết quả phục hồi sức khỏe Nguyên, thời gian từ 01/ 2019 đến 10/ 2019. và tâm lý của bệnh nhân cũng như đến thành Tiêu chuẩn lựa chọn công của phẫu thuật. Bệnh nhân (BN) mổ chương trình dưới gây Phẫu thuật vùng khớp háng là một phẫu tê tủy sống và được sử dụng thuốc giảm đau sau thuật lớn, mức độ đau sau mổ nặng, đặc biệt sẽ mổ theo đường ngoài màng cứng (NMC). Tuổi tăng lên khi vận động. Vì vậy, vấn đề giảm đau >18, ASA I, II, III, BN có các bệnh lý hô hấp, nội sau mổ được các nhà Gây mê Hồi sức cũng như tiết, đông máu đã được kiểm soát đồng thời các nhà phẫu thuật quan tâm rất nhiều. Giảm chức năng gan, thận, đông máu bình thường. đau đường ngoài màng cứng là lựa chọn hàng BN đồng ý hợp tác với thầy thuốc để thực đầu vì phương pháp này đảm bảo hiệu quả hiện phương pháp giảm đau qua catheter đường giảm đau tốt khi nghỉ và vận động(1). NMC thắt lưng, không có chống chỉ định với Trong giảm đau ngoài màng cứng thì nồng gây tê tủy sống và NMC. độ thuốc tê sử dụng đóng một vai trò rất quan Tiêu chuẩn loại trừ trọng: nếu nồng độ thuốc tê sử dụng càng cao, thì càng có nhiều tác dụng không mong muốn Không đặt được catheter NMC, BN có suy (tụt huyết áp, mạch chậm, đặc biệt ức chế vận gan, suy thận. động). Để hạn chế tác dụng không mong muốn Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu đã sử dụng thuốc tê Có biến chứng nặng xảy ra trong quá trình levobupivacaine nồng độ thấp như 0,125% kết gây tê hay phẫu thuật, bn phải mổ lại sớm vì các hợp với các thuốc họ opioid, gần đây biến chứng ngoại khoa. levobupivacaine được nhiều tác giả trên thế giới Phương pháp nghiên cứu ưa chuộng và sử dụng trong giảm đau ngoài Thiết kế nghiên cứu màng cứng(2). Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá ngẫu nhiên có nhóm chứng không mù. hiệu quả giảm đau của levobupivacaine phối hợp fentanyl qua catheter ngoài màng cứng sau Phương tiện và trang thiết bị mổ thay khớp háng” với các mục tiêu: Phương tiện theo dõi và hồi sức: nguồn So sánh tác dụng giảm đau sau mổ thay dưỡng khí, ống nghe tim phổi, máy đo HA động khớp háng của levobupivacaine 0,125% phối mạch, nhiệt độ, kim luồn 20G, 18G, máy monitor hợp fentanyl 2mcg/ml và levobupivacaine theo dõi: mạch, huyết áp, điện tâm đồ, đo độ bão 0,0625% phối hợp fentanyl 2mcg/ml qua catheter hòa oxy (pulse oximeter). ngoài màng cứng. Dụng cụ gây tê tủy sống và gây tê ngoài Đánh giá ảnh hưởng đối với tuần hoàn, hô màng cứng (GTNMC): kim tê tủy sống, bộ hấp và một số tác dụng không mong muốn của GTNMC, hộp đựng dụng cụ gây tê đã vô khuẩn, hai nhóm nghiên cứu. bơm tiêm điện liên tục, găng tay vô khuẩn. 128 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Thuốc và dịch truyền: Lidocaine 2% 2ml, 0,5% + 3 ml nước cất) + fentanyl 2 mcg/ml. Levobupivacaine (Chirocain) 0,5% 10ml, + Nhóm 2 (L0,0625-F): dùng hỗn hợp Fentanyl 100 mcg (2ml). Thuốc sát khuẩn, cấp levobupivacaine 0,0625% (1 ml levobupivacaine cứu, dịch truyền: 0,5% + 7 ml nước cất) + fentanyl 2 mcg/ml. Phương thức tiến hành - Theo dõi và đánh giá thực hiện giảm đau Chọn bệnh theo tiêu chuẩn nhận và tiêu NMC qua catheter trong 24 giờ đầu. chuẩn loại: - Thăm khám BN mỗi ngày/ lần cho đến khi Thăm khám, giải thích và chuẩn bị bệnh ra viện để ghi nhận mức hài lòng của BN và các nhân như một cuộc gây mê bình thường: thăm biến chứng muộn như bí tiểu, đau lưng, đau đầu. khám tiền mê, đặc biệt vùng lưng, cột sống, các Các thời điểm theo dõi chức năng vận động, kiểm tra các xét nghiệm H0: Ngay trước khi tiêm liều khởi đầu; H15p, thường qui, các yếu tố đông máu, điện tâm