T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA GÂY MÊ MASK<br />
THANH QUẢN SỬ DỤNG PROPOFOL TRUYỀN LIÊN TỤC CHO<br />
PHẪU THUẬT TÁN SỎI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG NGOẠI TRÚ<br />
Tạ Đức Luận*; Nguyễn Trung Kiên**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả vô cảm và biến chứng của gây mê mask thanh quản (TQ) sử<br />
dụng propofol truyền liên tục cho phẫu thuật tán sỏi niệu quản (SNQ) ngược dòng trên bệnh<br />
nhân (BN) ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 60 BN phẫu thuật nội soi<br />
tán SNQ ngược dòng. Tiền mê tiêm tĩnh mạch fentanyl 100 - 200 mcg, khởi mê tiêm tĩnh mạch<br />
propofol 2 - 2,5 mg/kg, đặt mask TQ; sau đó truyền liên tục propofol 10 mg/kg/giờ. Điều chỉnh<br />
tốc độ truyền propofol căn cứ vào độ mê theo thang điểm PRST. Ngưng propofol trước khi kết<br />
thúc can thiệp khoảng 5 phút, truyền tĩnh mạch 1 g paracetamol; rút mask TQ tại phòng mổ khi<br />
BN đáp ứng tốt theo y lệnh. Chuyển BN sang phòng hậu phẫu khi điểm Aldrete sửa đổi ≥ 9.<br />
Cho xuất viện khi thang điểm Chung F sửa đổi ≥ 9. Kết quả: thời gian gây mê trung bình 41,8 ±<br />
15,9 phút; thời gian xuất viện trung bình 10,8 ± 4,9 giờ; 100% BN trong nghiên cứu đủ điều kiện<br />
xuất viện trong ngày, 12 BN (20%) xuất viện trong vòng 6 giờ. Điểm VAS trung bình tại phòng<br />
hồi tỉnh, phòng hậu phẫu và ở nhà lần lượt là 1,2 ± 0,9; 2,9 ± 0,5; 1,8 ± 0,5. Biến chứng và tác<br />
dụng không mong muốn gặp: chóng mặt 1,7%; run 3,3%; tiểu buốt, tiểu dắt 31,7%; bí tiểu 5%.<br />
Kết luận: gây mê mask TQ sử dụng propofol truyền liên tục cho phẫu thuật tán SNQ ngược<br />
dòng ở BN ngoại trú có hiệu quả vô cảm cao, an toàn.<br />
* Từ khóa: Tán sỏi niệu quản ngược dòng; Truyền tĩnh mạch liên tục propofol; BN ngoại trú;<br />
Gây mê mask thanh quản.<br />
<br />
Studying the Efficacy of Laryngeal Mask Anesthesia by Continuous<br />
Propofol Infusion for Retrograde Ureteroscopic Lithotripsy in Outpatients<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the efficacy and complications of laryngeal mask anesthesia by<br />
continuous propofol infusion for retrograde ureteroscopic lithotripsy in outpatients. Subjects and<br />
methods: Prospective study of 60 outpatients who underwent retrograde ureteroscopic<br />
lithotripsy. Premedication with intraveneous 100 - 200 mcg of fentanyl; propofol induction 2 - 2.5<br />
mg/kg; insertion laryngeal mask airway then maintain continuos propofol infusion dose of 10<br />
mg/kg/h. Adjusting the infusion rate of propofol by Evan’s PRST (pressure, rate, sweating, tears)<br />
score. Stopped propofol and started intravenous infusion 1 g of paracetamol in 5 minutes before<br />
ending procedure; withdrawn laryngeal mask if the patients responsed well to command;<br />
transfered patients to postoperative room if modified Aldrete score ≥ 9; the patients were<br />
