Đánh giá hiệu quả lâm sàng của viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri trong hỗ trợ điều trị hôi miệng ở bệnh nhân viêm nướu
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá các chỉ số lâm sàng khi sử dụng viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri trong điều trị hôi miệng ở bệnh nhân viêm nướu. Kết luận: Trong giới hạn nghiên cứu (NC), Limosilactobacillus reuteri giúp hỗ trợ cải thiện điểm số hôi miệng, chỉ số PlI và LLNB. Cần thêm các NC khác để kết luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả lâm sàng của viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri trong hỗ trợ điều trị hôi miệng ở bệnh nhân viêm nướu
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):22-30 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03 Đánh giá hiệu quả lâm sàng của viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri trong hỗ trợ điều trị hôi miệng ở bệnh nhân viêm nướu Nguyễn Ngọc Yến Thư1,*, Hồ Nguyễn Cảnh Vy1 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Hôi miệng là một vấn đề không quá nghiêm trọng, nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và tâm lý người bệnh. Gần đây, lợi khuẩn hay men vi sinh (MVS) nhận được nhiều sự quan tâm trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý răng miệng, trong đó có hôi miệng. Mục tiêu: Đánh giá các chỉ số lâm sàng khi sử dụng viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri trong điều trị hôi miệng ở bệnh nhân viêm nướu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, điều trị 3 tuần, theo dõi 2 tuần. 26 bệnh nhân (BN) phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: thử nghiệm (sử dụng viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri) và nhóm chứng (sử dụng giả dược). Điểm số hôi miệng, chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), điểm số mảng bám lưỡi (MBL), lưu lượng nước bọt (LLNB) được đánh giá tại thời điểm ban đầu (T0), sau 1 tuần (T1), sau 3 tuần (T3) và sau 5 tuần (T5). Kết quả: Điểm số hôi miệng, chỉ số PlI và LLNB ghi nhận cải thiện có ý nghĩa ở nhóm thử nghiệm so với nhóm chứng. Chỉ số GI, điểm số MBL không có sự khác biệt. Kết luận: Trong giới hạn nghiên cứu (NC), Limosilactobacillus reuteri giúp hỗ trợ cải thiện điểm số hôi miệng, chỉ số PlI và LLNB. Cần thêm các NC khác để kết luận. Từ khóa: hôi miệng; viêm nướu; men vi sinh Abstract EVALUATION OF CLINICAL INDEX CHANGES WHEN USING LIMOSILACTOBACILLUS REUTERI LOZENGES IN SUPPORTING THE TREATMENT OF HALITOSIS IN GINGIVITIS PATIENTS Nguyen Ngoc Yen Thu, Ho Nguyen Canh Vy Ngày nhận bài: 05-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 02-10-2024 / Ngày đăng bài: 25-10-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Yến Thư. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: yenthu@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 22 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 Background: Halitosis is a non-severe pathological condition but significantly affects the quality of life and the psychological state of the patient. In recent years, probiotics have emerged as a useful measure in supporting the treatment in oral diseases, including halitosis. Objective: To evaluate clinical indices when using lozenges containing Limosilactobacillus reuteri in the treatment of halitosis in gingivitis patients. Methods: A randomized controlled clinical trial was conducted over a 3-week treatment period with a 2-week follow- up. Twenty-six patients were randomly assigned to two groups: the test group (using lozenges containing Limosilactobacillus reuteri) and the control group (using placebo lozenges). Clinical indices including halitosis score, plaque index (PlI), gingival index (GI), tongue coating score (TCS), and salivary flow rate were evaluated at the initial time (T0), after 1 week (T1), after 3 weeks (T3), and after 5 weeks (T5). Results: The halitosis score, PlI, and salivary flow rate showed significant improvement in the experimental group compared to the control group. The GI and tongue coating scores showed no difference. Conclusion: Within the study’s limitations, Limosilactobacillus reuteri helpeds improve the halitosis score, PlI, and salivary flow rate. Further research is needed for a definitive conclusion. Keywords: halitosis; gingivitis; probiotic 1. ĐẶT VẤN ĐỀ sự thay đổi các chỉ số lâm sàng trước và sau khi sử dụng MVS hỗ trợ điều trị hôi miệng ở bệnh nhân (BN) viêm nướu. Hơi thở có mùi là tình trạng mùi hôi khó chịu xuất phát từ khoang miệng, khoang mũi. Tuy không phải là bệnh lý quá 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiêm trọng, nhưng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Tại NGHIÊN CỨU Việt Nam, việc điều trị thường bị bỏ qua hoặc xem nhẹ, mặc dù tình trạng này đã được chứng minh có mối liên quan đến 2.1. Đối tượng nghiên cứu các bệnh lý trong miệng, cũng như bệnh lý toàn thân [1,2,3]. 26 BN đến khám tại phòng khám chuyên khoa Răng Hàm Khoảng 80 – 90% nguyên nhân xuất phát từ khoang miệng, Mặt Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). được gọi là hôi miệng. Bên cạnh yếu tố chính là điểm số mảng 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu bám lưỡi (MBL), các bệnh lý nha chu, trong đó có viêm nướu, cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến. Đồng thời, Từ 18 tuổi, tình nguyện tham gia. tình trạng hôi miệng cũng gây hại cho sức khỏe mô nha chu Được chẩn đoán viêm nướu bởi Giảng viên Bộ môn Nha chu. [1,2,4]. Điểm số hôi miệng bằng phương pháp ngửi mùi ≥ 2. Nhiều phương pháp điều trị hôi miệng đã được sử dụng. Những năm gần đây, men vi sinh (MVS) nhận được nhiều sự 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ quan tâm trong hỗ trợ điều trị các bệnh răng miệng, đặc biệt Viêm nha chu, mang phục hình tháo lắp, chỉnh hình. là bệnh về nha chu. Limosilactobacillus reuteri là một trong Có bệnh lý tai mũi họng, hô hấp, tiêu hóa, thận, đái tháo đường. những chủng lợi khuẩn đã và đang được sử dụng phổ biến. MVS giúp cân bằng hệ vi sinh vật trong khoang miệng, tạo ra Có thai hoặc cho con bú; hút thuốc. hệ sinh thái lý tưởng để duy trì tình trạng răng miệng tối ưu Dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm trong vòng 1 tháng; [1,2,4]. Tuy nhiên, sử dụng MVS trong hỗ trợ điều trị bệnh các loại thuốc gây triển dưỡng nướu trong vòng 3 tháng. răng miệng, trong đó có hôi miệng và viêm nướu vẫn là khái Tiền sử dị ứng hoặc xảy ra dị ứng trong thời gian tham gia. niệm khá mới ở Việt Nam, dù chúng đã được ứng dụng rộng rãi trong những lĩnh vực y khoa khác. Từ những vấn đề nêu Không tuân thủ hướng dẫn vệ sinh răng miệng trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá (HDVSRM) (chỉ số PlI ≥ 2) và hướng dẫn sử dụng viên https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 23
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 ngậm trong thời gian tham gia nghiên cứu. chu. Đồng thời đánh giá độ kiên định của người đánh giá bằng cách đo lặp lại các chỉ số. Độ thống nhất và độ kiên định tất cả 2.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số ≥ 80%. Tất cả các lần đánh giá hôi miệng được thực 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu hiện trong cùng một phòng kín. Người đánh giá và BN tuân thủ Thử thiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù đôi, nghiêm ngặt các yêu cầu: không dùng thức ăn có nhiều gia vị thiết kế song song. nặng mùi, không uống rượu bia trong 48 giờ; không sử dụng các biện pháp VSRM, ăn uống, sử dụng nước hoa, mỹ phẩm 2.2.2. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu có mùi thơm trong 2 giờ trước thời điểm đánh giá. Dụng cụ khám và điều trị: bộ đồ khám; đo túi UNC – 15; máy lấy cao răng; mũi insert. Nghiên cứu viên nhắc nhở BN sử dụng viên ngậm mỗi ngày thông qua tin nhắn, đảm bảo nhận được phản hồi từ BN. Dụng cụ thu thập và đo lưu lượng nước bọt (LLNB): ống BN tự theo dõi qua việc đánh dấu vào bảng theo dõi tần suất falcon 50 ml; pipet. sử dụng. Nghiên cứu viên kiểm tra bảng tần suất và số lượng Dụng cụ đo điểm hôi miệng: tấm chắn có đục lỗ đường viên ngậm còn lại trong chai nhựa mỗi lần tái khám. BN và kính 2,5 cm; ống nhựa chiều dài 10 cm, đường kính vừa với người đánh giá không biết BN đang sử dụng loại viên ngậm lỗ trên tấm chắn. nào. Người đánh giá không được xem lại kết quả của lần tái Viên ngậm MVS chứa Limosilactobacillus reuteri DSM khám trước. Trong suốt quá trình tham gia, tất cả BN sử dụng 17938 và ATCC PTA5289. bộ dụng cụ VSRM (bàn chải, kem đánh răng, dụng cụ chải lưỡi) và cách VSRM (chải răng theo phương pháp Bass cải Viên ngậm giả dược bào chế tại Khoa Dược, Đại học Y Dược TPHCM hình dáng, kích thước, màu sắc và mùi vị tiến, chải lưỡi chữ X) giống nhau. giống viên ngậm MVS. 2.2.5. Quy trình thực hiện 2.2.3. Phương pháp đánh giá Thăm khám và tư vấn; mời BN tham gia nghiên cứu (NC); Điểm số hôi miệng bằng phương pháp ngửi mùi qua hơi ký giấy đồng thuận tham gia NC. thở miệng: BN và người đánh giá ngồi cách nhau qua tấm Ghi nhận các chỉ số: chỉ số PlI, GI; điểm số MBL; điểm số chắn có đục lỗ để một ống nhựa xuyên qua. BN ngậm miệng hôi miệng, LLNB tại thời điểm ban đầu (T0). và thở bằng mũi trong 3 phút. Sau đó ngậm một đầu của ống nhựa và thở nhẹ nhàng qua ống. Người đánh giá ngồi bên kia, Điều trị viêm nướu theo quy trình tại Phòng khám chuyên ngửi và cho điểm theo thang đo của Rosenberg từ 0 đến 5. khoa Răng Hàm Mặt. Chỉ số mảng bám (PlI) và chỉ số nướu (GI): đánh giá tại 4 BN được bốc thăm ngẫu nhiên vào nhóm thử nghiệm vị trí: ngoài, ngoài gần, ngoài xa, trong, trừ răng khôn và cho (MVS) và nhóm chứng (giả dược). điểm theo thang của Loe và Silness. Điểm số PlI và GI trung Hướng dẫn sử dụng viên ngậm: để viên ngậm tan dần trong bình (TB) = tổng điểm chia cho tổng số vị trí. miệng, sử dụng 2 lần/ngày, sáng và tối, sau khi VSRM, mỗi lần Điểm số MBL: lưng lưỡi chia làm 6 phần: ba phần nửa 01 viên. Nhóm NC theo dõi, nhắc nhở BN tuân thủ quy trình. trước, ba phần nửa sau. Mỗi vị trí cho điểm theo tiêu chí của Tại thời điểm 3 tuần: ngưng sử dụng viên ngậm. Winkel (2003). Điểm số MBL = tổng điểm của 6 phần, 0 – 12. Tái khám tại các thời điểm: sau 1 tuần sử dụng (T1); sau 3 LLNB không kích thích: BN không nói chuyện trong 5 tuần sử dụng (T3); sau 5 tuần, tức 2 tuần sau khi ngưng sử phút, nhổ toàn bộ nước bọt vào ống falcon. Đo dung tích nước bọt trong ống. Từ đó, tính được LLNB theo đơn vị ml/phút. dụng (T5). 2.2.4. Kiểm soát sai lệch 2.2.6. Phân tích thống kê Người đánh giá được tập huấn và định chuẩn độ thống nhất Phần mềm SPSS 22.0; phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập và t với nhà lâm sàng có kinh nghiệm là giảng viên Bộ môn Nha bắt cặp (phân phối chuẩn). 24 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 3. KẾT QUẢ (∆T5 – T0) khi so sánh giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa ở thời điểm T5 với p = 0,033 (Bảng 2). 3.1. Đặc điểm mẫu Tổng số mẫu 26 BN. Nhóm thử nghiệm 13 BN (5 nữ, 8 3.3. Chỉ số GI TB nam), tuổi TB 20,8. Nhóm chứng 13 BN (9 nữ, 4 nam), tuổi Chỉ số GI TB: Thời điểm T1, T3, T5 giảm có ý nghĩa so trung bình 22,0. Không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm với T0 (p 0,05). so sánh giữa hai nhóm (Bảng 3). 3.1.1. Điểm số hôi miệng đánh giá bằng phương pháp ngửi mùi qua hơi thở miệng 3.4. Điểm số mảng bám lưỡi Điểm số hôi miệng TB của hai nhóm tại T1, T3, T5 giảm Điểm số MBL ghi nhận cải thiện có ý nghĩa so với T0 có ý nghĩa so với T0 (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 Thời điểm Nhóm NC Nhóm chứng KTC 95% p* T5 0,36 ± 0,13 0,50 ± 0,16 (-0,26) – (-0,27) 0,018 KTC 95% (-1,39) – (-0,87) (-1,01) – (-0,52) p5**
