intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng đặt ống thông mũi – mật trong nhiễm trùng đường mật cấp tính do sỏi ống mật chủ

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính khả thi, hiệu quả và an toàn của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng đặt ống thông mũi mật (ENBD) trong nhiễm trùng đường mật cấp tính do sỏi ống mật chủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng đặt ống thông mũi – mật trong nhiễm trùng đường mật cấp tính do sỏi ống mật chủ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG<br /> ĐẶT ỐNG THÔNG MŨI – MẬT (ENBD) TRONG NHIỄM TRÙNG<br /> ĐƯỜNG MẬT CẤP TÍNH DO SỎI ỐNG MẬT CHỦ<br /> Nguyễn Ngọc Tuấn*, Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Văn Hùng*, Nguyễn Khôi*, Trần Quang Trình*.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sỏi ống mật chủ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, khởi đầu là những biến chứng cấp<br /> tính như nhiễm trùng đường mật, viêm mủ đường mật, thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật, sốc nhiễm<br /> trùng đường mật; đây là những biến chứng nặng gây đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính khả thi, hiệu quả và an toàn của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng<br /> đặt ống thông mũi mật (ENBD) trong nhiễm trùng đường mật cấp tính do sỏi ống mật chủ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Thời gian nghiên cứu:<br /> 01/2011 đến 12/2013. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân nhiễm trùng đường mật nặng do sỏi ống mật<br /> chủ không đáp ứng với điều trị nội khoa tại khoa HSCC 1 BV Bình Dân có chỉ định giải áp đường mật bằng nội<br /> soi mật tụy ngược dòng.<br /> Kết quả: Chúng tôi áp dụng kỹ thuật giải áp đường mật bằng nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) đặt<br /> ống dẫn lưu mũi mật cho 75 bệnh nhân nhiễm trùng đường mật cấp do sỏi ống mật chủ trong thời gian nghiên<br /> cứu. Giới tính: có 27 bệnh nhân nam (36%) và 48 bệnh nhân nữ (64%). Tuổi: nhỏ nhất là 23 tuổi, lớn nhất là<br /> 93 tuổi, trung bình 58,85 ± 18,92 tuổi. Sốc nhiễm trùng đường mật: có 1 bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng, 2 bệnh<br /> nhân dọa sốc nhiễm trùng và 3 bệnh nhân có thể rơi vào dọa sốc nhiễm trùng đường mật. Trong 67 bệnh nhân<br /> chúng tôi chụp hình được đường mật: 52 bệnh nhân lấy được 1 phần sỏi, đặt ống dẫn lưu mũi mật, sau đó bệnh<br /> nhân được làm NSMTND lần 2 (sau ≥ 3 ngày để lấy hết sỏi mật). Tỉ lệ thành công: Giải áp đường mật thành<br /> công hoàn toàn bằng NSMTND : 52/75 = 69,3%. Giải áp đường mật ban đầu thành công bằng NSMTND (11<br /> bệnh nhân sau đó được phẫu thuật lấy sỏi do sỏi to): 63/75 = 84%. Tỉ lệ thất bại: do không đặt được guidewire<br /> vào đường mật : 8/75 = 10,7%; do bệnh nhân tự ý rút sonde mũi mật : 4/75 = 5,3%. Biến chứng: Có 4 bệnh nhân<br /> bị viêm tụy cấp sau NSMTND cấp cứu. 3 bệnh nhân viêm tụy cấp mức độ nhẹ, được điều trị nội khoa trong 3 – 5<br /> ngày. 1 bệnh nhân bị viêm tụy cấp mức độ vừa, được điều trị nội khoa trong 8 ngày. Không có bệnh nhân bị viêm<br /> tụy hoại tử trong nghiên cứu này.<br /> Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng có vai trò quan trọng và là phương pháp được chọn để điều trị sỏi ống<br /> mật chủ hiện nay. Nhiễm trùng đường mật cấp tính do sỏi ống mật chủ là 1 cấp cứu thường gặp, nội soi mật tụy<br /> ngược dòng đặt ống thông mũi mật (ENBD) là phương pháp điều trị nhẹ nhàng, có hiệu quả và độ an toàn cao để<br /> dẫn lưu đường mật khi điều trị nội khoa nhiễm trùng đường mật thất bại.<br /> Từ khóa: sỏi ống mật chủ, nhiễm trùng đường mật, nội soi mật tụy ngược dòng, ống dẫn lưu mũi-mật.