đồ. H30p, H1, H2, H4, H6, H8, H16, H24 tương ứng với thời Thực hiện phương pháp GTNMC và gây tê điểm: 15 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 tủy sống theo phát đồ hiện hành của khoa. giờ, 16 giờ, 24 giờ sau khi thực hiện giảm đau. Sau khi mổ xong, chúng tôi tiến hành giảm Các tiêu chí đánh giá chủ yếu đau sau mổ và theo dõi sau mổ: Mục tiêu 1: - Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS Vị trí chọc, mức phong bế cảm giác đau. (Visual Analog Scale) theo thước đo độ đau Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau. tương ứng (Hình 1). So sánh điểm đau VAS lúc nghỉ và tỷ lệ% mức độ giảm đau theo phân độ của Oates tại các thời điểm nghiên cứu giữa 2 nhóm. Điểm đau VAS khi ho, vận động và và tỷ lệ% mức độ giảm đau theo phân độ của Oates tại các thời điểm nghiên cứu giữa 2 nhóm. Tiêu thụ thuốc tê, thuốc phụ trợ kết hợp: Hình 1. Thước đánh giá đau nhìn hình đồng dạng + Thể tích hỗn hợp thuốc tê tiêm liều khởi đầu. VAS-Công ty Astra – Zeneca + So sánh lượng thuốc tê levobupivacaine sử - Cách lượng giá đau: VAS= 1-2 điểm: đau ít; dụng ở 2 nhóm để giảm đau trong ngày đầu VAS= 2-4 điểm: đau vừa; VAS= 4-6 điểm: đau thực hiện giảm đau. nhiều; VAS= 6-8 điểm: đau rất nhiều; VAS= 8-10 + Liều các thuốc phụ trợ dùng để giảm đau ở điểm: đau dữ dội. 2 nhóm nghiên cứu: + NếuVAS
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học thuật catheter NMC (tụ máu NMC, chọc thủng Các số liệu mô tả được trình bày dưới dạng NMC, nhiễm trùng hoặc đứt, tuột catheter). X ± SD hoặc n (%). Các tiêu chí đánh giá khác So sánh sự khác biệt: Đặc điểm nhân trắc học của bệnh nhân. - Biến định lượng: sử dụng test T-student để Đặc điểm gây tê và phẫu thuật: Thời gian so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm. gây tê, thời gian phẫu thuật. - Biến định tính: sử dụng test χ2 để kiểm Xử lý số liệu định thông qua bảng 2x2, test chính xác Fisher Các số liệu được thu thập và xử lý dựa trên khi có một ô nhỏ hơn 5. phần mềm SPSS 22.0. Giá trị p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 khá (VAS 0,05 trung bình của nhóm L0,125-F luôn thấp hơn có ý Bảng 4. Mức độ giảm đau khi ho hoặc vận động theo nghĩa thống kê so với nhóm L0,0625-F tại cùng thời phân độ Oates điểm nghiên cứu (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Bảng 5. Liều lượng levobupivacaine, fentanyl dùng Đặc điểm về giới tính, chiều cao, trọng để giảm đau trong 24 giờ đầu lượng cơ thể và chỉ số BMI của các bệnh nhân Nhóm Nhóm L0,125-F Nhóm L0,0625- P trong hai nhóm nghiên cứu khác biệt không có Thuốc (n) X ± SD F ý nghĩa thống kê (Bảng 1). Điều đó chứng tỏ sự (n) X ± SD Levobupivacaine 131,81 ± 1,15 133,42 ± 0,92 0,32 đồng nhất của các đối tượng tham gia vào Min-max 130,6-132,9 132,5-134,3 nhóm nghiên cứu. BMI trung bình trong Fentanyl 217,36 ± 1,41 238,33 ± 0,89 0,026 nghiên cứu của chúng tôi là 21,8 ± 0,28 kg/m2, Min-max 215,9-218,7 237,4-239,2 không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu của Nhóm L0,0625-F có tổng liều fentanyl sau chúng tôi bị béo phì (người bệnh bị béo phì khi mổ nhiều hơn nhóm L0,125-F (p 30 kg/m2) hay bị thiếu cân (tiêu chuẩn Bảng 6. Mức độ hài lòng của người bệnh thiếu cân: BMI 0,05). Tuổi cao là một yếu tố phẫu thuật, lúc này bệnh nhân đủ tỉnh táo và chỉ nguy cơ của nhiều biến chứng sau phẫu thuật đúng vào mặt thước VAS đánh giá đau. Qua đó, đặc biệt là biến chứng hô hấp. Smetana GW chúng tôi đánh giá được mức độ đau khi bệnh (2006) cho rằng 50 tuổi là ngưỡng bắt đầu có các nhân nghỉ và vận động. rối loạn về hô hấp sau mổ(3). Tuổi trung bình Ở thời điểm