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 Bảng 5. Lưu lượng nước bọt Thời điểm Nhóm NC Nhóm chứng KTC 95% p* T0 0,29 ± 0,20 0,35 ± 0,24 (-0,23) – 1,12 0,527 T1 0,37 ± 0,19 0,35 ± 0,22 (-0,15) – 0,18 0,866 KTC 95% (-0,06) – 0,21 (-0,10) – 0,11 p1** 0,251 0,924 ∆T1 – T0 0,074 ± 0,22 0,005 ± 0,17 (-0,09) – 0,23 0,379 T3 0,34 ± 0,17 0,34 ± 0,19 (-0,14) – 0,15 0,915 KTC 95% (-0,06) – 0,16 (-0,11) – 0,08 p3** 0,332 0,810 ∆T3 – T0 0,052 ± 0,19 - 0,011 ± 0,16 (-0,08) – 0,20 0,361 T5 0,50 ± 0,28 0,32 ± 0,20 (-0,01) – 0,38 0,061 KTC 95% 0,04 – 0,38 (-0,14) – 0,08 p5** 0,018 0,544 ∆T5 – T0 0,21 ± 0,28 - 0,032 ± 0,19 (-0,05) – 0,43 0,015 trung bình ± độ lệch chuẩn KTC95%: khoảng tin cậy 95% p: so sánh giữa hai nhóm (*): kiểm định t cho hai mẫu độc lập p1, p3, p5: so sánh lần lượt giữa T1, T3, T5 với T0 (**): kiểm định t bắt cặp 4. BÀN LUẬN chải răng, chải lưỡi đúng cách và duy trì thường xuyên vẫn là chìa khóa chính trong điều trị hôi miệng. 4.1. Điểm số hôi miệng Các thử thiệm lâm sàng về tác dụng hỗ trợ điều trị hôi Phương pháp ngửi mùi mang tính chủ quan đến từ người miệng của MVS, đặc biệt là chủng Limosilactobacillus đánh giá nhưng đây vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng, được sử reuteri ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung hiện dụng trong hầu hết các NC về hôi miệng. Tại thời điểm ban nay vẫn còn khá khan hiếm. Về kết quả, chúng tôi nhận thấy đầu, tất cả các BN đều có điểm số hôi miệng ≥2. Mức độ 2 có sự khác biệt với một số NC của các tác giả khác như cũng là tiêu chuẩn chọn mẫu cho NC. Chúng tôi quyết định Suzuki N (2014) hay Kim D (2020) [5,6]. Đây đều là thử chọn mức độ 2 làm ngưỡng chẩn đoán với mong muốn khảo nghiệm lâm sàng khảo sát hiệu quả của MVS trong hỗ trợ sát trên những BN thật sự hôi miệng để có thể làm rõ hơn hiệu điều trị hôi miệng nhưng kết quả cho thấy không khác biệt ý quả hỗ trợ của MVS. Tại thời điểm T0, trước khi sử dụng viên nghĩa. Điều này có thể do thiết kế NC khác nhau, chủng MVS ngậm, tất cả các BN đều được điều trị giống nhau như trong cũng như liều lượng, cách thức sử dụng, thời gian tái đánh giá quy trình NC đã đề cập. Vì vậy, điểm số hôi miệng ghi nhận khác nhau, đặc biệt là tiêu chuẩn lựa chọn BN tham gia và giảm có ý nghĩa ở cả hai nhóm. Không thể phủ nhận hiệu quả những điều trị hay can thiệp khác đi kèm. Về sự tương đồng, của các biện pháp điều trị cơ học bao gồm lấy cao răng, chải chúng tôi ghi nhận kết quả giống với NC của Penela S (2016) răng đúng cách và chải lưỡi đối với tác dụng làm giảm mùi hôi và Keller K (2012) [1,2]. Hai NC này sử dụng chủng vi khuẩn miệng. Vì vậy, dễ thấy được ở nhóm chứng mặc dù không sử giống với NC của chúng tôi. Đó là chủng Limosilactobacillus dụng MVS nhưng các BN đều có sự cải thiện có ý nghĩa. Trong reuteri. Riêng ở NC của Keller K (2012), sử dụng cùng một nhóm thử nghiệm, bên cạnh các điều trị giống với nhóm chứng, loại sản phẩm thương mại chứa MVS. BN được sử dụng viên ngậm chứa MVS. Sau 3 tuần, điểm số hôi miệng của nhóm này giảm khác biệt có ý nghĩa so với nhóm 4.2. Chỉ số mảng bám TB giả dược (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 làm sạch cơ học tại nhà (chải răng theo phương pháp Bass cải dược. Tương tự, Benic GZ (2019) cũng ghi nhận có sự cải tiến, sử dụng các biện pháp VSRM bổ trợ) cũng được nhóm thiện chỉ số GI tốt hơn ở nhóm dùng MVS, nhưng sự khác NC hướng dẫn, củng cố cho BN trong suốt quá trình tham biệt này không có ý nghĩa so với nhóm chứng [9]. gia. Sau khi ngưng sử dụng viên ngậm và tái khám lại tại thời điểm T5 (2 tuần sau), chỉ số PlI TB ở nhóm chứng tăng nhẹ. 4.4. Điểm số MBL Nhóm MVS chỉ số PlI TB vẫn tiếp tục giảm. Mặc dù chỉ số Lưng lưỡi, đặc biệt là vị trí một phần ba sau cùng là nguyên thấp hơn nhóm chứng nhưng