discharged if Chung F score ≥ 9. Results: The mean anesthesia time was 41.8 ± 15.9 mins.<br />
* Bệnh viện 30/4, Bộ Công An<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 19/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/09/2016<br />
<br />
161<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
100% of the patients had enough criteria for discharging, and 20% of them discharged within 6<br />
hours after surgery. Average time of discharge was 10.8 ± 4.9h. VAS score was quite low at<br />
recovery room, postoperative room and at home with the average of 1.2 ± 0.9; 2.9 ± 0.5; 1.8 ± 0.5,<br />
respectively. Complications and side effects occurred with low rate: dizziness 1.7%; tremor 3.3%;<br />
pollakiuria 31.7%; urinary retention 5%. Conclusions: Laryngeal mask anesthesia by continuous propofol<br />
infusion for retrograde ureteroscopic lithotripsy provided good anesthesia effectiveness in outpatients.<br />
* Key words: Retrograde ureteroscopic lithotripsy; Intravenous propofol infusion; Outpatients;<br />
Laryngeal mask anesthesia.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật ngoại trú còn gọi là phẫu<br />
thuật về trong ngày được Ralph Walters<br />
mô tả lần đầu vào năm 1919 [8] và đã<br />
phát triển rất nhanh trong những năm gần<br />
đây nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị,<br />
nhanh chóng đưa BN về với gia đình. Vô<br />
cảm cho phẫu thuật ngoại trú cần phải<br />
đảm bảo tính an toàn, giúp BN nhanh tỉnh<br />
và giảm thiểu nguy cơ biến chứng. Gây<br />
mê mask TQ sử dụng propofol đã được<br />
một số tác giả ngoài nước nghiên cứu về<br />
hiệu quả và tính an toàn cho phẫu thuật<br />
ngoại trú, nhưng vẫn còn rất ít được đề<br />
cập ở Việt Nam [1, 3]. Vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh<br />
giá hiệu quả vô cảm và biến chứng của<br />
gây mê mask TQ bằng truyền liên tục<br />
propofol cho phẫu thuật tán SNQ ngược<br />
dòng trên BN ngoại trú.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
- Đối tượng nghiên cứu: 60 BN được<br />
chẩn đoán SNQ có chỉ định nội soi tán sỏi<br />
ngược dòng tại Bệnh viện Đại học Y<br />
Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng<br />
10 - 2011 đến 12 - 2012.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ:<br />
+ Chọn BN có chỉ định tán sỏi nội soi<br />
ngược dòng ngoại trú, dự kiến thời gian<br />
162<br />
<br />
can thiệp < 90 phút; có năng lực nhận<br />
thức tốt, đồng ý tham gia nghiên cứu, tuổi<br />
từ 16 - 70, phân loại sức khỏe I, II theo<br />
ASA, chỉ số BMI ≤ 30 kg/m2; BN có người<br />
chăm sóc, có khả năng thực hiện các quy<br />
trình chăm sóc sau mổ tại nhà, có điện<br />
thoại để liên lạc, nơi ở cách bệnh viện<br />
không quá một giờ đi taxi.<br />
+ Loại trừ BN không đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu; không đủ hồ sơ, dự kiến can<br />
thiệp kéo dài > 90 phút.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu trên 60 BN tán sỏi<br />
ngược dòng được gây mê mask TQ, sử<br />
dụng propofol truyền liên tục qua bơm<br />
tiêm điện.<br />
- Phương tiện dụng cụ: máy gây mê<br />
Datex-Ohmeda, monitor Nihon Kohden<br />
(Nhật Bản), bơm tiêm điện (Hãng<br />
B/Braun, Đức), mask TQ ProSeal các số<br />
(Hãng Johnson, Mỹ), máy tán sỏi laser<br />
Revolix (Hãng LISA, Đức), máy tán sỏi<br />
bằng sóng siêu âm (Librolith LUS, Đức).<br />
- Thuốc: propofol (diprivan) ống 20 ml<br />
(200 mg) của Astra-Zeneca, fentanyl ống<br />
2 ml (100 mg) (Hãng Jansen), midazolam<br />
ống 1 ml (1 mg) (Hãng Roch, Thụy Sỹ).<br />
* Phương pháp tiến hành:<br />
- Nghiên cứu tiến cứu tự chứng.<br />
- Thăm khám giải thích cho BN, làm<br />
các xét nghiệm cơ bản: công thức máu,<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
đông máu toàn bộ, đường huyết lúc đói,<br />
chức năng gan thận, điện tâm đồ và chụp<br />
phim phổi. Hỏi tiền sử dùng thuốc. Hướng<br />
dẫn BN cách đánh giá mức độ đau theo<br />
thang điểm VAS.<br />
<br />
truyền tĩnh mạch paracetamol chai 1 g<br />
(100 ml) 120 giọt/phút; chuyển sang chế<br />
độ thở tự nhiên cho những BN hô hấp<br />
điều khiển; rút mask TQ tại phòng mổ khi<br />
BN đáp ứng tốt theo y lệnh.<br />
<br />
- Tại phòng tiền mê: kiểm tra lại hồ sơ<br />
bệnh án và công tác chuẩn bị; đo tần số<br />
tim và huyết áp (HA); đặt đường truyền<br />
tĩnh mạch với NaCl 0,9%, kim luồn số 20 G.<br />
<br />
- Ghi chép giá trị tần số mạch, HA và<br />
SpO2 tại các thời điểm: T0: nhận BN; T1:<br />
trước khởi mê; T2: mất tri giác; T3: trước<br />
đặt mask TQ; T4: 1 phút sau đặt mask<br />
TQ; T5: trước can thiệp; T6: can thiệp<br />
được 1 phút; T7: can thiệp được 5 phút<br />
(trong can thiệp); T8: trước khi kết thúc<br />
can thiệp 5 phút (cuối can thiệp); T9: hồi<br />
tỉnh; T10: trước rút mask TQ; T11: 1 phút<br />
sau rút mask TQ.<br />
<br />
- Tại phòng mổ: theo dõi HA không<br />
xâm lấn, SpO2, ECG, EtCO2; thở oxy qua<br />
mũi 3 lít/phút. Tiền mê bằng midazolam<br />
1 mg pha loãng tiêm tĩnh mạch chậm.<br />
* Khởi mê: fentanyl tiêm tĩnh mạch<br />
chậm theo cân nặng: ≤ 50 kg: 100 µg; từ<br />
51 - 75 kg: 150 µg; > 75 kg: 200 µg. Khởi<br />
mê đường tĩnh mạch propofol trong vòng<br />
20 giây liều 2,5 mg/kg cân nặng với BN<br />
≤ 55 tuổi; 2 mg/kg cân nặng với BN còn<br />
lại; sau đó truyền tĩnh mạch liên tục<br />
10 mg/kg/giờ. Đặt mask TQ, bơm bóng<br />
chèn, gắn hệ thống máy gây mê với mask<br />
TQ. Duy trì thông khí bằng phương pháp<br />
kiểm soát thể tích với Vt = 6 - 8 ml/kg cân<br />
nặng, tần số 12 - 14 lần/phút, tỷ lệ I/E = 1/2.<br />
- Duy trì mê: điều chỉnh tốc độ truyền<br />
propofol để giữ điểm PRST < 3; duy trì<br />
10 mg/kg/giờ. Khi BN có dấu hiệu đau<br />
(điểm PRST ≥ 3) thì tăng lên, mỗi lần<br />
0,5 mg/kg/giờ, nhưng không quá<br />
12 mg/kg/giờ. Khi BN có dấu hiệu mê sâu<br />
(điểm PRST = 0, HA hạ, tần số tim<br />
chậm), HA hạ thì giảm liều xuống, mỗi lần<br />
0,5 mg/kg/giờ, cho dịch chảy nhanh 100<br />
ml trong 2 phút, tiếp tục giảm liều thuốc<br />
mê. Nếu HA vẫn thấp, giảm > 20% so với<br />
giá trị HA ban đầu thì tiêm 3 mg ephedrin<br />
tĩnh mạch. Nếu tần số tim chậm: tiêm tĩnh<br />
mạch atropin 0,5 mg pha loãng.<br />
- Kết thúc mê: ngưng propofol trước<br />
khi kết thúc can thiệp khoảng 5 phút;<br />
<br />
- Tại phòng hồi tỉnh: thở oxy qua mũi<br />
4 lít/phút; đánh giá mức độ tỉnh táo<br />
OAA/S; đánh giá theo thang điểm Aldrete<br />
mỗi 3 - 5 phút. Khi điểm Aldrete đạt ≥ 9,<br />
chuyển BN đến phòng hậu phẫu.<br />
Bảng 1:<br />
Tiêu chuẩn sửa đổi<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
SpO2 > 92% (thở khí trời)/> 90%/<<br />
90% có thở O2<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Thở sâu và ho dễ/nhanh nông/ngưng<br />
thở hoặc tắc thở<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
HA = ± 20%/± 20% - 50%/> ± 50% so<br />
với trước mổ<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Tỉnh táo hoàn toàn/thức dậy khi<br />
gọi/không đáp ứng<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Cử động 4 chi/cử động 2 chi/không cử<br />
động<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Tại phòng hậu phẫu: giảm đau bằng<br />
ketorolac 30 mg tiêm bắp và paracetamol<br />
1 g (100 ml) truyền tĩnh mạch (liều đầu đã<br />
dùng trước khi kết thúc can thiệp 5 phút);<br />
đánh giá điểm Chung F sửa đổi mỗi 30 60 phút. Khi điểm Chung F đạt ≥ 9 điểm,<br />
cho BN làm thủ tục xuất viện.<br />
163<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
Bảng 2:<br />
Tiêu chuẩn chung F<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
Thay đổi < 20% so với giá trị nền<br />
<br />
2<br />
<br />
Thay đổi 20 - 40% so với giá trị nền<br />
<br />
1<br />
<br />
Thay đổi > 40% so với giá trị nền<br />
<br />
0<br />
<br />
Đi lại bình thường, không chóng mặt<br />
<br />
2<br />
<br />
Đi lại nếu có người giúp đỡ<br />
<br />
1<br />
<br />
Đi lại khó khăn, chóng mặt<br />
<br />
0<br />
<br />
Buồn nôn và nôn<br />
<br />
Nhẹ/trung bình/nặng<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Đau<br />
<br />
Nhẹ/trung bình/nặng<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Chảy máu<br />
<br />
Nhẹ/trung bình/nặng<br />
<br />
2/1/0<br />
<br />
Sự ổn định các dấu hiệu sinh tồn<br />
(HA, mạch, hô hấp)<br />
Khả năng đi lại<br />
<br />
Tại nhà của BN: đánh giá qua điện thoại theo “Bảng câu hỏi” kèm theo giấy xuất<br />
viện: tiểu buốt, tiểu dắt; bí tiểu; nôn và buồn nôn; đau họng, khàn tiếng, khó nuốt và<br />
biểu hiện khó chịu khác; BN đều được trợ giúp tư vấn qua điện thoại khi cần.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm y sinh học SPSS 18.0, với các test thống kê mô tả<br />
phân tích, giá trị p < 0,05 có ý nghĩa thống kê.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
Bảng 3:<br />
Chỉ tiêu<br />
Giới nam/nữ<br />
Tuổi (năm)<br />
2<br />
<br />
BMI (kg/m )<br />
Vi trí SNQ: 1/3 dưới/giữa/trên<br />
<br />
Kết quả (n = 60)<br />
32/28<br />
45,2 ± 12,7 [21 - 70]<br />
22,7 ± 2,8 [17,1 - 29,3]<br />
38/20/2<br />
<br />
Thời gian mất tri giác (giây)<br />
<br />
39,7 ± 9,1 [20 - 50]<br />
<br />
Thời gian đủ điều kiện đặt mash TQ (phút)<br />
<br />
3,9 ± 0,8 [2,0 - 5,7]<br />
<br />
Số lần đặt mask TQ: 1/2/3 (lần)<br />
Thời gian can thiệp (phút)<br />
<br />
50/9/1<br />
24,8 ± 16,1 [5 - 70]<br />
<br />
Thời gian gây mê (phút)<br />
<br />
41,8 ± 15,9 [20 - 78]<br />
<br />
Tổng liều propofol (mg)<br />
<br />
537,6 ± 169,5 [220 - 950]<br />
<br />
Tổng liều fentanyl (µg)<br />
<br />
143,3 ± 21,5 [100 - 200]<br />
<br />
Thời gian hồi tỉnh (phút)<br />
Thời gian nằm hồi tỉnh (phút)<br />
Thời gian xuất viện (giờ)<br />
Cử động lúc can thiệp (số BN)<br />
Điểm OAA/S ở phòng hồi tỉnh: 3/4/5<br />
<br />
Giá trị trung bình ± SD hoặc giá trị %, hoặc min-max.<br />
164<br />
<br />
17,8 ± 8,6 [4 - 50]<br />
44,7 ± 10,5 [15 - 60]<br />
10,8 ± 4,9 [3 - 20]<br />
8/60<br />
5/36/19<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
2. Đánh giá độ mê theo PRST.<br />
Bảng 4: Độ mê theo PRST.<br />
Thời điểm<br />
<br />
PRST (n = 60)<br />
<br />
Thời điểm<br />
<br />
PRST (n = 60)<br />
<br />
T3<br />
<br />
0,2 ± 0,4<br />
<br />
T6<br />
<br />
1,1 ± 0,7<br />
<br />
T4<br />
<br />
0,7 ± 0,5<br />
<br />
T7<br />
<br />
1,3 ± 0,9<br />
<br />
T5<br />
<br />
0,2 ± 0,4<br />
<br />
T8<br />
<br />
1,7 ± 0,6<br />
<br />
* Đánh giá mức độ đau của BN theo thang điểm VAS:<br />
Tại phòng hồi tỉnh: 1,2 ± 0,9; phòng hậu phẫu: 2,9 ± 0,5; tại nhà của BN: 1,8 ± 0,5.<br />
<br />
Nhịp/phút<br />
<br />
4. Thay đổi tần số tim, huyết áp.<br />
Thay đổi tần số tim<br />
<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
T0<br />
<br />
T1<br />
<br />
T2<br />
<br />
T3<br />
<br />
T4<br />
T5<br />
T6<br />
T7<br />
Thời điểm theo dõi<br />
<br />
T8<br />
<br />
T9<br />
<br />
T10<br />
<br />
T11<br />
<br />
T10<br />
<br />
T11<br />
<br />
mmHg<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thay đổi tần số tim.<br />
150<br />
<br />
HATT<br />
<br />
130<br />
110<br />
<br />
HATTr<br />
<br />
90<br />
70<br />
50<br />
30<br />
T0<br />
<br />
T1<br />
<br />
T2<br />
<br />
T3<br />
<br />
T4<br />
<br />
T5<br />
T6<br />
T7<br />
Thời điểm theo dõi<br />
<br />
T8<br />
<br />
T9<br />
<br />
Biểu đồ 2: Thay đổi HA tâm thu, HA tâm trương.<br />
5. Thay đổi SpO2 và EtCO2 tại các thời điểm.<br />
SpO2 trung bình > 98%, không có trường hợp nào có SpO2 < 95% trong quá trình<br />
theo dõi. EtCO2 trung bình trong quá trình gây mê 34,6 ± 5,6 mmHg. Áp lực trung bình<br />
đường thở 19,1 ± 0,9 cmH2O, thấp nhất 17 cmH20, cao nhất 20 cmH2O.<br />
165<br />
<br />