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATINS THE EFFICACY OF ENDOSCOPIC NASOBILIARY DRAINAGE (ENBD) IN ACUTE<br /> OBSTRUCTIVE CHOLANSITIS DUE TO COMMON BILE DUCT STONES<br /> Nguyen Ngoc Tuan, Ta Van Ngoc Duc, Nguyen Van Hung, Nguyen Khoi, Tran Quang Trinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 322 - 329<br /> <br /> * Khoa Nội soi tiêu hóa, Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Ngọc Tuấn ĐT: 0903809279 Email: nguyenngoctuan62@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 321<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Background: Acute obstructive cholangitis, especially suppurative cholangitis due to common bile duct<br /> stones, is an emergency situation that can cause septic shock with a high mortality and morbidity. Biliary<br /> drainage is the cornerstone of the treatment of acute cholangitis, which is achieved by means of endoscopic<br /> drainage, percutaneous transhepatic drainage and surgery. Aim: the purpose of this study was to evaluate the<br /> usefulness and safety of endoscopic nasobiliary drainage (ENBD) in the treatment of acute cholangitis due to<br /> common bile duct stones.<br /> Method: Between January, 2011 and December, 2013, 75 patients underwent emergency endoscopic<br /> retrograde cholangiopancreatography (ERCP) to treat acute cholangitis due to common bile duct stones with a<br /> nasobiliary catheter.<br /> Results: Our study have 75 patients: 27 males (36%) and 48 females (64%) with average ages is 58.85 ±<br /> 18.92. We performed successful ERCP for 67/75 patients, 52 patients had opportunity stone extraction and<br /> nasobiliary catheter drainage in emergency ERCP. After some days, they underwent scheduled ERCP for<br /> complete stone extraction, 15 patients had nasobiliary catheter drainage in emergency ERCP because of large<br /> stone (>25mm). 11 patients underwent scheduled surgery for stone extraction after some days. 4 patients<br /> underwent emergency surgery because of accidental removal of nasobiliary catheter when they were confused.<br /> ENBD successful ratio. Complete ENBD and stone extraction : 52/75 = 69.3%. Emergency ENBD : 63/75 =<br /> 84%. ENBD unsuccessful ratio. Unsuccessful cannulation of the common bile duct: 8/75 = 10.7 %. Accidental<br /> removal of nasobiliary catheter: 4/75 = 5.3 %. Complication: 3 patients had mild acute pancreatitis and 1 patient<br /> had moderate acute pancreatitis.<br /> Conclusions: ERCP have an important role in treatment of common bile duct stones ENBD is an effective,<br /> safety treatment for patients with acute obstructive cholangitis due to common bile duct stones.<br /> Key words: acute obstructive cholangitis, retrograde cholangiopancreatography(ERCP), nasobiliary<br /> catheter, common bile duct stones.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thành công nhiều bệnh lý đường mật(9). Kỹ<br /> thuật lấy sỏi đường mật qua nội soi mật tụy<br /> Tắc mật do sỏi đường mật là bệnh lý ngoại ngược dòng đã góp phần điều trị thành công<br /> khoa rất phổ biến ở nước ta, trong đó đa số là bệnh lý sỏi đường mật, giúp bệnh nhân tránh<br /> sỏi ở ống mật chủ - ống gan chung, có thể kèm được cuộc phẫu thuật để lấy sỏi và hồi phục<br /> theo sỏi đường mật trong gan(8,9). Sỏi đường sức khoẻ nhanh,trở lại làm việc, sinh hoạt bình<br /> mật hay gặp nhất là sỏi ống mật chủ có thể thường trong thời gian rất ngắn(1,2,5). Đặc biệt,<br /> gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, khởi đầu đối với những bệnh nhân nhiễm trùng đường<br /> là những biến chứng cấp tính như nhiễm mật nặng kèm bệnh lý nội khoa khác gây<br /> trùng đường mật, viêm mủ đường mật, viêm nhiều khó khăn cho phẫu thuật thì phương<br /> phúc mạc mật, sốc nhiễm trùng đường mật, pháp giải áp đường mật qua nội soi mật tụy<br /> chảy máu đường mật; đây là những biến ngược dòng sẽ là lựa chọn điều trị hiệu quả và<br /> chứng nặng gây đe dọa đến tính mạng bệnh<br /> nhẹ nhàng cho bệnh nhân(1,2,3,4,6,10)<br /> nhân(8). Nhiễm trùng đường mật do sỏi ống<br /> Tại BV Bình Dân trước đây đã có nhiều<br /> mật chủ là 1 cấp cứu ngoại khoa thường gặp<br /> công trình nghiên cứu về vai trò của nội soi<br /> tại BV Bình Dân.<br /> mật tụy ngược dòng trong bệnh lý sỏi đường<br /> Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP – mật nhưng chưa có công trình nào đánh giá<br /> Endoscopic Retrograde Cholangio hiệu quả của phương pháp này trong cấp cứu<br /> Pancreatography) được áp dụng đầu tiên tại trên những bệnh nhân nhiễm trùng đường<br /> BV Bình Dân vào năm 1993 và đã điều trị mật nặng(9).<br /> <br /> <br /> 322 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu Máy XQ có màn tăng sáng (C- arm), máy<br /> Đánh giá tính khả thi, hiệu quả và an toàn cắt đốt điện.<br /> của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng đặt Phương pháp thực hiện<br /> ống thông mũi mật (Endoscopic NasoBiliary Bệnh nhân được thực hiện NSMTND tại<br /> Drainage – ENBD) trong nhiễm trùng đường phòng mổ với 2 ê kíp.<br /> mật cấp tính do sỏi ống mật chủ.<br /> Ê kíp nội soi: 1 Bác Sĩ và 2 kỹ thuật viên<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khoa Nội Soi Tiêu Hóa.<br /> Thiết kế nghiên cứu Ê kíp gây mê: 1 Bác Sĩ và 1 kỹ thuật viên<br /> Tiền cứu, mô tả các trường hợp. khoa Gây Mê Hồi Sức.<br /> Kỹ thuật viên X – Quang vận hành máy C<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> – arm.<br /> Từ 01/2011 đến 12/2013.<br /> Tiêu chuẩn thành công<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Về mặt kỹ thuật<br /> Những bệnh nhân nhiễm trùng đường mật<br /> Thông được catheter vào ống mật chủ, có<br /> nặng do sỏi ống mật chủ không đáp ứng với<br /> thể cắt cơ vòng Oddi, đặt được ống thông mũi<br /> điều trị nội khoa tại khoa HSCC 1 BV Bình<br /> - mật lên cao trên chỗ tắc mật do sỏi để giải áp<br /> Dân có chỉ định giải áp đường mật bằng nội<br /> đường mật và ống dẫn lưu ra mật hằng ngày<br /> soi mật tụy ngược dòng (NSMTND).<br /> trong thời gian hậu phẫu.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Về mặt triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng lâm sàng: tam chứng Charcot<br /> Bệnh nhân giảm sốt, mạch giảm, huyết áp<br /> (đau hạ sườn P, sốt, vàng da).<br /> tăng so với trước khi làm NSMTND (ở ngày<br /> Cận lâm sàng: các xét nghiệm huyết học, hậu phẫu 1).<br /> sinh hoá và hình ảnh cho thấy có dấu hiệu<br /> nhiễm trùng đường mật do sỏi ống mật chủ - Về mặt cận lâm sàng<br /> sỏi ống gan chung (SA, CT scans, MRCP). Số lượng Bạch Cầu trong máu,Bilirubin<br /> máu đều giảm so với trước khi làm NSMTND<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> (ở ngày hậu phẫu 1).<br /> Bệnh nhân đã được cắt bán phần dạ dày,có<br /> hẹp môn vị, hẹp tá tràng D1 – D2. Theo dõi bệnh nhân:<br /> Bệnh nhân sau khi được giải áp đường mật<br /> Bệnh nhân có tình trạng viêm phúc mạc,<br /> qua nội soi mật tụy ngược dòng sẽ được hồi<br /> viêm túi mật hoại tử kèm theo, hôn mê.<br /> sức và điều trị ổn tình trạng nhiễm trùng,<br /> Vật liệu chuẩn bị cho lần điều trị triệt để như lấy hết<br /> Hệ thống máy nội soi tá tràng ống kính ở sỏi đường mật qua nội soi mật tụy ngược<br /> mặt bên. dòng hay qua phẫu thuật mở/ nội soi ổ bụng.<br /> Tác dụng cụ thông vào đường mật: dây Theo dõi ống thông mũi - mật<br /> dẫn (guidewire), dây cắt cơ vòng, rọ tán sỏi cơ<br /> Số lượng và màu sắc dịch mật, có bị nghẹt<br /> học (Basket Mechanical Lithotripsy), rọ lấy sỏi<br /> ống hay không? Nếu có nghẹt ống thì bơm rửa<br /> thông thường (Dormia).<br /> nhẹ bằng nước ấm để thông ống dẫn lưu mũi<br /> Ống dẫn lưu mũi – mật Wilson – Cook (dài mật lại.<br /> 2400mm, đường kính 7 Fr, có 5 lỗ quanh đầu<br /> ống dẫn lưu).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ mật do sỏi túi mật đơn thuần. Như vậy, còn 32<br /> bệnh nhân đã được làm phẫu thuật hay ERCP<br /> Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> lấy sỏi đường mật, tỉ lệ bệnh nhân có sỏi<br /> Giới tính- tuổi đường mật tái phát trong nghiên cứu của<br /> Có 75 bệnh nhân trong nghiên cứu. chúng tôi là 32/75 = 42,66 %.<br /> Giới tính: 27 bệnh nhân nam (36%) và 48 Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện.<br /> bệnh nhân nữ (64%). Tri giác<br /> Tuổi: nhỏ nhất là 23 tuổi, lớn nhất là 93 Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều<br /> tuổi, trung bình 58,85 ± 18,92 tuổi. còn tỉnh táo khi nhập viện, không bị lơ mơ hay<br /> Bảng 1: Bảng phân bố độ tuổi và giới trong nghiên hôn mê.<br /> cứu<br /> Huyết áp<br /> Độ tuổi Tổng số Tỉ lệ<br /> Thấp nhất 70 mmHg, cao nhất 170 mmHg,<br /> 20 – 29 2 1 3 4% trung bình 118,4 ± 17,2 mmHg.<br /> 30 – 39 6 6 12 16%<br /> 40 – 49 4 8 12 16% Bảng 4: Huyết áp bệnh nhân lúc nhập viện.<br /> 50 – 59 6 4 10 13,33% Huyết áp lúc nhập viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> 60 – 69 2 10 12 16% < 80 mmHg 1 1,33 %<br /> 80 – 89 mmHg 2 2,67 %<br /> 70 – 79 5 9 14 18,67% 90 – 99 mmHg 3 4%<br /> 80 – 89 1 8 9 12% 100 – 130 mmHg 58 77,33 %<br /> ≥ 90 1 2 3 4% > 130 mmHg 11 14,67 %<br /> Tổngsố 27 48 75 100% Tổng số 75 100%<br /> Tiền căn phẫu thuật đường mật: Như vậy, có 1 bệnh nhân bị sốc nhiễm<br /> Bảng 2: Tỉ lệ tiền căn phẫu thuật đường mật. trùng, 2 bệnh nhân dọa sốc nhiễm trùng và 3<br /> Tiền căn phẫu thuật Số bệnh nhân Tỉ lệ % bệnh nhân có thể rơi vào dọa sốc nhiễm trùng<br /> Không có 34 45,3% đường mật.<br /> Cắt túi mật đơn thuần 9 12%<br /> Nhiệt độ:<br /> Mở OMC lấy sỏi ± cắt túi mật 20 26,7<br /> Mở OMC lấy sỏi + ERCP lấy sỏi 5 6,7 Bảng 5: Nhiệt độ bệnh nhân lúc nhập viện.<br /> tái phát sau đó Nhiệt độ lúc nhập viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Chỉ được làm ERCP lấy sỏi 7 9,3 o<br /> < 38 C 14 18,7 %<br /> Tổng số 75 100% o<br /> 38 - 39 C 40 53,3 %<br /> o<br /> Bảng 3: Bảng phân bố số bệnh nhân với số lần phẫu 39 – 40 C 20 26,7 %<br /> o<br /> thuật đường mật và số lần ERCP lấy sỏi. > 40 C 1 1,3 %<br /> Tổng số 75 100 %<br /> Số lần ERCP lấy sỏi Tổng số<br /> 0 1 2 3 4 bệnh Vàng da<br /> nhân<br /> Số lần 0 34 5 0 1 1 41 Có 46 bệnh nhân vàng da – vàng mắt, 12<br /> phẫu 1 21 2 1 0 1 25 bệnh nhân chỉ bị vàng mắt không vàng da, 17<br /> thuật<br /> đường<br /> 2 4 0 0 0 0 4 bệnh nhân không vàng da không vàng mắt.<br /> mật 3 2 0 0 0 0 2<br /> Kháng sinh điều trị nhiễm trùng đường<br /> 4 1 0 0 1 0 2<br /> 5 1 0 0 0 0 1 mật lúc nhập viện.<br /> Tổng số 63 7 1 2 2 75 Bảng 6: Kháng sinh điều trị lúc nhập viện.<br /> Qua 2 bảng trên, chúng tôi có 34 bệnh Kháng sinh điều trị lúc nhập viện Số bệnh Tỉ lệ %<br /> nhân<br /> nhân chưa được làm phẫu thuật hay ERCP<br /> Cephalosporin III 23 30,7 %<br /> điều trị sỏi mật, 9 bệnh nhân đã được cắt túi Cephalosporin III + Aminoglycoside 15 20 %<br /> <br /> <br /> <br /> 324 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kháng sinh điều trị lúc nhập viện Số bệnh Tỉ lệ % Tuy nhiên, có 4 bệnh nhân tự ý rút ống<br /> nhân<br /> thông mũi - mật nên được phẫu thuật khẩn<br /> Cephalosporin III + Metronidazole 26 34,7 %<br /> Imipenem 11 14,6 %<br /> sau 2 – 6 giờ.<br /> Tổng số 75 100 % 11 bệnh nhân còn lại được phẫu thuật lấy<br /> Thời gian điều trị hồi sức nội khoa trước khi sỏi, đặt ống dẫn lưu kehr sau 24 giờ làm<br /> làm NSMTND: nhanh nhất là 02 giờ, lâu nhất 72 NSMTND.<br /> giờ, trung bình 12,45 ± 11,7 giờ. Tình trạng bệnh nhân sau làm NSMTND đặt<br /> Bảng 7: Thời gian điều trị nội khoa trước khi ống thông mũi - mật ở ngày hậu phẫu 1.<br /> NSMTND. Nhiệt độ:<br /> Thời gian điều tri nội khoa Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> trước NSMTND Bảng 8: Nhiệt độ bệnh nhân sau NSMTND.<br /> 2 giờ 2 2,6 % Nhiệt độ sau NSMTND Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> o<br /> 3 – 6 giờ 29 38,7 % < 37,5 C 50 18,7 %<br /> o<br /> 7 – 12 giờ 17 22,7 % 37,5 - 38 C 11 53,3 %<br /> o<br /> 13 – 24 giờ 20 26,7 % 38 – 39 C 2 26,7 %<br /> 24 giờ 7 9,3 % Tổng số 63 100 %<br /> Tổng số 75 100 % Dùng phép kiểm chi bình phương ( 2 test)<br /> Kết quả NSMTND giải áp đường mật so sánh nhiệt độ bệnh nhân trước và sau khi<br /> làm NSMTND, kết quả p < 0,001, như vậy sự<br /> Đặt được thông catheter vào đường mật và<br /> khác biệt về nhiệt độ bệnh nhân trước và sau<br /> chụp hình đường mật.<br /> NSMTND có ý nghĩa thống kê, NSMTND dẫn<br /> Chúng tôi đặt được guidewire, thông<br /> lưu mũi - mật làm giảm nhiệt độ bệnh nhân<br /> catheter vào đường mật và chụp hình đường<br /> hiệu quả.<br /> mật ở 67 bệnh nhân, còn 8 bệnh nhân không đặt<br /> được guidewire do dị dạng vùng nhú Vater (nhú Dịch mật qua ống thông mũi mật<br /> Vater nằm trong túi thừa tá tràng D2 lớn, nhú Ít nhất 50 ml, nhiều nhất 150 ml, trung bình<br /> Vater nằm lệch vị trí so với camera ống soi, xơ 97,6 ± 23 ml.<br /> hẹp nhú Vater) Mạch<br /> NSMTND lấy được sỏi và đặt ống thông mũi- Chậm nhất 78 lần/ phút, nhanh nhất 140 lần/<br /> mật. phút, trung bình 88,2 ± 9,6 lần / phút.<br /> Trong 67 bệnh nhân chúng tôi thông được Huyết áp tâm thu<br /> catheter vào đường mật:<br /> Thấp nhất 90 mmHg, cao nhất 160 mmHg,<br /> 52 bệnh nhân lấy được 1 phần sỏi, đặt ống trung bình 116,8 ± 11,7 mmHg.<br /> thông mũi - mật, sau đó bệnh nhân được làm<br /> Bạch cầu trong máu<br /> NSMTND lần 2 (sau ≥ 3 ngày để lấy hết sỏi mật).<br /> Trong đó có 2 bệnh nhân phải làm NSMTND lần Thấp nhất 4970/mm3, cao nhất 28500/mm3,<br /> 3 mới lấy hết sỏi. trung bình 11640 ± 4357,5/mm3.<br /> <br /> 15 bệnh nhân có sỏi ống mật chủ - ống gan Bilirubin trong máu toàn phần<br /> chung lớn (> 25mm) hoặc vừa có sỏi lớn vừa Thấp nhất 4,7 µmol/dl, cao nhất 223 µmol/dl,<br /> nhiều sỏi không tán sỏi qua NSMTND được trung bình 56,7 ± 47,1 µmol/dl.<br /> chúng tôi thoát lưu dịch mật nhiễm trùng, và Bilirubin trực tiếp trong máu<br /> đặt ống thông mũi - mật giải áp đường mật.<br /> Thấp nhất 4 µmol/dl, cao nhất 156 µmol/dl,<br /> trung bình 39,1 ± 36 µmol/dl.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 325<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> So sánh với tình trạng bệnh nhân trước BÀN LUẬN<br /> NSMTND, dùng phép kiểm T – test chúng tôi có<br /> Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> kết quả sau.<br /> Cũng như các nghiên cứu về bệnh sỏi mật<br /> Bảng 9: So sánh tình trạng bệnh nhân trước và sau<br /> của các tác giả trong và ngoài nước, các bệnh<br /> NSMTND.<br /> nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có các đặc<br /> Tình trạng bệnh Trước Sau NSMTND P<br /> nhân NSMTND điểm gần tương tự(3,4,5,6,7,8,9,10).<br /> Mạch 97,3 ± 11,2 88,2 ± 9,6 < 0,001 Số bệnh nhân nữ chiếm đa số (64%), gần gấp<br /> Huyết áp 117,5 ± 16,9 116,8 ± 11,7 0,748 đôi số bệnh nhân nam (36%).<br /> Bạch cầu 16343 ± 5866,8 11623 ± 435,5 < 0,001<br /> BilirubinTP 90,4 ± 67,7 56,7 ± 47,1 < 0,001 Độ tuổi thường gặp là trên 50 tuổi (64%), còn<br /> BilirubinTT 69,1 ± 57,1 39,1 ± 36 < 0,001 nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi là 50,67%, ngoài ra<br /> Sự khác biệt về huyết áp tâm thu bệnh nhân có 2 bệnh nhân trên 90 tuổi.<br /> trước và sau NSMTND không có ý nghĩa thống Tỉ lệ sỏi đường mật tái phát trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi ở mức độ cao 42,66%, nhiều<br /> kê là do trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1<br /> hơn một chút so với tỉ lệ sỏi đường mật tái phát<br /> bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng (huyết áp < 80<br /> chung của nước ta là 20 – 40 %, có lẽ do nghiên<br /> mmHg) và 2 bệnh nhân dọa sốc nhiễm trùng cứu của chúng tôi còn ít bệnh nhân.<br /> (huyết áp 80 – 90 mmHg), nên sự khác biệt về<br /> Kết quả thực hiện.<br /> huyết áp trước và sau NSMTND không đáng kể.<br /> Tình trạng bệnh nhân khi thực hiện NSMTND.<br /> Sự khác biệt giữa mạch, bạch cầu, bilirubin<br /> Chúng tôi có 1 bệnh nhân bị sốc nhiễm<br /> toàn phần – trực tiếp trong máu bệnh nhân trước trùng, 2 bệnh nhân dọa sốc nhiễm trùng và 3<br /> và sau NSMTND có ý nghĩa thống kê. bệnh nhân có thể rơi vào dọa sốc nhiễm trùng<br /> Điều trị cho những bệnh nhân không làm đường mật. Nếu tính cả 6 bệnh nhân này thuộc<br /> NSMTND được. nhóm sốc và dọa sốc nhiễm trùng chiếm tỉ lệ 8%.<br /> So với các nghiên cứu của các tác giả Gul Javid,<br /> 8 bệnh nhân chúng tôi không đặt ống thông<br /> Ru – ling Zhang, M.K Goenka(3,4,10), tỉ lệ này từ 10<br /> vào đường mật được phẩu thuật mở ống mật – 20 %.<br /> chủ lấy sỏi và dẫn lưu Kehr, nhanh nhất là 01 giờ<br /> Ngày nay, nhờ sự tiến bộ về kỹ thuật gây mê<br /> sau NSMTND, chậm nhất là 06 giờ sau – hồi sức trước trong và sau khi phẫu thuật kết<br /> NSMTND. Nhờ phẫu thuật kịp thời và hồi sức hợp với dùng kháng sinh mạnh theo phương<br /> tích cực nên bệnh nhân hồi phục, không có pháp “xuống thang” ngay từ đầu, việc phẫu<br /> trường hợp nào tử vong thuật hay NSMTND điều trị cho những bệnh<br /> nhân sốc nhiễm trùng đường mật có thể tiến<br /> Biến chứng<br /> hành khẩn ngay, không cần phải trì hoãn 1 thời<br /> Có 4 bệnh nhân bị viêm tụy cấp sau gian hồi sức tích cực nội khoa như trước đây<br /> NSMTND cấp cứu, tỉ lệ 5.33%. nữa, nên tỉ lệ tử vong do sốc nhiễm trùng đường<br /> 3 bệnh nhân viêm tụy cấp mức độ nhẹ, được mật đã giảm đi rất nhiều(2,5,6,8).<br /> điều trị nội khoa trong 3 – 5 ngày. Thời gian điều trị nội khoa trước khi làm<br /> NSMTND.<br /> 1 bệnh nhân bị viêm tụy cấp mức độ vừa,<br /> Chúng tôi tiến hành NSMTND khẩn cho 2<br /> được điều trị nội khoa trong 8 ngày.<br /> bệnh nhân sốc – dọa sốc nhiễm trùng đường mật<br /> Không có bệnh nhân bị viêm tụy hoại tử hay sau khi nhập viện 2 giờ và 29 bệnh nhân (38,7%)<br /> tử vong trong nghiên cứu. nhiễm trùng đường mật sau 3 – 6 giờ nhập viện.<br /> <br /> <br /> 326 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo Tokyo Guidelines(6), các tác giả Nhật Bản khoa kèm theo và chuẩn bị kỹ để được thực hiện<br /> khuyến cáo nên thực hiện NSMTND giải áp NSMTND lần 2, lần 3 sau đó nhằm lấy hết sỏi<br /> đường mật càng sớm càng tốt cho những trường đường mật.<br /> hợp nhiễm trùng đường mật nặng trong vòng 6 11 bệnh nhân có sỏi ống mật chủ - ống gan<br /> giờ sau khi nhập viện, chậm nhất là 12 giờ. Còn chung lớn (> 25mm) hoặc vừa có sỏi lớn vừa<br /> đối với những trường hợp nhiễm trùng đường nhiều sỏi không tán sỏi qua NSMTND, được<br /> mật mức độ vừa thì khuyến cáo được đưa ra là chúng tôi thoát lưu dịch mật nhiễm trùng và đặt<br /> nên can thiệp trong vòng 24 giờ sau khi nhập ống dẫn lưu mũi mật. Những bệnh nhân này<br /> viện, tốt nhất là quanh khoảng 12 giờ. đều cải thiện được triệu chứng lâm sàng và cận<br /> Theo nhận xét của chúng tôi trong mẫu lâm sàng như bớt sốt, mạch giảm, bạch cầu -<br /> nghiên cứu, những bệnh nhân nhiễm trùng bilirubin trong máu giảm. Sau đó, những bệnh<br /> đường mật với vàng da vàng mắt rõ và sốt nhân này được phẫu thuật lấy sỏi đường mật và<br /> quanh 39oC thì nên can thiệp NSMTND sớm dẫn lưu Kehr. Theo Tokyo Guidelines(6), các tác<br /> trong vòng 6 giờ vì thường điều trị kháng sinh giả khuyến cáo không nên cố gắng tán sỏi hay<br /> không hiệu quả. lấy những viên sỏi lớn trong những trường hợp<br /> Đặt được thông catheter vào đường mật. bệnh nhân nhiễm trùng đường mật nặng mà chỉ<br /> cần làm sạch đường mật, thoát lưu hết mủ mật,<br /> 67/75 bệnh nhân được chúng tôi đặt được<br /> có thể cắt cơ vòng Oddi để dịch mật thoát xuống<br /> guidewire, thông catheter vào đường mật, tỉ lệ<br /> tá tràng tốt hơn, rút ngắn thời gian làm<br /> 89,3%. 8 bệnh nhân không đặt guidewire vào<br /> NSMTND càng sớm càng tốt. Khi bệnh nhân ổn<br /> đường mật được do dị dạng vùng nhú Vater<br /> định, có thể hội chẩn để quyết định phương<br /> (nhú Vater nằm trong túi thừa tá tràng D2 lớn,<br /> pháp điều trị tối ưu cho những bệnh nhân có sỏi<br /> nhú Vater nằm lệch vị trí so với camera ống soi,<br /> đường mật lớn này như tán sỏi qua ống nội soi<br /> xơ cứng nhú Vater). Tỉ lệ thành công tương<br /> con (baby scope)(7), lấy sỏi qua da, phẫu thuật lấy<br /> đương với các tác giả ở Ấn Độ, Trung Quốc,<br /> sỏi (mở hay nội soi).<br /> Hồng Công, Nhật Bản khoảng 90%(2,3,6,7,10).<br /> Tại Bệnh Viện Bình Dân, chúng tôi thường<br /> NSMTND giải áp đường mật.<br /> dẫn lưu giải áp đường mật đối với bệnh lý<br /> 67 bệnh nhân được đặt guidewire và chụp nhiễm trùng đường mật do sỏi bằng đặt ống dẫn<br /> hình đường mật, chúng tôi lấy được 1 phần sỏi lưu mũi mật (Endoscopic NasoBiliary Drainage -<br /> mật, thoát lưu được dịch mật nhiễm trùng, bơm ENBD) hơn là đặt stent nhựa (Endoscopic<br /> rửa nhẹ đường mật sạch mủ mật (25 bệnh nhân Retrograde Biliary Drainage – ERBD) vì:<br /> có mủ mật) và đặt ống thông mũi - mật giải áp.<br /> Ưu điểm của dẫn lưu mũi mật<br /> 52 bệnh nhân được điều trị thành công bằng<br /> Theo dõi lượng mật dẫn lưu ra được, ghi<br /> NSMTND lần thứ 2, thứ 3 lấy sỏi còn lại sau ≥ 3<br /> nhận tính chất dịch mật.<br /> ngày. Cũng như các tác giả khác trên thế<br /> giới(1,2,3,4,6,10), chúng tôi không cố gắng lấy hết sỏi Cấy dịch mật tìm vi khuẩn gây bệnh, làm<br /> mật trong khi NSMTND cấp cứu, chỉ lấy phần kháng sinh đồ.<br /> sỏi ở đoạn cuối ống mật chủ, làm thông thoáng Bơm rửa đường mật, bơm rửa ống dẫn lưu<br /> đoạn 1/3 dưới ống mật chủ - Oddi để dịch mật có mũi mật, tránh tắc nghẽn ống dẫn lưu.<br /> thể tự thoát xuống tá tràng hay thoát qua ống Nhược điểm của stent nhựa:<br /> thông mũi - mật. Rút ngắn thời gian NSMTND<br /> Tuột stent vào tá tràng, stent di lệch và trôi<br /> cấp cứu, thuốc gây mê được sử dụng với liều<br /> hẳn lên ống mật chủ.<br /> lượng ít. Bệnh nhân được hồi sức tích cực sau<br /> NSMTND cấp cứu, điều trị ổn định các bệnh nội Nếu stent bị nghẹt thì không bơm rửa thông<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> stent được. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Những bệnh nhân được đặt stent nhựa mà ở 1. Behrns KE, Ashley SW, Hunter JG, Carr – Locke D (2008):<br /> Early ERCP for gallstone pancreatitis: for whom and<br /> các tỉnh ở xa hay quên tái khám theo hẹn để rút when?, Journal of Gastrointestinal Surgery, Vol 12, pp 629<br /> stent, nếu thời gian trên 2 tháng thì stent nhựa sẽ – 633.<br /> là tác nhân gây tạo sỏi trong lòng ống mật chủ 2. Cotton PB, Leung J (2005): Advanced Digestive<br /> Endoscopy: ERCP, Blackwell Publishing Ltd, first<br /> gây ra tắc mật tái phát. published.<br /> Tránh những trường hợp bệnh nhân muốn 3. Goenka MK, Bhasin DK, Kochhar R, Nagi B, Rungta U,<br /> Das K, Singh K (1997): Endoscopic Nasobiliary Drainage<br /> được xuất viện sau khi hết tình trạng nhiễm in the Management of Acute Cholangitis: An Experience<br /> trùng đường mật do được đặt stent nhựa giải in 143 Patients, Diagnostic and Therapeutic Endoscopy,<br /> Vol 3, pp 161 – 170.<br /> áp trong cấp cứu nhưng vẫn còn sỏi trong ống<br /> 4. Javid G, Zarger SA, Khateed S, Gulzar GM et al (2010):<br /> mật chủ. Surgery versus Endoscopic Nasobiliary Drainge for Acute<br /> Obstructive Suppurative Cholangitis due to<br /> Hiện nay trên thế giới, các tác giả vẫn còn Choledocholithiasis – A Prospective Randomized Trial,<br /> tranh luận nên dùng kỹ thuật nào để dẫn lưu Journal of Digestive Endoscopy, vol 1: pp 8 – 13.<br /> giải áp đường mật cho những trường hợp nhiễm 5. Lukens FJ, Howell DA, Upender S, Sheth SG (2009): ERCP<br /> in very elderly: Outcomes among patients older than<br /> trùng đường mật nặng(2,3,4,6,10). Theo Tokyo eighty, Digestive Disease Science, Vol 10, pp 784 – 788.<br /> Guidelines(6), các tác giả đưa ra những quan 6. Nagino M, Takada T, Kawarada Y, Nimura Y, Yamashita<br /> Y et al (2007): Methods and timing of biliary drainage for<br /> điểm đồng thuận rằng:<br /> acute cholangitis: Tokyo Guidelines, J Hepatobiliary<br /> Dùng kỹ thuật ENBD hay ERBD tùy thuộc Pancreat Surg, 14 : 68 – 77.<br /> 7. Nakajima M, Yasuda K, Cho E, Mukai H (1997):<br /> vào kỹ năng của người thực hiện NSMTND,<br /> Endoscopic Sphincterotomy and mechanical basket<br /> quan trọng là phải chắc chắn rằng sẽ dẫn lưu lithotripsy for management of difficult common bile duct<br /> đường mật hiệu quả. stones, Journal Hepato- Biliary – Pancreatology Surgery, 4:<br /> pp 5 – 10.<br /> Một số tác giả vừa đặt stent nhựa vừa đặt 8. Nguyễn Đình Hối (2002): Những tiến bộ trong chẩn đoán<br /> ống dẫn lưu mũi – mật nhưng chúng tôi cho và điều trị bệnh sỏi mật, tạp chí ngoại khoa – hội nghị<br /> ngoại khoa quốc gia Việt Nam lần thứ XII, Huế 9 –<br /> rằng cách này tốn nhiều thời gian trong khi 10/5/2002, trang 5 – 19.<br /> tình trạng bệnh nhân nặng, cần phải kết thúc 9. Phạm Xuân Hội, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Cao Cương<br /> thủ thuật sớm. (1998): Nội soi mật tụy ngược dòng và cắt cơ vòng Oddi<br /> để lấy sỏi sót đường mật sau mổ, Sinh hoạt khoa học kỹ<br /> KẾT LUẬN thuật Bệnh viện Bình Dân số 9: trang 130 – 137.<br /> 10. Zhang RL, Cheng L, Cai XB, Zhao H, Zhu F, Wan XJ<br /> Nội soi mật tụy ngược dòng có vai trò quan (2013): Comparision of the safety and effectiveness of<br /> endoscopic biliary decompression by nasobiliary catheter<br /> trọng và là phương pháp được chọn để điều trị<br /> and plastic stent placement in acute obstructive<br /> sỏi ống mật chủ hiện nay. cholangitis, Swiss Medical Weekly, 143: w13823.<br /> Nhiễm trùng đường mật cấp tính do sỏi ống<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> mật chủ là 1 cấp cứu thường gặp, nội soi mật tụy<br /> ngược dòng đặt ống thông mũi - mật (ENBD) là Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2015<br /> phương pháp điều trị nhẹ nhàng, có hiệu quả và Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> độ an toàn cao để dẫn lưu đường mật khi điều<br /> trị nội khoa nhiễm trùng đường mật thất bại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 328 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2