không khác biệt có ý nghĩa. Khi nhân chính gây ra mùi hôi từ miệng. Bề mặt gồ ghề của nó xem xét cả quá trình, mức độ chênh lệch chỉ số PlI TB (∆T5 chính là nguồn dinh dưỡng đa dạng và là nơi cư trú quan trọng – T0), ở nhóm MVS cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sử dụng tiềm năng cho các chủng vi khuẩn gây mùi và còn có thể đóng giả dược (p 0,05). Mức độ cải thiện chỉ số GI TB nhóm nhưng mức độ chênh lệch LLNB ở thời điểm T5 so với ban thử nghiệm cũng ghi nhận được cao hơn nhóm chứng nhưng đầu T0 (∆T5 – T0) ghi nhận được sự khác biệt có ý nghĩa sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê. Mặc dù, MVS thống kê giữa hai nhóm. Nước bọt đóng vai trò quan trọng cho thấy cải thiện chỉ số PlI tốt hơn nhóm chứng ở thời điểm trong việc hình thành mùi hôi miệng. Dòng chảy nước bọt T5 nhưng sự khác biệt về chỉ số mảng bám chưa đủ để tạo không những giúp rửa trôi, làm sạch các mảnh vụn thức ăn nên sự khác biệt có ý nghĩa ở chỉ số GI giữa hai nhóm. Như còn mang đến những kháng thể kháng khuẩn có lợi. Khi giảm vậy, ở NC này, MVS chưa cho thấy hiệu quả trong việc hỗ trợ tiết nước bọt, niêm mạc miệng bị khô, các hợp chất khí có cải thiện chỉ số nướu rõ rệt khi so sánh với nhóm sử dụng giả mùi dễ dàng thoát ra khỏi bề mặt răng miệng và được nhận 28 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 diện trong hơi thở nhiều hơn. Kết quả NC ghi nhận LLNB Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Ngọc Yến Thư tăng có ý nghĩa ở nhóm sử dụng viên ngậm MVS so với nhóm chứng. Thực tế, có khá ít những NC can thiệp lâm sàng về Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu hiệu quả hỗ trợ điều trị của MVS trong hôi miệng có ghi nhận Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. biến số LLNB. Trong một NC khảo sát sự ảnh hưởng của MVS với lưu lượng và độ pH nước bọt ở BN mang hàm giả Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức của Sanghvi U (2018) cũng ghi nhận được hiệu quả làm tăng Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong lưu lượng dòng chảy nước bọt lúc nghỉ như ở NC này mặc dù nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí đối tượng BN ở hai NC khác nhau [10]. Minh, số 722/HĐĐĐ – ĐHYD ngày 09/08/2023. 5. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong giới hạn của NC, sử dụng MVS chứa 1. Keller K, Bardow A, Jensdottir T, et al. Effect of Limosilactobacillus reuteri giúp hỗ trợ cải thiện mùi hôi chewing gums containing the probiotic bacterium miệng, giảm chỉ số mảng bám và tăng LLNB. Cần thêm Lactobacillus reuteri on oral malodour. Acta những NC với lượng mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn Odontologica Scandinavica. 2012;70:246–250. để khẳng định hiệu quả mà MVS mang lại. 2. Penala S, Kalakonda B, Pathakota KR, et al. Efficacy of local use of probiotics as an adjunct to scaling and root Nguồn tài trợ planing in chronic periodontitis and halitosis: a Nghiên cứu không nhận tài trợ. randomized controlled trial. J Res Pharm Pract. 2016;5(2):86–93. Xung đột lợi ích 3. Pham Anh Vũ Thụy. Tác động làm sạch bề mặt lưỡi trên Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết BN hôi miệng. Tạp chí Y Hoc ̣ Thành phố Hồ Chí Minh. này được báo cáo. 2014;18(2):191-198. 4. He L, Yang H, Chen Z, Ouyang X. The effect of ORCID Streptococcus salivariusK12 on halitosis: a double- Nguyễn Ngọc Yến Thư blind, randomized, placebo-controlled trial. Probiotics https://orcid.org/0000-0003-1329-7299 Antimicrob Proteins. 2020;12:1321–910. Hồ Nguyễn Cảnh Vy 5. Suzuki N, Yoneda M, Tanabe K, et al. Lactobacillus https://orcid.org/0009-0004-7362-8701 salivarius WB21-containing tablets for the treatment of oral malodor: a double-blind, randomized, placebo- Đóng góp của các tác giả controlled crossover trial. Oral Surg Oral MedOral Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Yến Thư Pathol Oral Radiol. 2014;117:462–70. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Yến 6. Kim D, Kang M, Yeu J, Lee M, Cho J. Inhibitory effect Thư, Hồ Nguyễn Cảnh Vy of the probiotic bacteria, Weissella cibaria CMU on Thu thập dữ liệu: Nguyễn Ngọc Yến Thư, Hồ Nguyễn Cảnh Vy halitosis: a randomized placebo-controlled study. J Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Yến Thư Korean Acad Oral Health. 2020;44(4): 246-252. Nhập dữ liệu: Hồ Nguyễn Cảnh Vy 7. Yuki O, Furutani C, Mizota Y, et al. Effect of bovine Quản lý dữ liệu: Nguyễn Ngọc Yến Thư milk fermented with Lactobacillus rhamnosus L8020 on Phân tích dữ liệu: Nguyễn Ngọc Yến Thư, Hồ Nguyễn Cảnh Vy periodontal disease in individuals with intellectual Viết bản thảo đầu tiên: Hồ Nguyễn Cảnh Vy disability: a randomized clinical trial. J Appl Oral Sci. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 29
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 2019;27:e20180564. 8. Schlagenhauf U, Rehder J, Gelbrich G, Jockel- Schneider Y. Consumption of Lactobacillus reuteri- containing lozenges improves periodontal health in navy sailors at sea: A randomized controlled trial. J Periodontol. 2020;91:1328–1338. 9. Benic GZ, Farella M, Morgan XC, et al. Oral probiotics reduce halitosis in patients wearing orthodontic braces: a randomized, triple-blind, placebo-controlled trial. J Breath Res. 2019;13(3):036010. 10. Sanghvi U, Chhabr T and Sethuraman R. Effect of probiotics on the amount and pH of saliva in edentulous patients: A Prospective study. J Indian Prosthodont Soc. 2018;18(3):277–281. 30 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản
15 p | 141 | 6
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả điều trị của Sildenafil trong tăng áp lực động mạch phổi nặng
29 p | 53 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
8 p | 5 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 2 | 2
-
Khảo sát việc kê đơn và hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trên bệnh nhân cao tuổi thông qua công cụ STOPP/ START tại Trung tâm Y tế huyện Thới Bình, Cà Mau
11 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của secukinumab trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp giai đoạn hoạt động
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh
7 p | 9 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và độc tính hóa trị một thuốc công nghệ nano: Nanoparticle albumin-Bound paclitaxel so với Paclitaxel trong ung thư vú di căn
8 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tiêm botulinum toxin trên bệnh nhân loạn trương lực cơ cục bộ
8 p | 3 | 2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả theo dõi nồng độ Vancomycin trong máu tại Bệnh viện Quận Thủ Đức - DS. Phan Thị Khánh Ngọc
33 p | 33 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc kháng viêm NSAID tại Trung tâm Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh chóp mạn răng trước trên có sử dụng laser diode tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả phẫu thuật Sistrunk trong điều trị nang giáp - móng tại thành phố Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 2 | 1
-
Lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy thận mạn và đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị suy tim phân suất tống máu thất trái giảm bằng phối hợp thuốc Dapagliflozin tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2023-2024
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả bài thuốc ngâm trĩ trên bệnh nhân sau mổ cắt trĩ tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
7 p | 3 | 1
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả điều trị huyết thanh đặc hiệu kháng nọc rắn lục tre tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 - ThS. BS. Mã Tú Thanh
58 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn