Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MASK THANH QUẢN PROSEAL<br />
TRONG PHẪU THUẬT CẤP CỨU<br />
Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Văn Sách**, Trương Triều Phong**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: So sánh hiệu quả thông khí, tính ổn định huyết động và các tai biến giữa mask thanh quản Proseal<br />
(PLMA) và nội khí quản (NKQ).<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu trên 60 bệnh nhân, ASA I và II. Các bệnh nhân được chia<br />
ngẫu nhiên vào hai nhóm PLMA và NKQ. Thu thập các số liệu về mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương<br />
và SpO2 trong và sau gây mê.<br />
Kết quả: tỉ lệ đặt PLMA thành công sau lầu đặt đầu tiên là 93,33%, thời gian đặt PLMA trung bình: 25,33<br />
giây. Các chỉ số về thông khí và huyết động giữa hai nhóm sau khi đặt PLMA và NKQ một phút có sự khác<br />
nhau, có sự gia tăng mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương ở nhóm NKQ cón nhóm PLMA thì không có<br />
sự gia tăng này; không có sự khác biệt về hiệu quả thông khí ở hai nhóm.<br />
Kết luận: nhóm PLMA ổn định huyết động hơn nhóm NKQ, hiệu quả thông khí ở hai nhóm như nhau.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF EFFECTS OF PROSEAL LARYNGEAL MASK AIRWAY<br />
IN EMERGENCY SURGERY<br />
Nguyen Van Chung, Nguyen Van Sach, Truong Trieu Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 461 - 467<br />
Objectives: To compare proseal lagynreal mask airway (PLMA) with endotracheal tube (ETT) with respect<br />
to pulmonary ventilation, hemodynamic stabilization and accidents.<br />
Methods: A prospective study, sixty ASA I-II patients scheduled for emergency surgery were randomly<br />
assigned to PLMA group or ETT group. Pulse rate (PR), systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure<br />
(DBP) and SpO2 were recorded during and after anesthesia.<br />
Results: Successful rate in first attempt by digital insertion technique was 93.33%. Time to achieve airway<br />
control was 25.33 sec. PR, SBP, DBP were increased in ETT group but in PLMA group was not. Pulmonary<br />
ventilation wasn’t differed in two groups.<br />
Conclusion: Pulmonary ventilation in PLMA group is as equal as ETT group, but the use of the PLMA for<br />
emergency surgery during general anesthesia result in smaller hemodynamic chance than ETT<br />
thanh quản Proseal (PLMA: Proseal Laryngeal<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mask Airway). PLMA giúp giải quyết được<br />
Trong gây mê phẫu thuật, đảm bảo thông<br />
những khó khăn khi đặt NKQ, tránh tăng áp<br />
khí tốt là vấn đề hết sức quan trọng. Gây mê nội<br />
lực dạ dày, phòng ngừa hít sặc, chịu được áp<br />
khí quản là phương pháp kiểm soát hô hấp hữu<br />
lực cao khi thông khí áp lực dương, kiểm soát<br />
hiệu và chắc chắn. Tuy nhiên, việc đặt nội khí<br />
hô hấp tốt hơn.<br />
quản (NKQ) cũng làm tăng mạch, huyết áp<br />
Những nghiên cứu của các tác giả trong và<br />
(HA), đau họng, nuốt đau, khàn tiếng….<br />
ngoài nước đã cho thấy tính an toàn và hiệu quả<br />
Năm 2000, Archie Brain thiết kế mask<br />
* Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
của PLMA trong các phẫu thuật chương trình<br />
như nội soi cắt túi mật, nội soi tiết niệu.<br />
<br />
hầu họng; tiền sử trào ngược dạ dày thực quản;<br />
dạ dầy đầy; béo phì (BMI trên 35 kg/m2).<br />
<br />
Đối với những trường hợp phẫu thuật cấp<br />
cứu, khi thời gian chuẩn bị bệnh nhân chưa<br />
được hoàn chỉnh thì PLMA có hiệu quả như thế<br />
nào? tính an toàn của nó ra sao? Vấn đề này vẫn<br />
chưa thấy đề cập tới.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với<br />
mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hiệu quả của<br />
PLMA so với NKQ trong phẫu thuật cấp cứu tại<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát tính an toàn và hiệu quả của PLMA<br />
so với NKQ trong phẫu thuật cấp cứu tại Bệnh<br />
viện Đa khoa Trung tâm An Giang.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
- Đánh giá hiệu quả thông khí qua chỉ số<br />
SpO2.<br />
- Khảo sát thay đổi mạch, huyết áp tâm thu<br />
(HATT), huyết áp tâm trương(HATTr).<br />
- Khảo sát các tai biến, biến chứng như trào<br />
ngược, chấn thương, chảy máu vùng răng miệng, đau họng, khàn tiếng, kích thích khi rút<br />
PLMA, NKQ.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối<br />
chứng<br />
Cỡ mẫu<br />
60 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành 2<br />
nhóm<br />
Nhóm PLMA: 30 bệnh nhân được gây mê<br />
toàn diện với PLMA.<br />
Nhóm NKQ: 30 bệnh nhân được gây mê<br />
toàn diện với NKQ.<br />
Phương thức thực hiện<br />
Bệnh nhân thăm khám, kiểm tra hồ sơ bệnh<br />
án, các xét nghiệm thường qui, đánh giá ASA,<br />
Mallampati trước khi phẫu thuật.<br />
Tiền mê: Midazolam: 0,05mg/kg; Fentanyl: 2<br />
– 3mcg/kg.<br />
Khởi mê: bệnh nhân thở O2 trước khi khởi<br />
mê, Propofol 2 – 2,5mg/kg; Rocuronium:<br />
0,6mg/kg.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Khi đủ thuốc dãn cơ đủ thời gian tác dụng,<br />
tiến hành đặt NKQ hoặc PLMA bằng phương<br />
pháp ngón tay trỏ.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Duy trì mê<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân trên 16 tuổi, ASA I và II và có chỉ<br />
định phẫu thuật:<br />
Viêm ruột thừa<br />
Xuất huyết nội do vỡ lách, thai ngoài tử cung<br />
Chấn thương chi gồm: gãy xương; đứt mạch<br />
máu, thần kinh, gân<br />
U nang buồng trứng xoắn.<br />
Bệnh nhân nhịn ăn uống ít nhất 6 giờ trước<br />
mổ.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Chống chỉ định đặt mask thanh quản(34812):<br />
Bệnh nhân có thai trên 14 tuần; chấn thương<br />
vùng hàm mặt, độ mở miệng