H0, điểm VAS trung bình khi trong nghiên cứu của chúng tôi là 63,3 ± 1,75 nghỉ của nhóm L0,125-F là 4,9 ± 0,09, nhóm (tuổi ) độ tuổi này cao hơn so với một số tác giả L0,0625-F là 5,71 ± 0,10 khác biệt giữa hai khác như Sakai RL (2007)(4) khi nghiên cứu giảm nhóm có ý nghĩa thống kê với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 VAS trung bình nhóm L0,125-F là 2,69 ± 0,07; đạt mức độ tốt, 36,4% đạt khá, 3,6% đạt mức nhóm L0,0625-F là 3,07 ± 0,08. Điểm VAS trung trung bình. Từ thời điểm H8 trở đi 100% bệnh bình khi nghỉ của hai nhóm tại các thời điểm nhân đạt mức không đau hoặc đau nhẹ khi ho theo dõi đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so (VAS
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học nhau này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 Sự thay đổi độ bão hòa oxy máu mao mạch (Bảng 5). Độ bão hòa oxy máu mao mạch cũng là một Với liều như trên chúng tôi thấy kết quả chỉ tiêu theo dõi hô hấp của bệnh nhân trong giảm đau ở hai nhóm đều tốt, điểm VAS trung quá trình làm giảm đau đường NMC. Với liều bình của hai nhóm đều thấp khi nghỉ và khi ho. lượng và cách sử dụng thuốc qua catheter NMC Liều levobupivacain sử dụng trong nghiên cứu đoạn thắt lưng chúng tôi thấy độ an toàn cao về của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Bùi hô hấp và độ bão hòa oxy máu mao mạch (SpO2) Thái Thành(10) khi sử dụng PCEA để giảm đau khi sử dụng levobupivacain với nồng độ thấp và cho phẫu thuật ung thử cổ tử cung. Lượng fentanyl. Kết quả tại hai nhóm trong nghiên cứu levobupivacain sử dụng của tác giả trong 24 giờ của chúng tôi phù hợp với kết quả của các tác là: 98,1 ± 7,5 mg. Trong nghiên cứu của chúng giả trong và ngoài nước như Bùi Thái Thành(10), tôi, chúng tôi sử dụng liều trung bình so với các Liu SS(11). tác giả trên thế giới và trong nước. Với liều này Tác dụng không mong muốn chúng tôi nhận thấy kết quả giảm đau tốt, ít tác Buồn nôn và nôn dụng phụ và không có biến chứng ở cả hai Nhóm L0, 125-F có 6 bệnh nhân buồn nôn nhóm nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy sự nhẹ thoáng qua (Bảng 7) chiếm 10,9%; nhóm kết hợp thuốc của nhóm L0,125-F có ưu điểm là L0,0625-F có 10 bệnh nhân buồn nôn và nôn dùng liều thuốc tê nhỏ hơn, tổng liều thuốc cũng chiếm 18,5% trong đó có 3 bệnh nhân phải dùng ít hơn so với nhóm còn lại. thuốc chống nôn. Ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp, SpO2 Trong khi sử dụng đơn thuần Ảnh hưởng lên tuần hoàn levobupivacain gây tê NMC để phẫu thuật và Sau khi thực hiện giảm đau, HATT của hai giảm đau sau thay khớp háng, Murdoch JA(12) nhóm có xu hướng giảm, tuy nhiên không có ý thấy tỷ lệ nôn, buồn nôn là 6,45%. Nghiên cứu nghĩa thống kê (p >0,05). Nhờ hiệu quả giảm của Bùi Thái Thành(10) cho tỉ lệ buồn nôn và nôn đau tốt nên bệnh nhân bớt lo lắng, giảm kích là 14,3% ở nhóm PCEA sử dụng levobupivacain thích hệ thần kinh, hệ tim mạch. Chính điều 0,125% - fentanyl 1mcg/ml, không bệnh nhân này cũng góp phần làm huyết áp có xu hướng nào phải dùng thuốc chống nôn trong nghiên thấp hơn so với thời điểm H0. Trong nghiên cứu này. cứu này không có bệnh nhân nào có huyết áp Bí tiểu tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm trên 20% so Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm với huyết áp nền của bệnh nhân, không phải L0,125-F gặp 8 bệnh nhân bí tiểu chiếm 14,5%, dùng tới thuốc co mạch. nhóm L0,0625-F gặp 9 bệnh nhân chiếm 16,7%, Ảnh hưởng lên hô hấp sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê Tần số thở của hai nhóm thay đổi sau khi tác với p >0,05. Nghiên cứu của Yanagimoto Y dụng giảm đau của liều đầu có hiệu quả. Ở (2015)(13) là 20,0%. Bí tiểu làm cho bệnh nhân nhóm L0,0625-F tần số thở trung bình có xu cảm thấy khó chịu, tuy nhiên bí tiểu chỉ là tạm hướng giảm từ thời điểm H1 trong khi nhóm thời. Nếu các biện pháp cơ học không hiệu quả L0,125-F giảm tại phút thứ 15 sau khi dùng giảm thì đặt lại sonde tiểu đến khi dừng điều trị giảm đau đường NMC. đau, có ý nghĩa thống kê (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 16,7% (Bảng 7). Kết quả của các tác giả khác như 2. Uzuner A, et al (2011). "The comparative study of epidural levobupivacaine and bupivacaine in major abdominal Nguyễn Thị Hằng(14) tỷ lệ ngứa là 9,7%, Bùi Thái surgeries". J Res Med Sci, 16(9):1159-67.2 Thành(10) tỷ lệ ngứa là 13,4% đều tương tự so với 3. Smetana GW, et al (2006). "Preoperative pulmonary risk stratification for noncardiothoracic surgery: systematic review các kết quả thu được của chúng tôi khi sử dụng for the American College of Physicians". Ann Intern Med, fentanyl đường NMC. Ngứa là một biểu hiện 144(8):581-95.3 của dị ứng, thuốc họ opioid giải phóng histamin 4. Sakai RL (2007). "Prognostic factor for perioperative pulmonary events among patients undergoing upper abdominal surgery". và levobupivacain cũng gây dị ứng. Liều Sao paulo Med, 125(6):315-321.4 fentanyl chúng tôi dùng ở trong nghiên cứu ở 5. Mann C, et al (2000). "Comparison of intravenous or epidural mức trung bình so với các tác giả trên thế giới patient-controlled analgesia in the elderly after major abdominal surgery". Anesthesiology, 92(2):433-41.5 nên khi kết hợp thuốc tê levobupivacain cho kết 6. Chen SY, et al (2014). "Patient-controlled epidural quả gặp ngứa tương tự hoặc ít hơn. levobupivacaine with or without fentanyl for post-cesarean section pain relief". Biomed Res Int, pp.965152.6 Chúng tôi không gặp trường hợp nào ức 7. Misiran KB, Yahaya LS (2013). "The effectiveness of patient- chế vận động chi dưới và chi trên ở cả hai controlled epidural analgesia with ropivacaine 0.165% with nhóm nghiên cứu hay các biến chứng của đặt fentanyl 2.0 miroc g/ml or levobupivacaine 0.125% with fentanyl 2.0 micro g/ml as a method of postoperative analgesia catheter NMC. after major orthopaedic surgery". Middle East JAnaesthesiol, 22(1):59-64. KẾT LUẬN 8. Bardsley H, et al (1998). "A comparison of the cardiovascular Qua kết quả nghiên cứu 2 nhóm gồm 109 effects of levobupivacaine and rac-bupivacaine following intravenous administration to healthy volunteers". Br J Clin bệnh nhân giảm đau sau mổ thay khớp háng của Pharmacol, 46(3):245-9.8 levobupivacaine 0,125% phối hợp với fentanyl 9. Clemente A, Carli F (2008). "The physiological effects of thoracic 2mcg/ml và levobupivacaine 0,0625% phối hợp epidural anesthesia and analgesia on the cardiovascular, respiratory and gastrointestinal systems". Minerva Anestesiol, với fentanyl 2mcg/ml qua catheter ngoài màng 74(10):549-563. cứng tại khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức bệnh 10. Bùi Thái Thành (2014). So sánh tác dụng giảm đau sau mổ mở ung thư cổ tử cung bằng hỗn hợp Levobupivacain-Fentanyl do viện Đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng bệnh nhân tự điều khiển với truyền liên tục qua catheter ngoài 01/2019 đến tháng 10/2019, chúng tôi thấy: màng cứng. Học viện Quân Y. Hiệu quả giảm đau sau mổ thay khớp háng 11. Liu SS, Allen HW, Olsson GL (1998). "Patient-controlled epidural analgesia with bupivacaine and fentanyl on hospital của levobupivacaine 0,125% phối hợp fentanyl wards: prospective experience with 1,030 surgical patients". 2mcg/ml tốt hơn levobupivacaine 0,0625% phối Anesthesiology, 88(3):688-95. 12. Murdoch JA, Dickson UK, Wilson PA (2002). "The efficacy and hợp fentanyl 2mcg/ml qua catheter ngoài màng safety of three concentrations of levobupivacaine administered cứng, có ý nghĩa thống kê. as a continuous epidural infusion in patients undergoing orthopedic surgery". Anesth Analg, 94:438-44. Ảnh hưởng lên HA không nhiều, không làm 13. Yanagimoto Y, et al (2015). "Comparison of pain management ảnh hưởng đối với tim, không gây ức chế và ảnh after laparoscopic distal gastrectomy with and without epidural hưởng nhiều tới hô hấp. Tác dụng phụ như nôn analgesia". Surg Today, 46:229–234. 14. Nguyễn Thị Hằng (2013). “Đánh giá ảnh hưởng của gây tê - buồn nôn, ngứa, bí tiểu sau mổ không đáng kể, NMC và PCA trên nhu động ruột ở bệnh nhân được phâu thuật tỷ lệ giữa hai nhóm không có sự khác biệt. phụ khoa”. Trường Đại học Y Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 1. Nguyễn Trung Kiên (2014). “Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacaine- Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 người cao tuổi”. Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng 108. Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 135
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ của gây tê ngoài màng cứng trong phẫu thuật vùng ngực
8 p | 105 | 7
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động của trà PT5 trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
7 p | 79 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
3 p | 71 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng
5 p | 15 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới siêu âm của ropivacaine 0.5% phối hợp với dexamethasone tĩnh mạch cho phẫu thuật chi trên
6 p | 14 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn siêu âm
7 p | 38 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau đa mô thức trên sản phụ mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của hỗn hợp bupivacaine-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng
4 p | 32 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng ropivacain kết hợp fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ mở vùng bụng
6 p | 33 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của phong bế mặt phẳng cơ dựng sống trong phẫu thuật cắt phổi có nội soi hỗ trợ
8 p | 5 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau khi rút merocel mũi với thuốc tê lidocain 10%
5 p | 46 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau phẫu thuật ghép thận của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm
6 p | 3 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau cấp sau mổ của nefopam kết hợp diclofenac trong phẫu thuật nội soi khớp gối
5 p | 12 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của tiêm morphin 0,2mg vào tủy sống kết hợp với IV-PCA sau mổ tầng bụng trên
10 p | 10 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển đường cạnh sống và ngoài màng cứng sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi
8 p | 7 | 1
-
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cắt hoại tử và ghép da bằng truyền tĩnh mạch liên tục hỗn hợp nefopam và morphin ở bệnh nhân bỏng
8 p | 24 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau bệnh nhân ung thư di căn xương bằng xạ trị tại Bệnh viện 198 - Bộ Công an
3 p | 53 | 1
-
Hiệu quả giảm đau của pregabalin sau phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn